Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động trồng trọt tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an giai đoạn 2000 2013 và đề xuất giải pháp ứng phó cho giai đoạn 2014 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

NGÔ NGỌC DUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2000 - 2013 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
CHO GIAI ĐOẠN 2014 - 2030

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------***------------

NGÔ NGỌC DUNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2000 - 2013 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ỨNG PHÓ CHO GIAI ĐOẠN 2014 - 2030
Chuyên ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60440301



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC - GVCC: PGS.TS. LƯU ĐỨC HẢI

Hà Nội - 2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lưu Đức Hải, người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND huyện Nghi Lộc – tỉnh Nghệ An đã
giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên
cùng các thầy, cô giáo đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những đồng nghiệp tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh đã tạo điều kiện về thời gian cũng như tham khảo tài liệu để hoàn thành
luận văn này. Đồng thời cảm ơn đến gia đình đã động viên tinh thần trong quá trình
thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày …. tháng 2 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Ngọc Dung

iii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác khi chưa được công
bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của tác giả chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày …. tháng 2 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Ngọc Dung

iv


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 3
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN NGHI LỘC.................................................... 3
1.1.1. Vị trí địa lí........................................................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng................................................................................... 5
1.1.3. Điều kiện khí tượng – thủy văn................................................................................... 8
1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên.............................................................................. 9
1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT
11
1.2.1. Cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế huyện Nghi Lộc........................................ 11
1.2.2. Điều kiện xã hội............................................................................................................ 12
1.3. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI

ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2030....................................................................................... 19
1.3.1. Khái niệm biến đổi khí hậu và các biểu hiện của biến đổi khí hậu ở địa
phương đến năm 2030...................................................................................................... 19
1.3.2. Các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam và những dự báo thay đổi các
yếu tố khí hậu ở địa phương đến năm 2030................................................................ 24
1.4. TÍNH NHẠY CẢM VÀ TỔN THƯƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRỒNG TRỌT......................................................................................................... 29
1.5.1. Trên thế giới................................................................................................................... 30
1.5.2. Ở Việt Nam.................................................................................................................... 31

v


CHƯƠNG 2......................................................................................................................................... 34
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 34
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 34
2.1.2. Phạm không gian vi nghiên cứu................................................................................ 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................34
2.2.1. Phương pháp tiếp cận.................................................................................................. 34
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 35
CHƯƠNG 3......................................................................................................................................... 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................................................... 38
3.1. BIỂU HIỆN VÀ DỰ BÁO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN NGHI LỘC ĐẾN
NĂM 2030............................................................................................................................... 38
3.1.1. Chế độ nhiệt................................................................................................................... 38
3.1.2. Chế độ mưa.................................................................................................................... 39
3.1.3. Xâm mặn........................................................................................................................ 40
3.1.4. Nước biển dâng............................................................................................................. 40
3.1.5. Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác............................................. 41

3.2. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TÍNH NHẠY CẢM VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT TẠI HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN
41
3.2.1. Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt....................................................................... 41
3.2.2. Tính nhạy cảm với biến đổi khí hậu của hoạt động trồng trọt huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An

49

3.3. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO NHỮNG ẢNH HƯỞNG VẢ TỔN THƯƠNG HOẠT
ĐỘNG TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC ĐẾN NĂM 2030
50
3.3.1. Nước biển dâng............................................................................................................. 50
3.3.2. Xâm mặn........................................................................................................................ 52

vi


3.3.3. Tác động của gia tăng nhiệt độ.................................................................................. 53
3.3.4. Thay đổi lượng mưa..................................................................................................... 53
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT HUYỆN NGHI LỘC........................................................ 54
3.4.1. Giải pháp cho giai đoạn 2014-2020......................................................................... 54
3.4.2. Giải pháp cho giai đoạn 2020 - 3020....................................................................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 68
I. KẾT LUẬN................................................................................................................................ 68
II. KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 69

vii



MỤC LỤC BẢNG

Bảng 1.1. Số đợt rét đậm, rét hại ở Nghệ An……………………………………22
Bảng 1.2. Số đợt nắng nóng sảy ra ở Nghệ An………………………………....23
Bảng 1.3. Cơn bảo ảnh hưởng trực tiếp từ 1980-2010…………….……...………23
Bảng 1.4. Nhiệt độ không khí trung bình từng thập kỷ tỉnh Nghệ An……....…….24
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ trung bình tỉnh Nghệ An so với thời kỳ 1980-1999 theo
kịch bản phát thải trung bình B2………………………..……...……………….……25
Bảng 1.6. Mức thay đổi (%) lương mưa trung bình tỉnh Nghệ An so với thời kỳ 19801999 theo kịch bản phát thải trung bình B2…………………………………………..25
Bảng 1.7. Nước biển dâng theo kịch thải thấp (cm)………………………..…….26
Bảng 1.8. Nước biển dâng theo kịch thải trung bình (cm)………………………..27
Bảng 1.9. Nước biển dâng theo kịch thải cao (cm)………..……………...……….27
Bảng 1.10. Diện tích có nguy cơ bị ngập theo các kịch bản nước biển dâng (% diện
tích)……………………………………………………………………..………….…28

Bảng 2.1. Bảng ma trận chỉ số tổn thương …………………………………….…37
Bảng 3.1. Tổng lượng mưa qua từng thập kỷ tỉnh Nghệ An…………………..…39
Bảng 3.2. Diện tích đất nông nghiệp bị ngập khi nước biển dâng tỉnh Nghệ An....51
Bảng 3.3. Dự báo đất lúa bị ngập nước biển huyện Nghi Lộc…….…………......52
Bảng 3.4. Tổng hợp cải tiến mô hình canh tác lúa thích ứng với BĐKH……..….58
Bảng 3.5. Tổng hợp cải tiến mô hình canh tác lạc thích ứng với BĐKH……..….61
Bảng 3.6. Tổng hợp các phương hướng cải tiến mô hình canh tác ngô thích ứng với
biến đổi khí hậu…………………………………………………………..…………..65

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Nghi Lộc.................................................................. 4
Hình 1.2. Bãi biển Nghi Lộc………………………………………….

10

Hình 1.3. Khu du lịch Bãi Lữ…………………………………………

10

Hình 1.4. Hệ thống giao thông nội đồng của huyện Nghi Lộc………

17

Hình 1.5. Hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuát lúa của huyện Nghi
17
Lộc
...........................................................................................
Hình 3.1. Cây lúa ở huyện Nghi Lộc..................................................................... 42
Hình 3.2. Cây ngô ở huyện Nghi Lộc.................................................................... 43
Hình 3.3. Cây lạc ở huyện Nghi Lộc...................................................................... 45
Hình 3.4. Cây vừng ở huyện Nghi Lộc................................................................. 46
Hình 3.5. Trồng rau ở huyện Nghi Lộc.................................................................. 46

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Diễn biến diện tích, sản lượng lúa giai đoạn 2001-2013.................................... 43
Biểu đồ 3.2. Diễn biến diện tích, sản lượng ngô giai đoạn 2001-2013.…………....

Biểu đồ 3.3. Diễn biến diện tích,

sản lượng lạc

giai đoạn 2001-

2013……....……… ....................................................................................

x

44
45


DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

UBND

Ủy ban nhân dân

HST

Hệ sinh thái


NBD

Nước biển dâng

NN&PTNT

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

UNCCD NAP

Văn phòng Công ước chống sa mạc hóa

AEZ

Phân vùng khí hậu

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

IPCC


Ủy ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp Quốc

PRA

PP điều tra nông thôn có sự tham gia của người dân

KHKTTV&MT

Khoa học khí tượng Thủy văn & Môi trường

xi


0


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiêt của Đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu đang chịu những ảnh hưởng to lớn của biến đổi khí
hậu, ngành nông nghiệp mỗi quốc gia phải đối mặt với nhiều thách thức và đòi hỏi
những giải pháp thích ứng nhằm đảm bảo tình hình sản xuất và an ninh lương thực
Việt Nam là một trong các quốc gia dễ bị tổn thương nhất bởi ảnh hưởng của

[15].


biến đổi khí hậu [3]. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong 50 năm qua
o

nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,7 C và mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm
[3]. Sự gia tăng cường độ của thiên tai và tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan
trong những năm qua đã gây nên những tổn thất lớn về kinh tế, xã hội
[3]. Trước những thách thức từ biến đổi khí hậu, các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển

bền vững của quốc gia trong tương lai có khả năng sẽ không đạt được nếu không có
những giải pháp ứng phó kịp thời.
Hoạt động trồng trọt tại Việt Nam thường có quy mô nhỏ, phương thức canh tác
lạc hậu, phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên nên rất nhạy cảm và dễ chịu tác
động bởi sự thay đổi của các yếu tố thời tiết [21]. Sự gia tăng nhiệt độ, thời tiết cực
đoan có khả năng gây nên những thất thoát về năng suất cây trồng và lợi nhuận sản
xuất. Bên cạnh đó, hiện tượng xâm nhập mặn và suy thoái đất do nước biển dâng
càng gia tăng tính dễ tổn thương của hoạt động hoạt đông trồng trọt [19]. Việt Nam có
hơn 48% lực lượng lao động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp và khoảng
68% dân số sinh sống tại các khu vực nông thôn [8]. Nhận thức được mối nguy hiện
hữu, việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và đề xuất những giải pháp ứng
phó đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung, trồng trọt nói riêng là việc
làm cấp thiết để duy trì sự phát triển bền vững quốc gia [3].
Nghi Lộc là một huyên ven biển của tỉnh Nghệ An, có diện tích tự nhiên 347,70
2

2

km , trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 143.1 km . Huyện Nghi Lộc có đặc
điểm khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có địa hình đa dạng với địa hình thấp dần từ Tây
sang Đông bao gồm vùng đồng bằng và bán sơn địa. Khí hậu khu vực

1


Nghi Lộc có thể phân thành 2 mùa rõ rệt và sự chênh lệch nhiệt độ hai mùa khá cao.
o

Mùa khô từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5 đến 24,5 C, vào tháng 7
o

nhiệt độ có thể lên đến 40 C. Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 4, nhiệt độ trung bình
o

19.5 đến 20.5 C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1900 mm, lớn nhất 2.600
mm và nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều và chủ yếu tập trung vào
khoảng cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường xảy ra lũ lụt (Cổng thông
tin điện tử huyện Nghi Lộc, Nghệ An). Là địa phương nhạy cảm với biển đổi khí hậu,
Nghi Lộc có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thời tiết cực đoan, xâm nhập mặn
và suy thoái đất. Do đó, hoạt động hoạt động trồng trọt tại Nghi Lộc cần phải được
đánh giá và dự báo trước những tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất những giải
pháp hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển bền vững hoạt động hoạt động trồng trọt.
Nghiên cứu “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động trồng trọt tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2013 và đề xuất giải pháp ứng phó
cho giai đoạn 2014 - 2030” sẽ cung cấp những dẫn liệu quan trọng về đánh giá tính
nhạy cảm của hoạt động hoạt động trồng trọt và góp phần đưa ra những giải pháp ứng
phó phù hợp cho địa bàn cấp huyện điển hình tại huyện Nghi Lộc, làm tiền đề cho
việc nghiên cứu khả năng áp dụng tại một số địa phương khác trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
2. Mục tiêu của đề tài
-


Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tính tổn thương của hoạt động trồng
trọt tại huyện Nghi Lộc, Nghệ An giai đoạn 2000 – 2013.

-

Dự báo sự thay đổi của các yếu tố khí hậu và khả năng bị tổn thương của hoạt động
sản xuất trồng trọt giai đoạn 2014 – 2030.

-

Đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu cho sản xuất trồng trọt tại huyện
Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2030.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN NGHI LỘC
1.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Nghi Lộc là huyện đồng bằng lớn thứ 3 sau huyện Quỳnh Lưu và Yên
Thành của tỉnh Nghệ An. Với dân số 195.847 người, diện tích tự nhiên của huyện
34.767,02 ha; gồm 29 xã và 1 thị trấn.
Huyện Nghi Lộc phía Đông trông ra biển Đông và giáp Thị xã Cửa Lò, phía
Đông Nam giáp huyện Nghi Xuân (Hà Tĩnh), phía Nam giáp Thành phố Vinh và
huyện Hưng Nguyên, phía Tây Nam giáp huyện Nam Đàn, phía Tây giáp huyện Đô
Lương, phía Tây Bắc giáp huyện Yên Thành và phía Bắc giáp huyện Diễn Châu.
Nghi Lộc có mạng lưới giao thông thuận lợi như đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ. Có nhiều tuyến giao thông quan trọng chạy qua địa bàn huyện như: Quốc lộ 1A

(dài 16km); Quốc lộ 46 (dài 8km); Đường sắt Bắc - Nam (dài 16km); sân bay Vinh;
tỉnh lộ 534 (dài 28km); tỉnh lộ 535 (dài 12km). Với chiều dài 14 km bờ biển, có 2 con
sông lớn chảy qua địa bàn là Sông Cấm (dài 15km) và Sông Lam (dài 6km). Hệ thống
đường liên huyện, liên xã, liên thôn cơ bản đã được nhựa hoá và bê tông hoá tạo
thành mạng lưới giao thông của huyện khá hoàn chỉnh; thuận lợi cho việc lưu thông
giữa huyện với Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện trong tỉnh. Huyện Nghi
Lộc do đó có vị trí quan trọng trong việc giao thương phát triển kinh tế và công tác
đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh Nghệ An.
Địa bàn của huyện nằm liền kề với Thành phố Vinh - Đô thị loại I. Trung tâm
kinh tế, văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ (Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ).
Với vị trí thuận lợi như trên, huyện Nghi Lộc có tiềm năng khai thác các lợi
thế trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá và hiện
đại hoá và hoà nhập với xu thế phát triển của tỉnh và khu vực.

3


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Nghi Lộc

4


1.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng
1.1.2.1. Địa hình
Nghi Lộc là huyện đồng bằng ven biển, địa hình đa dạng, có hướng thấp dần từ
Tây sang Đông và có thể chia thành 2 vùng lớn:
a. Vùng bán sơn địa
Vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây và Tây Bắc của huyện có nhiều đồi núi cao,
địa hình chia cắt mạnh bởi những khe suối. Trong vùng tồn tại những vùng đồng bằng

phù sa xen kẽ tương đối rộng, một số hồ đập lớn được xây dựng; nên đây đồng thời là
vùng cung cấp lương thực cho huyện, với diện tích đất tự nhiên khoảng 18.083 ha,
chiếm 52% so với tổng diện tích của cả huyện. Vùng bán sơn địa bao gồm các xã
Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Mỹ, Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi
Phương, Nghi Hưng, Nghi Đồng. Vùng này có diện tích khá lớn nhưng tập trung ít
dân cư (khoảng 57.842 người), chiếm 31,4% tổng dân số của cả huyện.
b. Vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng nằm ở trung tâm và phía Đông, Đông Nam của huyện, có địa
hình tương đối bằng phẳng, với số lượng nhỏ núi thấp xen kẽ, độc lập, độ cao chênh
lệch từ 0,6- 5,0 m. Tổng diện tích tự nhiên của vùng khoảng 16.686 ha, chiếm 48% so
với diện tích của cả huyện. Do đặc điểm địa hình và thổ nhưỡng vùng đồng bằng có
thể phân thành 2 phụ vùng:
Phụ vùng đồng bằng thấp hoặc trũng: được cấu thành chủ yếu bằng đất phù sa
của hệ thống sông Cả, có độ cao địa hình từ 0,6- 3,5 m, nguồn nước khá dồi dào. Đây
là vùng trọng điểm lúa của huyện, gồm các xã Nghi Vạn, Nghi Diên, Nghi Hoa, Nghi
Thuận và một phần của Nghi Long, Nghi Tiến, Nghi Yên, Nghi Xá, Nghi Trung.
Phụ vùng đồng bằng cao: được cấu thành chủ yếu là đất cát biển, có độ cao từ
1,5- 5,0 m, là vùng đất màu của huyện. Phụ vùng bao gồm các xã Nghi Trường, Nghi
Thịnh, Nghi Thạch, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Khánh, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi
Thiết, Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi Xuân, Nghi Phương, Nghi Trung, Nghi Quang.

5


J1.1.2.2. Đất đai, thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Nghi Lộc là 34.800,96 ha được phân bố tại
30 xã và thị trấn, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 24.404, 12 ha chiếm 70,13%
diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất nông nghiệp được phân chia thành đất sản xuất
nông nghiệp là 14.821,57 ha, đất lâm nghiệp là 9.046,46 ha và đất thủy sản là 492,23
ha. Diện tích đất phi nông nghiệp còn lại là 7.271,32 ha chiếm 20,89% diện tích đất

tự nhiên và diện tích đất chưa sử dụng còn 3.125,52 ha chiếm 8,98% diện tích đất tự
nhiên.
Theo điều tra thổ nhưỡng, tài nguyên đất của Nghi Lộc có các loại chính sau:
a) Đất phù sa cũ bị Feralit hóa:
Loại đất này tập trung hầu hết các xã vùng lúa (xã Nghi Lâm, Nghi Kiều, Nghi
Hưng, Nghi Mỹ, Nghi Phương, Nghi Long, Nghi Hoa, Nghi Thuận, Nghi Diên, Nghi
Vạn, Nghi Trung, Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Xá, Nghi
Khánh, Nghi Hợp, Nghi Thịnh, Nghi Phong, Nghi Xuân, Nghi Thái, Phúc Thọ, Nghi
Thạch và Nghi Trường) đất có nguồn gốc từ phù sa hệ thống Sông Lam có diện tích
khoảng 6.540ha chiếm 18,81% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Đất có hàm lượng
chất dinh dưỡng trung bình đến nghèo.
b) Đất Feralit biến đổi do trồng lúa:
Loại đất này phân bố ở các xã Nghi Kiều, Nghi Văn, Nghi Đồng, có diện tích 2.629ha
chiếm 7,56% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Quá trình feralit tầng mặt đã bị hạn
chế, tính chất đất thay đổi, đất được sử dụng để trồng Lúa tương đối ổn định.
c) Đất dốc tụ:
Loại đất này có diện tích khoảng 235ha, chỉ chiếm 0,68% tổng diện tích tự nhiên của
huyện, nằm rải rác ở các xã Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Kiều. Đất có
nguồn gốc là trầm tích sông, biển và sông biển hỗn hợp, thường được sử dụng để
trồng hoa màu như: lạc, đậu, vừng, khoai, sắn hoặc trồng cây lâm nghiệp.
d) Đất Feralit vàng đỏ vùng đồi:

6


Loại đất này có ở các xã vùng bán sơn địa như Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam,
Nghi Văn, Nghi Kiều, Nghi Mỹ, Nghi Đồng với diện tích khoảng 3.852ha chiếm
11,08% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Đây là loại đất quan trọng của huyện dùng
để làm vườn, trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp khá tốt.
e) Đất Feralit xói mòn:

Loại đất này phân bố ở các vùng núi cao, nhiều nhất là vùng bán sơn địa, có diện tích
khoảng 7.177,32 ha chiếm 20,64% tổng diện tích. Hiện tại phần lớn đã được trồng
rừng để bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
f) Đất mặn:
Loại đất này phân bố ở vùng hạ lưu Sông Cấm thuộc các xã Nghi Phương, Nghi
Đồng, Nghi Thuận, Nghi Hoa, Nghi Long, Nghi Xá, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi
Quang và rải rác ở một số xã ven biển. Loại đất này thường bị ảnh hưởng của nước
mặn thuỷ triều với diện tích 977,59 ha chiếm 2,87% tổng diện tích tự nhiên của
huyện. Sau khi xây dựng đập Nghi Quang ngăn mặn giữ ngọt nên một số diện tích đã
cải tạo để trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản.
g) Đất phù sa không được bồi:
Loại đất này có ở các xã vùng Lúa dọc theo hai bên Sông nhà Lê, Sông Cấm diện tích
có khoảng 3.371,33ha chiếm 9,7% tổng diện tích.
(h) Đất cát cũ ven biển:
Loại đất này phân bố hầu hết ở các xã vùng màu, diện tích khoảng 5.911,24 ha chiếm
17,0% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất của
huyện, đất có thành phần là cát pha, hàm lượng sét thấp, phù hợp cho các loại rau
màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
i) Đất cồn cát:
Loại đất này có ở tất cả các xã ven biển như Nghi Thịnh, Nghi Xá, Nghi Trường,
Nghi Thạch, Nghi Ân, Nghi Xuân, Nghi Phong, Nghi Thái, Phúc Thọ,... với diện tích
khoảng 1.376,19 ha chiếm 3,96% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Đây là loại đất
được sử dụng để trồng cây chắn gió, chắn cát và trồng một số cây chịu hạn như: lạc,
đậu, vừng,…

7


1.1.3. Điều kiện khí tượng – thủy văn
1.1.3.1. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu huyện Nghi Lộc mang tính chất chuyển tiếp giữa khí hậu Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hâu nhiệt đới ẩm gió mùa với một số đặc trưng:
- Chế độ nhiệt: Có 2 mùa rõ rệt và biên độ chênh lệch giữa hai mùa khá cao,
0

mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình từ 23,5- 24,5 C, tháng nóng
0

nhất là tháng 7, nhiệt độ có thể lên tới 40 C. Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm
0

-

0

sau, nhiệt độ trung bình từ 19,5- 20,5 C, nhiệt độ có lúc xuống thấp đến 6,2 C. Số giờ
nắng trung bình năm là 1.637 giờ.
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900 mm, lớn nhất khoảng 2.600
mm, nhỏ nhất 1.100 mm. Lượng mưa phân bố không đều mà tập trung chủ yếu vào nửa
cuối tháng 8 đến tháng 10, đây là thời điểm thường diễn ra lũ lụt. Lượng mưa thấp nhất
từ tháng 1 đến tháng 4, chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió: Có 2 hướng gió chính:

+

Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Đông xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.

Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn ảnh hưởng bởi luồng gió phơn Tây Nam (gió
Lào), mang đặc trưng của thời tiết đặc trưng vùng Bắc Trung Bộ. Gió phơn ở Nghi

Lộc thường xuất hiện vào tháng 6, 7, 8; gây ra khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống sinh hoạt của người dân trên phạm vi toàn huyện.
-

Những đặc trưng về khí hậu là: Biên độ nhiệt độ giữa các mùa trong năm lớn, chế độ
mưa tập trung vào mùa mưa bão (tháng 8- tháng 10), mùa nắng nóng có gió Lào khô
hanh.
1.1.3.2. Chế độ thủy văn
Nguồn nước mặt: Nghi Lộc có nguồn nước mặt khá dồi dào, bao gồm hệ thống sông
Cấm, sông Lam, Kênh nhà Lê và 11 hồ chứa nước, 18 đập chứa nước với trữ
3

lượng

trên 21 triệu m . Nguồn nước mặt đang được sử dụng để phục vụ sản xuất nông

8


nghiệp, thau chua rửa mặn và ngọt hoá cho vùng đất nhiễm mặn hai bên hạ lưu sông
Cấm.
Nguồn nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu địa chất thuỷ văn, nguồn nước ngầm tồn
tại ở 3 tầng nước chủ yếu, có ý nghĩa cho việc cấp nước sinh hoạt và phát triển kinh tế
của Nghi Lộc: tầng chứa nước lỗ hổng Holocene; tầng chứa nước lỗ hổng Plestocene
và các tầng chứa nước khe nứt và khe Karst.
Như vậy, hiện tại và trong tương lai tài nguyên nước có khả năng đáp ứng được cho
sản xuất và phục vụ đời sống sinh hoạt.
1.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a) Về tài nguyên rừng
Đất lâm nghiệp của huyện có 9.265,52 ha, chiếm 26,6% diện tích đất tự nhiên (trong

đó rừng sản xuất 3.400,98 ha, rừng phòng hộ 5.864,54 ha). Rừng tập trung chủ yếu ở
các xã vùng bán sơn địa được trồng các loại cây thông, keo, phi lao, bạch đàn và
trồng rừng ngập mặn ở các xã ven biển để chắn sóng, chắn gió.
b) Về tài nguyên khoáng sản
Nghi Lộc không có nhiều tài nguyên khoáng sản, ít chủng loại, chủ yếu chỉ có nhóm
làm vật liệu xây dựng và một ít kim loại màu: đất sét, cao lanh ở xã Nghi Văn được
phát hiện thêm năm 2006, có trữ lượng khoảng 1,750 triệu m3; đá xây dựng có ở các
xã Nghi Yên, Nghi Lâm, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Vạn,... với trữ lượng cơ bản
đáp ứng được nhu cầu xây dựng trên địa bàn của huyện và cung cấp cho các vùng phụ
cận; mỏ Barite có ở xã Nghi Văn với trữ lượng khoảng 1,81 ngàn tấn; mỏ sắt có ở xã
Nghi Yên trữ lượng khoảng 841,8 ngàn tấn.
c) Về tài nguyên biển
Huyện Nghi Lộc có 14km bờ biển, diện tích khoảng 12.000 km2 mặt biển tạo nên
vùng bãi triều tương đối rộng, tập trung ở 7 xã: Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thái,
Nghi Xuân, Nghi Quang, Nghi Thiết, Phúc Thọ.
Biển Nghi Lộc có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản như tôm,
cua và các loại cá có giá trị kinh tế cao, khai thác phục vụ chế biến thuỷ sản, phát
triển du lịch biển.

9


Hình 1.2. Bãi biển Nghi Lộc

Hình 1.3. Khu du lịch Bãi Lữ

10


d) Tiềm năng du lịch

Nghi Lộc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, lịch
sử văn hoá và du lịch nghỉ dưỡng. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp và hấp dẫn như: Bãi
Lữ, Bãi Tiền Phong (Nghi Tiến), Cửa Hiền, Núi Rồng (Nghi Thiết) với nước và cát
sạch, sóng không lớn, độ sâu thoải, độ mặn thích hợp và có vị trí thuận lợi về giao
thông. Hiện tại, khu du lịch Bãi Lữ đã hoàn thành đưa vào khai thác và bước đầu phát
huy hiệu quả. Di tích lịch sử văn hoá như Đền thờ Quốc Công Nguyễn Xí (Nghi
Hợp), nhà thờ Phạm Nguyễn Du (Nghi Xuân) và các di tích văn hoá quốc gia khác...
Dọc theo sông Cấm và các xã vùng bán sơn địa như: Nghi Quang, Nghi Hưng, Nghi
Lâm, Nghi Mỹ có nhiều cảnh quan thiên nhiên phù hợp cho việc phát triển du lịch
sinh thái như: cảnh quan vùng nuôi trồng thủy sản kết hợp với các trang trại trồng cây
lâu năm, cảnh quan rừng đồi tự nhiên gắn với các làng nghề thủ công truyền thống.

1.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT
1.2.1. Cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế huyện Nghi Lộc
-

Tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình phát
triển của nền kinh tế. Giai đoạn 2005 - 2012 mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng của
tình hình suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát, giá cả hàng hoá, vật tư tăng cao, tình hình
mưa bão, rét đậm, rét hại .... thường xuyên xảy ra, nhưng nền kinh tế của huyện vẫn duy
trì được tốc độ tăng trưởng khá cao. Thống kê từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của huyện tăng khá nhanh, đạt 12,01%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,
các ngành thuộc hầu hết các lĩnh vực đều có bước phát triển.

-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng tích cực, tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng trong tổng giá trị gia tăng đã tăng mạnh từ 33,9% năm 2010 lên
42,4% năm 2013; Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 26,7% năm 2010 lên


11


32,1% năm 2013 và tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư giảm từ 39,4% năm 2010 xuống
25,5% năm 2013.
-

Đối với ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2005 đạt 6,34%; giai
đoạn 2006 - 2008 đạt 5,25 %; giai đoạn 2006-2013 đạt 5,1%. Tỷ trọng ngành Nông Lâm - Thuỷ sản từng bước giảm dần; năm 2000 chiếm 58,2%, giảm xuống 44,8% năm
2005 và 25,5% năm 2013.
1.2.2. Điều kiện xã hội
a. Dân số

-

Tốc độ tăng dân số bình quân thời kì 2001-2005 của huyện Nghi Lộc là 1,13% và thời
kì 2006-2013 là 0,92% được đánh giá tốt, duy trì được mức độ tăng dân số ở tỷ lệ phù
hợp.

-

Về độ tuổi dân số, các số liệu điều tra cho thấy cơ cấu độ tuổi dân số trong khu vực này
vẫn rất tốt với gần 60% dân số trong độ tuổi từ 16-50 tuổi cho thấy cơ cấu dân số của
khu vực này là tương đối trẻ và có khả năng tao nên lực lượng lao động tốt. Tuy nhiên,
điều cần lưu ý là những số liệu khảo sát này chỉ là những số liệu thống kê (theo đăng kí
hộ khẩu) trong khi trên thực tế số người có độ tuổi từ 16-30 tuổi còn lại rất ít ở địa
phương (chủ yếu đi làm ăn ở xa) và do đó không thể được tính trong lực lượng lao động
ở địa phương.

-


Hiện chưa có các thống kê hoặc nghiên cứu nào cho thấy có mối tương quan giữa các
tác động của biến đổi khí hậu đối với sự phát triển dân số ít nhất là cho đến thời điểm
năm 2011 tuy nhiên các thống kê trên lại chứng tỏ rằng điều kiện tự nhiên (địa hình, địa
bàn) và các điều kiện kinh tế xã hội khác (CSHT, sinh kế, văn hóa xã hội …) có tác
động khá lớn đối với tình hình phát triển dân số của từng địa phương. Do vậy, các hành
động nhằm giảm mức gia tăng dân số cần quan tâm đến các điều kiện KTXH hơn là các
vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và do vậy cần rất tập trung hơn nữa cho các địa
phương miền núi, vùng sâu vùng xa hiện vẫn đang có tỷ lệ tăng dân số khá cao.
b. Lao động và việc làm

12


+

Kết quả khảo sát tại các địa phương này cho thấy có sự biến động khá lớn trong lực
lượng lao động trong độ tuổi lao động cả về số lượng và chất lượng. Số lượng lao động
thực tế làm việc tại địa phương giảm mạnh và đặc biệt là bị “già hóa” khá nhiều so với 5
năm trước đây.

+

Thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động ở
các xã phải thu hồi đất phục vụ đầu tư phát triển các dự án của trung ương và địa
phương. Giai đoạn 2001 - 2013, đã tạo việc làm trên 45.000 lao động, năm 2014 (tính
đến thời điểm 11/11/2014) huyện đã tạo việc làm mới cho 14.000 lao
động có, trong đó xuất khẩu hơn 3.500 lao động.

-


Nhận thức của người lao động sản xuất nông nghiệp về biến đổi khí hậu: trình độ
chuyên môn của lao động dường như chưa có sự thay đổi nào đáng kể nhằm ứng phó
với các tác động từ các rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu khi nông nghiệp (bao gồm
cả nông, lâm, ngư nghiệp) đều chưa có sự gia tăng đáng kể nào về lượng lao động tham
gia đào tạo về chuyên môn để thích nghi với bối cảnh mới. Lao động khu vực này cũng
chưa nhận thức hết được về tác động của biến đổi khí hậu đối với hoạt động sản xuất
nông nghiệp vốn đang là sinh kế chính của khu vực hoặc họ cho rằng không thể làm gì
được hơn khi các rủi ro thiên tai, thời tiết… xảy ra nên chưa thúc đẩy các hoạt động
chuẩn bị trong đó có việc học hỏi, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật mới.
c. Y tế và chăm sóc sức khỏe
Các cơ sở y tế trong huyện được xây dựng mới và nâng cấp, đến nay (năm 2013)
30/30 số xã, thị trấn đã có trạm y tế kiên cố và bán kiên cố, 30/30 xã, thị trấn có bác
sỹ; có 28/30 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế chiếm 93%; số giường bệnh không
kể giường trạm y tế xã/vạn dân đạt 14,5 giường ( tỉnh 22,1 giường ); tỷ lệ bác sĩ trên 1
vạn dân năm 2007 đạt 3,1 bác sĩ, năm 2013 là 4,8; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm tương ứng từ 36% năm 2000 xuống 18,0% năm 2013; trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin phòng bệnh hàng năm đạt 100%. Nhìn chung,
về mặt y tế, huyện Nghi Lộc có nhiều cố gắng và đã đạt được nhiều kết quả khả quan
tuy nhiên do thiếu kinh phí đầu tư cộng với các tồn tại cố hữu

13


×