ĐỊA LÝ HÀ TĨNH
KHÁI QUÁT HÀ TĨNH
1. Vị trí địa lý:
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 17°54’
đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An,
phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nước Lào, phía đông giáp biển Đông. Hà
Tĩnh là tỉnh đứng khoảng thứ 20 về diện tích và thứ 22 về dân số trong các tỉnh thành
của cả nước
Hà Tĩnh có TP Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh và 10 huyện: Nghi Xuân, Đức Thọ,
Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh
(trong đó có 4 huyện và 1 thị xã miền núi).
H1. Bản đồ hành chính Hà Tĩnh
2. Địa hình:
Hà Tĩnh là tỉnh có địa hình đa dạng, đủ các vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và
biển. Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên. Đồng bằng có diện tích nhỏ, bị
chia cắt bởi các dãy núi, sông suối. Phía Tây là dãy Trường Sơn nằm dọc biên giới Việt
Lào, bao gồm các núi cao từ 1000m trở lên, trong đó có một vài đỉnh cao trên 2000m
như Pulaleng (2711 m), Rào Cỏ (2.335 m).
1
Địa hình của Hà Tĩnh hẹp và dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông. Phía Tây là núi
cao (độ cao trung bình là 1500 m, kế tiếp là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng bằng nhỏ
hẹp (độ cao trung bình 5 m) và cuối cùng là các bãi cát ven biển.
Phần lớn diện tích của tỉnh là núi có độ cao dưới 1000m, cấu trúc địa chất tương
đối phức tạp. Một phần diện tích nhỏ là các thung lũng có độ cao chủ yếu dưới 300 m,
bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu, nằm theo hướng song song với các dãy núi,
cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích vụn bở, dễ bị xâm thực.
Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển có địa hình trung bình trên dưới
5 m, bị uốn lượn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng về phía
Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình tương đối bằng phẳng nhất là vùng hình thành bởi
phù sa các sông suối lớn trong tỉnh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nhẹ.
Địa hình bờ biển Hà Tĩnh với Vũng Áng, vũng Sơn Dương có điều kiện để thiết
lập cảng do diện tích mặt nước rộng, độ sâu trung bình từ 8 -12m từ bờ vào, thuận tiện
cho việc xây dựng cầu tàu.
3. Khí hậu:
Hà Tĩnh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Ngoài ra, Hà
Tĩnh còn chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, với đặc
trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và có một mùa đông giá lạnh của miền
Bắc.
Hà Tĩnh có 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, mùa này nắng nóng,
khô hạn kéo dài kèm theo nhiều đợt gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 40
o
C. Khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 thường có nhiều đợt bão kèm theo mưa
lớn gây ngập úng nhiều nơi, lượng mưa lớn nhất 500 mm/ngày đêm. Mùa đông từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu có gió mùa Đông Bắc kéo theo gió lạnh và
mưa phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 7
o
C.
Khí hậu của Hà Tĩnh có một số đặc điểm chính như mùa đông lạnh do khối khí
lạnh từ phía Bắc tràn về; là tỉnh nằm ở khu vực có lượng mưa lớn nhất toàn vùng, chịu
ảnh hưởng của bão; khí hậu có sự biến động mạnh, thể hiện rõ trong chế độ nhiệt mùa
đông và chế độ mưa bão mùa hè.
Nhiệt độ trung bình năm của Hà Tĩnh vào khoảng 23,6
o
C - 24,6
o
C. Biên độ giao
động ngày đêm của nhiệt độ vào khoảng 6,2
o
C. Số giờ nắng trung bình năm vào khoảng
1.800 giờ. Lượng mây trung bình năm ở Hà Tĩnh vào khoảng 70-80%. Lượng mưa
trung bình năm ở Hà Tĩnh vào khoảng 2.000 - 2700 mm, với số ngày mưa từ 140 - 160
ngày/năm. Độ ẩm trung bình năm rất cao, đạt tới 84 - 86%. Chênh lệch giữa độ ẩm
trung bình của tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%.
Hà Tĩnh là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng của bão (chịu trực tiếp từ 3-4 cơn bão/ năm,
chịu ảnh hưởng từ 5-6 cơn bão/ năm). Tốc độ gió mạnh nhất khi có bão có thể đạt tới
30m/s ở vùng núi và 40m/s ở vùng đồng bằng.
2
4. Sụng ngũi:
H Tnh nm trong lu vc sụng Ngn Sõu thuc h thng sụng C. Sụng Ngn
Sõu thuc loi nhiu nc nht trong h thng sụng C. Tng lng nc bỡnh quõn
nhiu nm tớnh ti ca sụng l 6,15 km
3
, ng vi lu lng trung bỡnh nm l 195m
3
/s.
Mng li sụng ngũi H Tnh tuy nhiu nhng ngn. Di nht l sụng Ngn
Sõu 131 km, ngn nht l sụng Cy 9 km; sụng Lam on qua H Tnh giỏp Ngh An
cng ch cú 37 km. Sụng ngũi H Tnh cú th chia lm 3 h thng: H thng sụng
Ngn Sõu cú lu vc rng 2.061 km
2
; cú nhiu nhỏnh sụng bộ nh sụng Tiờm, Ro Tr,
Ngn Tri. H thng sụng Ngn Ph di 86 km, lu vc 1.065 km
2
, nhn nc t
Hng Sn cựng vi sụng Ngn Sõu ra sụng La di 21 km, sau ú hp vi sụng Lam
chy ra Ca Hi. H thng ca sụng v ca lch ven bin cú nhúm Ca Hi, Ca Sút,
Ca Nhng, Ca Khu.
5. Ti nguyờn thiờn nhiờn
- Bin H Tnh:
H Tnh cú 137 km b bin. Bin cú nhiu hi sn quý vi tr lng khỏ cao nh
tụm hựm, sũ huyt... Vỡ th, H Tnh cú nhiu li th trong vic ỏnh bt, nuụi trng
thu hi sn v xõy dng cụng nghip ch bin hi sn xut khu. Hin H Tnh cú tim
nng ln v hi sn nh :
- Tr lng cỏ : 85,8 nghỡn tn (mc khai thỏc cho phộp l 5,4 nghỡn tn/nm)
- Tr lng tụm vựng lng : 500 - 600 tn
- Tr lng mc vựng lng : 3000 - 3500 tn
Hà Tĩnh còn có vùng nớc lợ ở các cửa sông, lạch và bãi ngập mặn khoảng 7.000 ha
có thể sử dụng nuôi tôm, cua và hải sản khác, là nơi vớt và cung cấp giống tôm cua tự
nhiên cho các tỉnh phía Bắc.
Dọc theo bờ biển Hà Tĩnh có các đảo nhỏ gần bờ rất thuận lợi cho tàu thuyền đánh
cá trú. Cụ thể: cách bờ biển Nghi Xuân 4 km có hòn Nồm, hòn Lạp; ngoài khơi cửa Nh-
ợng có hòn én (cách bờ 5 km), hòn Bơớc (cách bờ 2 km); ở nam Kỳ Anh có hòn Sơn D-
ơng, xa hơn phía Đông có hòn Chim nhấp nhô trên mặt nớc. Dới chân các đảo nhỏ có ốc
hơng, vẹm, hàu là những đặc sản có giá trị thơng mại.
Với số giờ nắng trong năm cao, đặc biệt mùa nắng nóng trùng với hanh khô là điều
kiện tốt cho nghề muối phát triển. Trớc đây Hà Tĩnh có khá nhiều làng ở dọc bờ biển phát
triển nghề muối. Tuy nhiên do việc sản xuất còn nhỏ lẻ, thiếu khoa học và thiếu sự đầu t
nên nghề muối dần dần mai một, hiện nay chỉ còn ở một số vùng còn duy trì nh: Hộ Độ,
Kỳ Hà...
Bờ biển Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng về khoảng sản nh cát quặng và nhiều vị trí có
thể xây dựng cảng (hiện đã có 2 cảng vận tải, 2 cảng cá). Đặc biệt cảng Vũng áng có địa
thế khuất gió, mực nớc sâu, không bị cát bồi lấp là điều kiện tốt cho việc hình thành một
cảng biển thơng mại lớn.
3
Bên cạnh đó, Hà Tĩnh cũng đang chú trọng vào việc phát triển du lịch biển. Với bờ
biển thoải, cảnh quan thiên nhiên đẹp, Hà Tĩnh đã xây dựng các khu du lịch sinh thái biển
nh: Thiên Cầm (Cẩm Xuyên), Xuân Thành (Nghi Xuân), Thạch Hải (Thạch Hà), Đèo Con
(Kỳ Anh).
- t v rng:
Din tớch t t nhiờn ton tnh l 605.574 ha. Trong ú, t nụng nghip l
103.720 ha, chim 17,13%; t lõm nghip 231.100 ha, chim 38,16%; t chuyờn dựng
45.700 ha, chim 7,55%, t 6.920 ha, chim 1,14%. Din tớch t cha s dng cũn
khỏ nhiu khong 218.134 ha, chim 36,02% din tớch t t nhiờn. Ngun ti nguyờn
t ai H Tnh cũn nhiu tim nng cha c khai thỏc. Hn 50% din tớch t
cha s dng cú kh nng phỏt trin lõm nghip, khong 10% t cha s dng cú th
a vo mc ớch sn xut nụng nghip, 5.340 ha mt nc cú kh nng ci to nuụi
trng thu sn, 10.000 ha t vn gia ỡnh cha c ci to trng cõy cú giỏ tr
kinh t cao. Hin nay, h s s dng t nụng nghip cũn thp, nht l cỏc huyn min
nỳi. t ai, th nhng H Tnh ch yu thớch hp cho trng cõy lng thc v cõy
cụng nghip ngn ngy.
H Tnh hin cú trờn 300.000 ha rng v t rng, trong ú din tớch rng chim
66%, cũn li trờn 100.000 ha t trng, i trc, t cõy bi v bói cỏt. Rng t nhiờn cú
164.978 ha, trong ú rng sn xut kinh doanh l 100.000 ha, rng phũng h 63.000 ha.
Tr lng g l 20 triu m
3
, hng nm khai thỏc khong 2 - 3 triu m
3
. Thc vt ca
rng a dng v phong phỳ. Hin nay, H Tnh cũn gi c mt s vựng rng nguyờn
sinh cú h ng, thc vt phong phỳ v a dng nh khu bo tn thiờn nhiờn V Quang,
khu rng phũng h h K G. Hin cú trờn 86 h v 500 loi cõy dng thõn g vi
nhiu loi g quý nh lim xanh, sn, mt, inh, gừ, p mu ... v cỏc loi ng thc vt
quớ him. Din tớch rng trng ca H Tnh cú khong 74,7 nghỡn ha. che ph t
39,7% din tớch rng t nhiờn ca tnh.
Rng H Tnh ch yu l rng trung bỡnh v rng nghốo. Rng giu ch chim
10%, rng trung bỡnh chim 40%, cũn li 50% l rng nghốo kit. t khụng cú rng
cũn nhiu, trong ú cú mt s din tớch t cỏc sn dc ang b xúi mũn nghiờm
trng.
6. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin:
Thi cỏc vua Hựng dng nc Vn Lang liờn b lc, theo i Vit s ký ton th, H
Tnh thuc b Cu c
Thi nh Hỏn, thuc huyn Hm Hoan thuc qun Cu Chõn
Thi nh Ngụ, thuc Cu c
Thi nh inh, nh Tin Lờ: gi l Hoan Chõu
Nm 1030, bt u gi l chõu Ngh An
T nm 1490 gi l x Ngh An
Thi Tõy Sn, gi l Ngha An trn
Nh Nguyn nm Gia Long nguyờn niờn li t lm Ngh An trn
4
Nm 1831, vua Minh Mng chia trn Ngh An thnh 2 tnh: Ngh An (phớa Bc sụng
Lam); H Tnh (phớa nam sụng Lam).
Nm T c th 6 (nm 1853) i tnh H Tnh lm o, hp vo Ngh An thnh An
Tnh;
Nm th 29 (nm 1876) li t tnh H Tnh nh c.
T nm 1976-1991, Ngh An v H Tnh l mt tnh v c gi l tnh Ngh Tnh
Nm 1991, tnh Ngh Tnh li tỏch ra thnh Ngh An v H Tnh nh ngy nay
Nm 1992, Th xó Hng Lnh thuc tnh H Tnh trờn c s: th trn Hng Lnh; xó
c Thun, xó Trung Lng; mt phn xó c Thnh thuc huyn c Th; cỏc xó
u Liờu v Thun Lc thuc huyn Can Lc.
Nm 2000, huyn V Quang c thnh lp trờn c s tỏch 6 xó thuc huyn c
Th, 5 xó thuc huyn Hng Khờ v 1 xó thuc huyn Hng Sn.
Nm 2007, huyn Lc H c thnh lp trờn c s 7 xó ven bin ca huyn Can Lc
v 6 xó ven bin ca huyn Thch H.
DÂN Số Và Sự PHÂN Bố DÂN CƯ
1.Dân số và phân bố dân c:
BNG DN S V PHN B DN C TNH H TNH 2008
TT n v Dõn c (Ngi) Din
tớch
(Km2)
Mt dõn s
(Ngi/Km2)
Tng s Thnh th Nụng
thụn
1 T.P H Tnh 79500 54105 25396 56 1420
2 Th xó Hng Lnh 35465 17755 17710 59 601
3 Huyn Hng Sn 110903 7595 103309 1104 100
4 Huyn c Th 119856 12775 107082 202 593
5 Huyn V Quang 32421 2916 29505 638 51
6 Huyn Nghi Xuõn 94718 11811 82907 220 431
7 Huyn Can Lc 135728 13484 122245 301 451
8 Huyn Hng Khờ 107145 7779 99367 1278 84
9 Huyn Thch H 141898 9108 132790 355 400
10 Huyn Cm xuyờn 147717 12930 134787 637 232
11 Huyn K Anh 173059 9469 163591 1056 164
12 Huyn Lc H 87001 87001 119 731
TNG S 1265411 159727 1105690 6025 210
(Ngun: Cc thng kờ H Tnh)
2. Gia tăng dân số:
Trong những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số ở tỉnh ta giảm dần. Tuy vậy, hàng năm
dân số vẫn tăng lên hàng nghìn ngời, tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm xấp xỉ 8%.
3. Các dân tộc:
5
Tỉnh ta có trên 20 dân tộc cùng sinh sống nhng chủ yếu có 5 thành phần dân tộc
chính, đông nhất là ngời Kinh chiếm khoảng 99%, các dân tộc khác chỉ có vài trăm hoặc
vài chục ngời. ( Dân tộc Lào: 594 ngời, Mờng: 403 ngời, Chứt: 127 ngời). Dân tộc Mờng
và dân tộc Chứt sống xen ghép tại 8 thôn bản thuộc 7 xã của các huyện Hơng Sơn, Hơng
Khê, Vũ Quang
NễNG NGHIP
Ton tnh cú 117.167 ha t nụng nghip chim 19,5% din tớch t t nhiờn.
Trong ú: t trng cõy hng nm: 86.565 ha, gm t trng lỳa: 65.256 ha, t trng
cõy hng nm khỏc: 20.855 ha, t trng c chn nuụi: 455 ha; t trng cõy lõu nm:
30.600 ha (t trng cõy CN lõu nm: 6.175 ha, t trng cõy n qu: 1.206 ha, t
trng cõy lõu nm khỏc: 23.219).
1.Ngành trồng trọt:
Trồng trọt là ngành sản xuất chính của nông nghiệp tỉnh ta . Hàng năm trồng trọt
đóng góp khoảng 63% giá trị sản xuất nông nghiệp. Tng giá tr sn xut nông nghip
nm 2008 t 6337,6 t ng ng, tng gn gp ụi nm 2004. Trong ú Trng trt
chim 65.32%, chn nuôi chim 32,58%, dch v 2,1%.
Bởi Phúc Trạch- Đặc sản nổi tiếng của Hà Tĩnh
Vùng miền núi gồm các huyện:Hơng Sơn, hơng Khê, Vũ Quang và phía Tây các
huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Can Lộc là vùng trồng cây công nghiệp dài ngày
nh: cao su, chè, các loại cây ăn quả có múi ( bởi Phúc Trạch, cam bù Hơng Sơn, cam Xã
Đoài). Vùng đồng bằng gồm phần lớn diện tích của thành phố Hà Tĩnh, Huyện Nghi
Xuân, Đức Thọ, Thạch Hà, Cẩm Xuyên là vùng sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh ta. Vùng
ven biển thích hợp cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày nh: đậu, lạc, vừng
6
Th nghim ging lỳa lai
2.Ngành chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi tỉnh ta ngày càng phát triển. Trong những tháng đầu năm 2009 giá
trị sản xuất chăn nuôi đạt khoảng 36% giá trị sản xuất nông nghiệp.
Miền núi là nơi phát triển chăn nuôi đại gia súc ( trâu, bò, hơu). Vùng đồng bằng
và ven biển là nơi phát triển chăn nuôi lợn và gia cầm.
Ngh nuụi hu - Hng Sn Bũ lai Zờ - bu - c Th
Mụ hỡnh nuụi g th vn Trang tri ln nc cao sn
Lâm nghiệp và thuỷ sản
1.Lâm nghiệp:
H Tnh hin cú 276.003 ha rng. Trong ú rng t nhiờn 199.847 ha, tr lng
21,13 triu m3, rng trng 76.156 ha, tr lng 2,01 triu m3, che ph ca rng t
45 %. Rng t nhiờn thng gp l kiu rng nhit i, vựng nỳi cao cú th gp cỏc loi
rng lỏ kim ỏ nhit i. Rng trng phn ln l thụng nha, hin cú trờn 18000 ha trong
ú cú trờn 7000 ha cú kh nng khai thỏc, H Tnh l mt trong nhng tnh cú tr lng
7