Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CÂU hỏi ôn tập quản lý chất lượng trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.24 KB, 15 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG XÂY DỰNG
Câu 1. Chất lượng và đặc điểm của chất lượng.
Khái niệm “Chất lượng”: Chất lượng là tập hợp các đặc điểm của một sản phẩm
nhằm tạo cho sản phẩm đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn”.
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, đưa ra định nghĩa sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:
1. Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận
then chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
2. Do chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện
sử dụng.
3. Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phi xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu
này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các nhu
cầu mang tính pháp chế, nhu cầu của cộng đồng xã hội.
4. Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn
nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể
cảm nhận chúng. Hoặc có khi chỉ có thể phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng
(nhu cầu tiềm ẩn).
5. Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
Câu 2. Một số phương pháp quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên,
nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.


Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các
yếu tố này.
“Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng.”
Một số phương pháp quản lý chất lượng:
1


1. Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
quy định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại
ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
Theo định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử
nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu
nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại
sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý “chuyện đã rồi”. Nói theo ngôn ngữ hiện
nay thì thì chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm tra.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước
đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàn lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm
soát chất lượng (Quality Control – QC) ra đời.
2. Kiểm soát chất lượng
Theo định nghĩa, Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính
tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm
khuyết tật.
3. Kiểm soát Chất lượng Toàn diện
Thuật ngữ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control – TQC) được
Feigenbaum định nghĩa như sau:
Kiểm soát chất lương toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các

nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một
tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến
hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng.
4. Quản lý Chất lượng toàn diện
Total quality management – TQM được định là một phương pháp quản lý của
một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và
nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của
mọi thành viên của công ty đó và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở
mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý
chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và
cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi
bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đạt ra.
Câu 3. Những tồn tại trong quản lý chất lượng trong xây dựng.
2


Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ
quan có chức năng quản lý thông qua Kiểm tra chất lượng và bảo đảm chất lượng
trong tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác và sử dụng.
Những tồn tại hiện nay trong lĩnh vực quản lý hoạt động xây dựng:
Thứ nhất, Năng lực và ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp thi công chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Chủ đầu tư (BQL DA) còn thiếu năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý,
công tác QLCL ở đây lỏng lẻo và nặng về hình thức.
- Tư vấn xây dựng về khảo sát, thiết kế cũng hạn chế về kinh nghiệm và năng
lực chuyên môn dẫn tới các khiếm khuyết gây sự cố công trình.
- Các doanh nghiệp thi công xây dựng còn chưa chú trọng bảo đảm yếu tố chất
lượng, chưa xem chất lượng là yếu tố cơ bản của cạnh tranh, giữ gìn thương hiệu

trong cơ chế thị trường và sử dụng nhân lực lao động chưa qua đào tạo, tay nghề
không phù hợp với công việc.
Thứ hai, Hệ thống quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ở các
địa phương thực sự bất cập về năng lực và tổ chức.
- Theo kết quả điều tra ở 81 cơ quan QLNN: Sở Xây dựng ở 40 địa phương
(49,38%) được giao trách nhiệm giúp Chủ tịch Tỉnh thống nhất quản lý công tác
QLNN về chất lượng công trình xây dựng; ở 41 địa phương (50,62%) địa phương là
do các sở Xây dựng chuyên ngành cùng quản lý.
- Theo những số liệu thống kê 5 năm gần đây, các sự cố công trình hoặc sự
xuống cấp sớm đều là các công trình thuộc dự án nhóm B và nhóm C (do địa phương
quản lý).
- Như trong năm 2003, sự cố công trình xảy ra trong nhóm C (24 sự cố công
trình với 0,2% tổng số công trình thuộc nhóm) gấp 10 lần so với nhóm A (2 sự cố với
0,02%) và gấp 3 lần ở nhóm B (7 sự cố với 0,07%). Con số này cho thấy, lực lượng
quản lý nhà nước về chất lượng công trình ở các địa phương còn rất yếu và chống chéo.
Thứ ba, Việc thực thi pháp luật trong thực tế còn thấp, các quy định được thực
hiện ở các giai đoạn mang tính chiếu lệ, hình thức và không có người chịu trách
nhiệm chính. (Các chủ đầu tư các dự án nguồn vốn ngân sách Nhà nước)
- Có những dự án sử dụng vốn ngân sách, tổng mức đầu tư được lập và phê
duyệt cao, khi triển khai cụ thể, chủ đầu tư thấy dư nguồn vốn thì cố gắng tận dụng.
- Ngược lại, có dự án do không lường hết được các yếu tố khi lập báo cáo khả
thi nên tổng mức đầu tư được duyệt thấp, lúc triển khai thiết kế, dự toán thì vượt tổng
mức đầu tư.
3


- Nguy hiểm hơn, do tâm lý “đi xin” mà một số chủ đầu tư cố tình lập thấp tổng
mức đầu tư nhằm hạ nhóm từ B xuống C (hoặc nguy hiểm hơn là từ A xuống B) để
giảm nhẹ hàng rào pháp lý, thực hiện mục tiêu trước mắt là được chấp thuận đầu tư.
Thứ tư, Các cán bộ giám sát chưa được đào tạo, rèn luyện những tố chất cần

thiết cho nghề nghiệp, cũng như sự hiểu biết về pháp luật, kiến thức quản lý, trình độ
chuyên môn.
Thứ năm, Lãnh đạo của các chủ thể (OPC) thường ít cập nhật kiến thức và
không hiểu thấu đáo các chế độ quản lý mới, thay vào đó chủ yếu hô hào và dùng
quyền lực để phủ quyết.
Mặc dù thời gian qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề
quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được ban hành khá đầy đủ, nhưng thực tế
vẫn còn những trường hợp công trình kém chất lượng, để xảy ra sự cố.
Câu 4. Những tồn tại trong quản lý chất lượng xây trong trong các giai đoạn:
khảo sát, thiết kế thi công.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ
quan có chức năng quản lý thông qua Kiểm tra chất lượng và bảo đảm chất lượng
trong tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác và sử dụng.
Mặc dù thời gian qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề
quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được ban hành khá đầy đủ, nhưng thực tế
vẫn còn những trường hợp công trình kém chất lượng, để xảy ra sự cố.
Vậy Quản lý chất lượng công trình xây dựng phải bắt đầu từ con người, nó
quyết định trình độ, năng lực quản lý của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng.
1. Giai đoạn khảo sát
Không theo tiêu chuẩn kỹ thuật nên đánh giá sai các lớp đất dẫn tới giải pháp
móng không phù hợp.
Kỹ sư xây dựng và kỹ sư địa chất công trình không có sự hiểu biết lẫn nhau.
- Kỹ sư xây dựng chỉ quan tâm tới giá trị cường độ tiêu chuẩn của đất nền (RTC).
- Kỹ sư địa chất lại không nhìn nền dưới tác dụng của công trình xây dựng.
Năng lực của cá nhân và tổ chức khảo sát không tương xứng.
2. Giai đoạn thiết kế
- Thiết kế nền móng:
+ Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình.
+ Chọn sai giải pháp nền móng.

+ Biện pháp gia cố nền không thích hợp.
4


+ Bố trí nhiều dạng móng trong một công trình, móng đặt ở những độ sâu
khác nhau.
+ Móng đặt trên nền không đồng nhất.
+ Móng đặt trên nền đất dốc có mặt trượt.
- Thiết kế phần kết cấu:
+ Chọn sơ đồ sai hoặc quan niệm sai về sơ đồ làm việc kết cấu.
+ Bố trí thép không hợp lý.
+ Giảm tiết diện làm việc của cấu kiện bê tông cốt thép.
+ Thiết kế cải tạo sửa chữa nhưng hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ về kết cấu
sửa chữa.
+ Thiết kế công trình nhưng không tính đến hoặc hiểu không đúng tác động
ăn mòn của môi trường.
- Người thiết kế không chỉ rõ nội dung cần bảo trì.
3. Giai đoạn thi công
- Thi công nền móng: Không có hiểu biết và kinh nghiệm thi công gia cố nền,
thi công móng.
- Thi công kết cấu trong môi trường ăn mòn, nhưng không có kiến thức đầy đủ
về tác động của ăn mòn.
- Không có những phát hiện sai sót trong quá trình thi công.
Câu 5. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án.
Thiết kế cơ sở của dự án là một bước trong quản lý chất lượng giai đoạn chuẩn
bị đầu tư.
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu,
đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp
theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
- Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ

công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan
đến thiết kế xây dựng.
- Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng, giới thiệu tóm tắt đặc
điểm tổng mặt bằng, cao độ và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các
điểm đầu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ
xây dựng, hệ thống sử dụng đất, cao độ san nền và các nội dung cần thiết khác như:
Đối với công trình xây dựng theo tuyến; Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc.

5


- Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia
cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của
công trình, san nền, đào đắp đất; danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế;
- Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
- Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và
thời gian xây dựng công trình.
Câu 6. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, doanh nghiệp xây dựng
trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn thứ hai cần quản lý chất lượng của một
dự án xây dựng.
Trong đó, trách nhiệm của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, doanh nghiệp xây dựng
như sau:
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
- Giai đoạn chuẩn bị thi công:
+ Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của dự án.
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình (Thông đường, điện, nước,
giải phóng mặt bằng và chất lượng máy).
+ Kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà thầu so với hồ sơ dự thầu.
- Giai đoạn thực hiện thi công xây lắp:

+ Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu có phù hợp với yêu cầu
nêu trong hợp đồng.
+ Kiểm tra sự phù hợp với thiết bị thi công và nhân lực của nhà thầu so với
hồ sơ dự thầu.
+ Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng thông qua chứng chỉ chất
lượng nơi sản xuất và kết quả phòng thí nghiệm hợp chuẩn.
+ Kiểm tra thiết bị công trình và công nghệ trước khi lắp đặt thông qua
chứng chỉ chất lượng nơi sản xuất và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị.
+ Kiểm tra biện pháp thi công, an toàn lao động cho công trình và cho các
công trình lân cận.
+ Kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ của từng bộ phận, từng giai
đoạn xây lắp, từng hạng mục công trình.
2. Trách nhiệm của Tư vấn thiết kế:
- Thiết kế phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, nhiệm vụ thiết kế và hợp đồng
giao nhận thầu.
6


- Người chủ nhiệm thiế kế và các chủ trì thiết kế phải chịu trách nhiệm cá nhân
về chất lượng sản phẩm do mình làm ra.
- Tổ chức tư vấn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công chịu trách
nhiệm giám sát tác giả trong quá trình thi công.
- Tổ chức tư vấn thiết kế không được giao lại toàn bộ hợp đồng hoặc phần chính
của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn thiết kế khác.
3. Trách nhiệm của Doanh nghiệp xây dựng:
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hợp đồng giao nhận thầu.
- Báo cáo đầy đủ quy trình, phương án và kết quả kiểm tra chất lượng của vật
liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng với chủ đầu tư (bên A) để cùng phối hợp kiểm tra
và giám sát.
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công các công tác thi công xây lắp,

chạy thử thiết bị, hạng mục công trình hoàn thành và công trình hoàn thành.
Câu 7. Quản lý chất lượng trong giai đoạn hoàn thành bàn giao công trình.
1. Bảo hành công trình:
- Trách nhiệm của chủ đầu tư: Kiểm tra tình trạng sử dụng công trình, phát
hiện hư hỏng để yêu cầu sửa chữa trong thời gian bảo hành.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp xây dựng:
+ Doanh nghiệp xây dựng chỉ thực hiện sửa chữa những hư hỏng do mình
gây ra trong thời gian bảo hành.
+ Doanh nghiệp xây dựng không chịu trách nhiệm bảo hành khi: Các hư
hỏng được xem không phải do lỗi của doanh nghiệp; Các bộ phận, hạng mục hoặc
công trình bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc tháo dỡ do chủ đầu tư vi phạm
pháp luật về xây dựng.
- Thời gian bảo hành:
+ 24 tháng đối với công trình quan trọng và công trình nhóm A.
+ 12 tháng đối với công trình khác.
- Mức tiền đóng bảo hành: Tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị khối lượng
xây lắp hạng mục công trình trong thời gian bảo hành.
+ Đối với công trình có thời hạn bảo hành tối thiểu 24 tháng là 3%.
+ Đối với công trình có thời hạn bảo hành tối thiểu là 12 tháng là 5%.
2. Bảo trì công trình:
- Trách nhiệm bảo trì:
7


+ Nhà nước ủy quyền cho chủ quản lý sử dụng công trình theo dõi và tuân
thủ các chỉ dẫn kỹ thuật trong quy trình bảo trì do tổ chức tư vấn lập. Chủ quản lý sử
dụng chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bảo trì theo quy định.
+ Nếu là hợp đồng cho thuê thì người cho thuê sử dụng công trình phải chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện bảo trì theo quy định.
- Cấp bảo trì: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn.

Cần thực hiện bảo hành cho những cấp bảo trì trên.
- Thời hạn bảo trì: công trình được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào
sử dụng cho đến hết niên hạn sử dụng công trình.
Nghiệm thu,
sử dụng

Hết bảo
hành

Tuổi thọ
công trình

t
3. Sự cố công trình:
- Chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình lập báo cáo sự cố khi công
trình đang thi công hoặc đang vận hành khai thác.
- Báo cáo được lập trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố và gửi cho cơ
quan quản lý Nhà nước về xây dựng thuộc UBND tỉnh hoặc khi có thiệt hại về người
cần báo cáo cho Bộ xây dựng.
- Trước khi thu dọn hiện trường sự cố cần phải lập hồ sơ sự cố công trình,
trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn hoặc ngăn ngừa sự cố xảy ra thảm họa tiếp
theo cần phải quay phim, chụp ảnh, ghi âm để làm chứng cứ.
Câu 8. Cấu trúc của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Quy chuẩn xây dựng là văn bản quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu, bắt
buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn
được sử dụng để đạt các yêu cầu đó.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam có cấu trúc 3 cấp:
- Mục tiêu
- Các yêu cầu kỹ thuật
- Các giải pháp được chấp thuận


8


Mục tiêu

Các yêu cầu kỹ thuật

Các giải pháp được chấp thuận

1. Mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng:
Mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng là tạo hành lang pháp lý kỹ thuật nhằm đảm
bảo quá trình phát triển xây dựng đạt hiệu quả về mọi mặt, hạn chế các tác động có
hại và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
- Bảo vệ được lợi ích của toàn xã hội, bao gồm: An toàn, bảo vệ sức khỏe, môi
trường sống, cảnh quan, sử dụng hợp lý tài nguyên và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Bảo đảm lợi ích cho bản thân người đầu tư, sử dụng công trình, bao gồm: an
toàn, tiện nghi, bảo vệ sức khỏe.
2. Các yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn xây dựng:
- Yêu cầu kỹ thuật tối thiểu: Do quy chuẩn xây dựng được áp dụng chung cho
mọi nguồn vốn và mọi hình thức xây dựng nên chỉ kiểm soát các yêu cầu tối thiểu.
- Yêu cầu phải có tính khả thi: Là một văn bản pháp quy nên khi quy chuẩn
xây dựng được ban hành thì các quy định trong đó hoàn toàn có thể thực thi trên toàn
quốc. Phải kế thừa hệ thống kỹ thuật, tiêu chuẩn hiện hành và để phù hợp với những
tiến bộ về kỹ thuật, kinh tế, xã hội thì sau 4 đến 5 năm phải xoát xét chỉnh sửa cho
phù hợp (1997-2002-2007-…).
3. Các giải pháp kỹ thuật được chấp thuận:
- Các giải pháp được nêu trong quy chuẩn xây dựng:
+ Những giải pháp này dựa trên một số tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.


9


+ Khi một tiêu chuẩn nào trong số này được thay thế thì tiêu chuẩn thay thế
sẽ mặc nhiên được chấp thuận trong Quy chuẩn xây dựng (Ví dụ: TCVN-5060-90 và
TCXDVN-285-2002).
+ Khi có khác biệt giữa quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thì phải tuân theo
quy chuẩn xây dựng.
- Hoặc những giải pháp không được nêu trong Quy chuẩn xây dựng nhưng
được cấp có thẩm quyền thẩm định là đạt yêu cầu Quy chuẩn (các tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn nước ngoài).
- Các thiết kế điển hình của cấu kiện, chi tiết, bộ phận công trình do Bộ Xây
dựng ban hành.
Câu 9. Tính pháp lý giữa tiêu chuẩn xây dựng và quy chuẩn xây dựng.
Quy chuẩn xây dựng (Pháp chế - bắt buộc):
- Là cơ sở kỹ thuật cho việc lập dự án đầu tư; thiết kế; thẩm định và phê duyệt
các dự án về quy hoạch, đồ án thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng.
- Là quy phạm để kiểm tra quá trình thực hiện xây dựng và nghiệm thu, cho
phép sử dụng công trình theo đúng mục đích, tính năng, các quy định về an toàn.
Tiêu chuẩn xây dựng (Khuyến khích – tự nguyện):
- Là cơ sở để lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế chi tiết công trình xây dựng.
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, cho phép công trình được tiếp tục
xây dựng khi chuyển giai đoạn hay đưa vào sử dụng nhằm đảm bảo công trình về kết
cấu, ổn định và an toàn trong sử dụng.
1. Các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo mục tiêu của quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Trong quy chuẩn xây dựng đã quy định các lĩnh vực và các nội dung sau phải
áp dụng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam:
- Các số liệu khí hậu, tự nhiên đất đai của các vùng trên lãnh thổ, các quy định
về xác định tác động tải trọng, địa chất thủy văn, phân vùng động đất.
- Tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, chống sét.

- Về bảo vệ môi trường, xác định chất lượng nước sinh hoạt, nước thải, khí
thải, tiếng ồn.
- Về an toàn công trình dưới tác động của khí hậu địa phương.
- Về an toàn lao động.
2. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài và các giải pháp khoa học
tiến bộ.

10


Khi áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài nhất thiết phải đảm bảo tính đồng bộ,
tính hệ thống của tiêu chuẩn, đảm bảo mục tiêu an toàn mà quy chuẩn đã quy định
(ngoại trừ các tiêu chuẩn bắt buộc).
Ký hiệu tiêu chuẩn của các nước:

Quốc gia

Ký hiệu

Thái Lan
Indonesia
Malaysia
Singapore
Philippines
Việt Nam
Trung Quốc
Úc
Anh
Mỹ


TIS
SNI
MS
SS_CP
PNS
VN
GB; GBJ; JG
AS
BS;CP
ACI; AISC; ASCE; NIST

Pháp
Đức
Nhật
Nga
Euro

NF; DTU
DIM
JS
SNP; GOST; GOSTR; SN; SP; RSD; VSN
EN; EUROCODES

Câu 10. Nêu các giai đoạn và các bước xây dựng ISO.
ISO (International Organization for Standar dization) là 1 tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hóa. Thành lập năm 1947, dựa trên tiêu chuẩn của Anh “BS 5750:1978
-các hệ thống chất lượng”, hoạt động trên phạm vi quốc tế, trụ sở chính tại Geneve
Thụy Sỹ.
ISO 9000: Là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng, đưa ra hệ
thống chuẩn mực cho hệ thống chất lượng, có thể áp dụng rộng rãi cho mọi loại hình

tổ chức hoạt động trong mọi lĩnh vực.
1. Các giai đoạn xây dựng ISO 9000:
Xây dựng hệ chất lượng ISO 9000 thường phải trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn khởi động (1-3 tháng): Chọn đội ngũ, huấn luyện cơ bản để hiểu
ISO 9000.
11


- Giai đoạn phát triển (6-12 tháng): Xem xét các văn bản hiện hành và xây
dựng hệ quản lý chất lượng trong tổ chức. Huấn luyện sâu cho đội hình khung. Nếu tổ
chức lớn cần có tư vấn nước ngoài.
- Giai đoạn vận hành (5-9 tháng): Hệ chất lượng vận hành trên các dự án thực
trước khi tổ chức sẵn sàng cho bên thứ 3 đánh giá và cấp chứng chỉ.
2. Các bước xây dựng ISO 9000:
Việc áp dụng ISO 9000 đối với một doanh nghiệp sẽ được tiến hành theo 8 bước:
Bước 1. Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng. Lãnh đạo doanh
nghiệp cần đưa ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng.
Bước 2. Lập ban chỉ đạo thực hiện dự án ISO 9000:2000, bao gồm đại diện lãnh
đạo và đại diện của các bộ phận nằm trong phạm vi áp dụng ISO 9000.
Bước 3. Đánh giá thực trạng của doanh nghiệp và so sánh với tiêu chuẩn. Sau
khi đánh giá thực trạng, có thể xác định được những gì cần thay đổi và bổ sung để hệ
thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
Bước 4. Thiết kế và lập văn bản hệ thống chất lượng theo ISO 9000.
- Xây dựng sổ tay chất lượng.
- Lập thành văn bản tất cả các quá trình và thủ tục liện quan.
- Xây dựng các Hướng dẫn công việc, quy chế, quy định cần thiết.
Bước 5. Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000:
- Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong công ty nhận thức về
ISO 9000.
- Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện các quy trình, thủ tục đã

được viết ra.
- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức năng
nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả.
- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các
hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp.
Bước 6. Đánh giá nội bộ và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận. Việc chuẩn bị
cho đánh giá chứng nhận bao gồm các bước sau:
- Đánh giá trước chứng nhận: Việc đánh giá trước chứng nhận có thể do chính
Công ty thực hiện hoặc do tổ chức bên ngoài thực hiện.
Bước 7. Tiến hành đánh giá chứng nhận. Tổ chức chứng nhận đã được Công ty
lựa chọn tiến hành đánh giá chứng nhận chính thức hệ thống chất lượng.

12


Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Tổ chức chứng nhận hay đánh giá của bên thứ
ba là tổ chức đã được công nhận cho việc thực hiện đánh giá và cấp chứng nhận phù
hợp với tiêu chuẩn phù hợp ISO 9000.
Bước 8. Duy trì hệ thống chất lượng sau khi chứng nhận. Ở giai đoạn này cần
tiến hành khắc phục các vấn đề còn tồn tại phát hiện đánh giá chứng nhận và tiếp tục
thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của tiêu chuẩn để duy trì và cải tiến không
ngừng hệ thống chất lượng.
Câu 11. Các loại tài liệu về chất lượng.
1. Chính sách, mục tiêu chất lượng
Chính sách (policy) chất lượng phải:
- Định hướng vào khách hàng.
- Phù hợp với mục đích của tổ chức.
- Cam kết đáp ứng các nhu cầu và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
- Là cơ sở cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng.
- Được truyền đạt và thấu hiểu trong tổ chức.

- Được xem xét thường xuyên đảm bảo sự thích hợp.
- Đơn giản, chính xác và dễ hiểu.
Mục tiêu (objective) chất lượng phải:
- Cụ thể, thực tế.
- Có thể đo lường và đánh giá được.
- Có thể thực hiện được.
- Có giới hạn về thời gian.
- Tương thích với
- Thiết lập ở mọi cấp, từng bộ phận chức năng thích hợp.
2. Sổ tay chất lượng
Sổ tay chất lượng là tài liệu mô tả hệ thống chất lượng của một tổ chức gồm:
- Phạm vi của hệ thống quản lý chất lượng, các nội dung chi tiết.
- Các thủ tục dạng văn bản được thiết lập cho một hệ thống quản lý chất lượng.
Sổ tay chất lượng nhằm mục đích:
- Thông báo về chính sách, thủ tục giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn do
hiểu rõ trách nhiệm của mình và của những người có liên quan.
- Cải tiến truyền đạt thông tin giữa các bộ phận, khu vực và cá nhân.
13


- Cung cấp tài liệu làm cơ sở để đánh giá hệ thống chất lượng.
- Chứng minh cho khách hàng, tổ chức chứng nhận về hệ thống chất lượng.
- Được sử dụng như 1 công cụ marketing.
3. Quy trình/Thủ tục
Quy trình là tài liệu mô tả tập hợp hay trình tự các công việc phải làm.
Thủ tục phải mô tả mức độ chi tiết cần thiết để kiểm soát các hoạt động, các
mối quan hệ tương tác của các nhân viên:
- Quản lý
- Thực hiện
- Kiểm tra xác nhận công việc

Để trả lời các câu hỏi: Làm gì? Ai làm? Khi nào làm? Làm ở đâu? Tại sao phải
làm? Làm như thế nào? (5W+1H)
Thủ tục có thể: Nằm trong sổ tay chất lượng hoặc được viện dẫn đến trong sổ
tay chất lượng.
Câu 12. Trách nhiệm của lãnh đạo trong quản lý chất lượng theo ISO.
1. Cam kết của lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất cung cấp bằng chứng về cam kết: Xây dựng; thực hiện; cải
tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng bằng cách:
- Truyền đạt tầm quan trọng về việc đáp ứng yêu cầu: của khách hàng và luật
định (đối với sản phẩm).
- Thiết lập chính sách chất lượng.
- Đảm bảo thiết lập các mục tiêu chất lượng.
- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực.
2. Hướng vào khách hàng
- Xác định khách hàng là ai?
- Đáp ứng yêu cầu của khách hàng để nâng cao sự thỏa mãn.
3. Chính sách chất lượng
- Phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
- Bao gồm cam kết: Đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường xuyên hiệu lực
của hệ thống quản lý chất lượng.
- Cung cấp cơ sở để thiết lập và xem xét các mục tiêu chất lượng.
- Được truyền đạt và thấu hiểu.
14


- Được xem xét để luôn thích hợp.
4. Hoạch định (Lập kế hoạch)
- Mục tiêu chất lượng: Được thiết lập tại các cấp và bộ phận tương ứng; Đo
lường được và nhất quán với chính sách chất lượng.
- Hoạch định hệ thống quản lý chất lượng: Tiến hành hoạch định hệ thống

quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng và mục tiêu
chất lượng. Tính nhất quán phải được duy trì.
5. Trách nhiệm; quyền hạn và thông tin
- Trách nhiệm và quyền hạn: Điều hành và kiểm soát một tổ chức, bao gồm cả
lập chính sách, xác định những mục tiêu, lập kế hoạch áp dụng, xem xét kết quả và
đưa ra hành động khắc phục.
- Đại diện của lãnh đạo:
Lãnh đạo cao nhất chỉ định một thành viên trong Ban lãnh đạo để:
+ Đảm bảo các quá trình cần thiết được thiết lập, thực hiện và duy trì.
+ Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về: Kết quả hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng và nhu cầu cải tiến.
+ Đảm bảo thúc đẩy nhận thức về yêu cầu của khách hàng.
- Thông tin nội bộ:
+ Thiết lập các quá trình trao đổi thông tin thích hợp.
+ Trao đổi thông tin về hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.
- Xem xét của lãnh đạo:
+ Đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng thích hợp, thỏa mãn và có hiệu lực.
+ Đánh giá cơ hội cải tiến và nhu cầu thay đổi đối với hệ thống quản lý chất
lượng (gồm cả chính sách và mục tiêu).
+ Duy trì hồ sơ.

15



×