Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐÔ THỊ SINH THÁI Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------

NGUYỄN THỊ THANH MAI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
ĐÔ THỊ SINH THÁI Ở HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGÔ ĐỨC PHÚC



Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề
xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái ở huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều có xuất xứ,
nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thông tin này trong quá trình nghiên cứu là hoàn
toàn hợp lệ.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình của nhiều cơ quan,
tổ chức, cá nhân, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành về sự quan tâm quý báu đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với hai thầy giáo, PGS.TS
Trần Văn Tuấn và PGS.TS Ngô Đức Phúc đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong

quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là các Thầy, Cô trong Bộ môn
Địa chính đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo và cán bộ thuộc Phòng sau đại học –
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
thực hiện Luận văn.
Tôi xin cảm ơn các cơ quan chức năng, tổ chức và cá nhân có liên quan thuộc
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện nghiên cứu đề tài; xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp và các bạn học
viên Cao học ngành Quản lý đất đai khóa 2015-2017 đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn; xin cảm ơn bạn bè tôi, những người thân trong gia đình tôi đã
luôn cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1

2.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2

3.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2

4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3

5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3

5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:

3

5.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn:

3


5.3. Phương pháp thống kê, so sánh:

4

5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích:

4

5.5. Phương pháp chuyên gia:

4

5.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:

4

CẤU TRÚC LUẬN VĂN

5

6.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

6

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị hóa

6


1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị
sinh thái

6

1.1.2. Đặc điểm nông nghiệp khu vực đô thị hóa

8

1.1.3. Đặc điểm của nông nghiệp đô thị sinh thái

9

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị sinh thái

12

1.2.1. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô
thị sinh thái

12

1.2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và nước ta về phát triển
nông nghiệp đô thị sinh thái
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

15
27


1.3.1. Chỉ tiêu kinh tế

27

1.3.2. Chỉ tiêu xã hội

28


1.3.3. Chỉ tiêu môi trường

28

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

29

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn

29

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

29

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

38


2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 và biến động sử dụng
đất nông nghiệp từ năm 2010 – 2017

45

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017

45

2.2.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2010 – 2017

47

2.2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn

49

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho các loại hình chính tại
huyện Sóc Sơn

53

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế

53

2.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội

55


2.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường

57

2.4. Kết quả điều tra, khảo sát hiệu quả của một số mô hình sử dụng đất
theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái trên địa bàn huyện Sóc Sơn

61

2.4.1. Tiêu chí lựa chọn mô hình

61

2.4.2. Mô hình sản xuất rau hữu cơ

62

2.4.3. Mô hình sản xuất rau an toàn

65

2.4.4. Mô hình sử dụng đất chăn nuôi gà đồi

67

2.4.5. Mô hình VAC

70


2.4.6. Mô hình dịch vụ nông nghiệp sinh thái

73

2.5. Đánh giá chung

75

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP SỬ DỤNG BỀN VỮNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐÔ

THỊ SINH THÁI TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

77


3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn đến
năm 2020, tầm nhìn đến 2030

77

3.1.1. Định hướng chung

77

3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020

78

3.1.3. Định hướng đến năm 2030


83

3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn đến năm 2030
3.2.1. Tiềm năng đất nông nghiệp

84
84

3.2.2. Phân tích định hướng sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên
cứu đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được xác định của
huyện Sóc Sơn
3.2.3. Nhận xét chung về định hướng trên:

85
87

3.3. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp đô thị sinh thái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

88

3.3.1. Khai thác tiềm năng đất, sử dụng đất hợp lý

88

3.3.2. Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường

89


3.3.3. Các đề xuất cụ thể

89

3.4. Đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Sóc
Sơn theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái

96

3.4.1. Giải pháp về quy hoạch

96

3.4.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

97

3.4.3. Giải pháp về giống và đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

98

3.4.4. Giải pháp về thị trường, sản phẩm

99

3.4.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, tay nghề lao động

100


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

Kết luận

101

Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

107


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số và lao động của huyện Sóc Sơn................................................... 39
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 huyện Sóc Sơn............... 46
Bảng 2.3. Bảng biến động tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 20102017 ......................................................................................................... 48
Bảng 2. 4. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Sóc Sơn .... 49
Bảng 2. 5. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất ................................................................... 54
Bảng 2. 6. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất chính huyện Sóc Sơn ..... 55
Bảng 2.7. Tổng hợp mức độ bón phân của một số cây trồng chính.......................... 58
Bảng 2.8. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho một số cây trồng ............................ 59

Bảng 2.9. Cơ cấu diện tích của mô hình rau hữu cơ ................................................. 63
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của mô hình rau hữu cơ ...................... 64
Bảng 2.11. Cơ cấu diện tích của mô hình rau an toàn .............................................. 66
Bảng 2.12. Hiệu quả kinh tế mô hình rau an toàn .................................................... 66
Bảng 2.13. Cơ cấu diện tích của mô hình chăn nuôi gà đồi...................................... 69
Bảng 2.14. Hiệu quả kinh tế mô hình gà đồi............................................................. 69
Bảng 2.15. Cơ cấu diện tích của mô hình VAC ........................................................ 71
Bảng 2.16. Hiệu quả kinh tế mô hình V-A-C ........................................................... 72
Bảng 2.17. Hiệu quả kinh tế mô hình dịch vụ sinh thái ............................................ 74
Bảng 3. 1. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016-2020................................................................................................ 78
Bảng 3.2. Định hướng quy hoạch sản xuất tập trung theo hướng nông nghiệp đô
thị sinh thái .............................................................................................. 89


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Phát triển bền vững....................................................................................................... 13
Hình 2. 1: Sơ đồ vị trí huyện Sóc Sơn........................................................................................ 30
Hình 2. 2: Chứng nhận PGS của Rau hữu cơ Thanh Xuân................................................ 62
Hình 2. 3: Khu sinh thái Bản Rõm............................................................................................... 73
Hình 3. 1: Chè an toàn Bắc Sơn.................................................................................................... 95
Hình 4. 1: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020................................................. 108


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CPTG: chi phí trung gian
ĐBSH: đồng bằng sông Hồng
GDP: (Gross Domestic Product) tổng sản phẩm nội địa
GPMB: giải phóng mặt bằng

GTGT: giá trị gia tăng
GTSX: giá trị sản xuất
LUT: (Land Utilization type) loại sử dụng đất
NC:

nhu cầu sản phẩm

NL:

năng lực sản xuất

TCHN: trồng cây hàng năm
TNHH: thu nhập hỗn hợp
TQ:

tập quán canh tác

UBND: Ủy ban nhân dân
VAC: vườn – ao – chuồng


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng… là
nguồn vốn, nguồn nội lực trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay; đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn.
Trong những năm gần đây, việc sử dụng đất đai tại nhiều địa phương ở nước ta
ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên tại một số khu vực, đặc biệt là các khu vực ngoại

thành đang trong quá trình đô thị hóa khá nhanh, thực trạng sử dụng đất đang đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết. Do yêu cầu của quá trình đô thị hóa, một diện tích lớn
đất nông nghiệp đã và đang chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Mặt khác,
để đảm bảo nhu cầu sống tốt của con người, diện tích đất nông nghiệp cần được quy
hoạch sử dụng có hiệu quả cao nhằm cung cấp lương thực, thực phẩm cho nội thành
và các vùng lân cận, cải thiện môi trường sinh thái đô thị.
Sóc Sơn là một huyện nằm ở phía Bắc của thành phố Hà Nội. Huyện Sóc Sơn
được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh
Phú ngày 5/7/1977 của Hội đồng Chính phủ Việt Nam. Ngày 29/12/1978, huyện
Sóc Sơn được chuyển về Hà Nội. [38]
2

Sóc Sơn có “diện tích đất tự nhiên 306,5 km , trong đó: đất sản xuất nông
nghiệp là 13.559 ha, đất lâm nghiệp là 4.557 ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn
được chia thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số
của huyện trên 32 vạn người”. [23]
Huyện Sóc Sơn đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch
chung tỷ lệ 1/10.000 định hướng đến năm 2030, với tính chất cơ bản là: Thương mại
– dịch vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục – đào tạo, nông nghiệp sinh thái, có vị trí
quan trọng về an ninh quốc phòng; hướng tới một huyện phát triển xứng tầm là

1


cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, là đầu mối giao thông quan trọng của Quốc
gia, của Vùng và Thủ đô Hà Nội. [23]
Trước đây, người dân trong huyện chủ yếu sinh sống bằng việc sản xuất nông
nghiệp. Do đó, để phát triển đúng hướng, Sóc Sơn cần có những nghiên cứu cụ thể
về thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đưa ra định hướng, giải pháp
cho sử dụng bền vững đất nông nghiệp.

Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên chọn đề tài luận văn “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp đô
thị sinh thái ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Làm rõ thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.

-

Đề xuất một số định hướng, giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp theo
hướng phát triển nông nghiệp sinh thái tại khu vực nghiên cứu.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

-

Tìm hiểu, nghiên cứu tổng quan về cơ sở lý luận sử dụng bền vững đất nông nghiệp
khu vực đô thị, lý luận về nông nghiệp sinh thái.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến địa bàn nghiên

cứu.
-

Phân tích hiện trạng sử dụng đất của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2017
và biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện giai đoạn 2010 – 2017.

-


Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính) khu vực nghiên cứu.

-

Điều tra khảo sát các mô hình sử dụng đất theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái
trên địa bàn nghiên cứu.

-

Đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái.

2


4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Phạm vi không gian: toàn bộ địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 Phạm vi nội dung: do nhóm đất nông nghiệp gồm khá nhiều loại đất nên đề tài luận

văn tập trung nghiên cứu hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
và một số mô hình đất nông nghiệp khác.
 Phạm vi thời gian nghiên cứu: tập trung vào các năm từ 2015 đến 2017.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; các số liệu
thống kê về diện tích đất nông nghiệp, tình hình sử dụng đất… từ các báo cáo của
địa phương, định hướng sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất của
huyện; để so sánh, đối chiếu để hệ thống hóa các vấn đề nghiên cứu, phục vụ cho

việc đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu.
Tất cả các số liệu thứ cấp được thu thập từ UBND huyện Sóc Sơn, các phòng,
ban và các xã của huyện Sóc Sơn như: Văn phòng HĐND-UBND huyện Sóc Sơn,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chi
cục thống kê…
5.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn:
Điều tra ngẫu nhiên, phỏng vấn nông hộ về hiệu quả các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp chính trên địa bàn nghiên cứu thông qua các phiếu điều tra. Học viên
đã tiến hành điều tra 150 hộ với các nội dung chủ yếu sau: thành viên của hộ gia
đình/tổ chức, nguồn thu nhập chính, diện tích đất, tình hình sử dụng đất, đầu tư –
chi phí cho sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất, việc sử dụng các hóa chất
trong sản xuất nông nghiệp, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường…
Các điểm điều tra là đại diện cho các khu vực có loại cây trồng chủ yếu và số
lượng các loại hình sử dụng đất tập trung và đa dạng nhất, đại diện cho các khu vực
của huyện Sóc Sơn.
Sóc Sơn là vùng bán sơn địa với 3 loại địa hình chính: vùng đồi gò, vùng giữa
và vùng đồng bằng ven sông. Do vậy, học viên đã điều tra 50 phiếu/vùng.
3


-

Vùng đồi gò: là hệ thống núi thấp và đồi gò, diện tích khoảng 12.500 ha, gồm 8 xã:
Bắc Sơn, Nam Sơn, Minh Trí, Minh Phú, Hiền Ninh, Quang Tiến, Tiên Dược và
Hồng Kỳ.

-

Vùng giữa: địa hình chủ yếu là ruộng bậc thang, độ cao trung bình từ 20 - 40m, diện
tích khoảng 9.300 ha, nằm trên địa bàn 6 xã: Tân Minh, Tân Dân, Phù Linh, Trung

Giã, Mai Đình, thị trấn Sóc Sơn.
- Vùng đồng bằng ven sông: địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình từ 10

-

20 m, trong đó có khoảng 1.000 ha đất thường xuyên bị ngập úng, nằm trên địa bàn
12 xã: Thanh Xuân, Phù Lỗ, Việt Long, Kim Lũ, Xuân Giang, Phú Minh, Phú
Cường, Đông Xuân, Đức Hoà, Tân Hưng, Xuân Thu và Bắc Phú.
5.3. Phương pháp thống kê, so sánh:
Tập hợp nhiều tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài từ các cơ quan, phòng, ban
chuyên môn… và từ kết quả điều tra, hiện trạng; xem xét, phân tích để đưa ra nhận
xét. Đề tài có tiến hành thống kê, so sánh số liệu qua các năm để thấy được sự biến
động, thay đổi sử dụng đất nông nghiệp.
5.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích:
Từ số liệu thu thập được và hiện trạng, hiệu quả sử dụng đất tiến hành tổng
hợp, phân tích làm rõ những tồn tại, những điểm chưa hợp lý trong sử dụng đất
nông nghiệp khu vực nghiên cứu.
5.5. Phương pháp chuyên gia:
Tham khảo, lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn, cán bộ địa phương, cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ phòng Kinh tế, cán bộ Hội đồng nhân dân
huyện, cán bộ phòng Quản lý đô thị… về định hướng và giải pháp sử dụng đất nông
nghiệp tại huyện Sóc Sơn.
5.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất bao gồm các chỉ tiêu:

-

Hiệu quả kinh tế cây trồng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (2009) bao gồm các chỉ tiêu: giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, giá trị gia tăng
tính trên 1 ha.

4


-

Hiệu quả xã hội: số công lao động/1ha; giá trị gia tăng/1 công lao động; khả năng
cung cấp lương thực; phù hợp năng lực nông hộ về đất, nhân lực, vốn…

-

Hiệu quả môi trường: mức độ sử dụng phân bón, thước bảo vệ thực vật, nguy cơ ô
nhiễm môi trường sinh thái.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất định hướng, giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp
theo hướng phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp khu vực đô thị hóa
1.1.1. Một số khái niệm về đất, đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị sinh
thái
1.1.1.1. Khái niệm về đất

Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên
dưới tác động tổng hợp của nước, không khí, sinh vật.
Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các
loại sinh vật từ vi sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt v.v... [24]
Theo V.P. Wiliam, đất là tầng mặt tơi xốp của lục địacó khả năng tạo ra sản
phẩm cây trồng.
Theo Docutraev: Đất là vật thể đặc biệt tự nhiên hình thành do tác động tổng
hợp của các yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con
người. [1]
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinhtế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. [10]
Tuy nhiên, đất đai là nguồn tài nguồn tài nguyên hạn chế.
1.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Theo điều 10 Luật đất đai 2013, Việt nam phân loại đất gồm: đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm
các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
6


g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác


phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được
pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh.
1.1.1.3. Khái niệm về đất nông nghiệp đô thị sinh thái
• Nông nghiệp sinh thái
Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết hợp hài hòa những cái ưu điểm,
tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa học và nông nghiệp hữu cơ một
cách hợp lý và có chọn lọc nhằm: thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng không gây hại đến
các nhu cầu của các thế hệ tương lai (nông nghiệp bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng của con người về sản phẩm nông nghiệp, nghĩa là phải đạt năng suất cao,
phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tư vật chất ít và hiệu quả kinh tế cao. [32]

Nhiều học giả nhận định: nông nghiệp sinh thái cũng chính là nông nghiệp bền
vững, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Nhưng một nền sản xuất nông
nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, chưa chắc đã là một nền nông nghiệp sinh thái
và bền vững nếu như nó không có tác động đến bảo vệ môi trường sinh thái và con
người.
• Nông nghiệp đô thị sinh thái
Chương Trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP định nghĩa: Nông nghiệp đô
thị là một ngành công nghiệp mà sản xuất, chế biến và buôn bán thực phẩm và chất
đốt thực hiện trên các vùng đất và mặt nước xen kẽ, rải rác trong các đô thị và vùng
ngoại ô.
Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc FAO (1996) và Chương Trình
Phát Triển Liên Hiệp Quốc UNDP (1999): Nông nghiệp đô thị là những hoạt động
sản xuất nông nghiệp ở trung tâm, ngoại ô và khu vực lân cận đô thị, có chức năng
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến và phân phối các loại thực phẩm, lương thực và các
7



sản phẩm khác, sử dụng các nguồn lực tự nhiên và nhân văn, các sản phẩm cùng các
dịch vụ ở đô thị và vùng lân cận đô thị để cung cấp trở lại cho đô thị các sản phẩm
và dịch vụ cao cấp. Nông nghiệp đô thị bao gồm nông nghiệp nội thị và nông
nghiệp ngoại thị với các hoạt động chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
thủy sản. [26]
Nhiều tác giả quan niệm: Nông nghiệp đô thị là ngành kinh tế trong và ven đô
thị, sản xuất, chế biến và cung ứng cho người dân lương thực, thực phẩm tươi sống,
hoa, sinh vật và thực vật cảnh; dùng phương pháp canh tác hữu cơ và công nghệ cao
không cần nhiều đất đai, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng và tái sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và chất thải đô thị; tăng thêm không gian xanh và cơ hội thư
giãn cho người dân đô thị và xuất khẩu.
Nông nghiêp đô thị có thể phân chia theo khu vực như sau:
+ Nông nghiệp nội đô.
+ Nông nghiệp vùng vành đai nhạy cảm.
+ Nông nghiệp ngoại đô (ngoại thành).

Do đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường của mỗi vùng khác nhau
nên sản xuất nông nghiệp ở mỗi vùng cũng khác nhau.
Theo học giả Lê Quý Đôn: “ Nông nghiệp đô thị sinh thái là một quá trình sản
xuất được bố trí phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng đô thị nhằm khai thác triệt để
các tiềm năng với công nghệ sản xuất sạch tạo ra sản phẩm chất lượng cao, an toàn
thực phẩm, nâng cao chất lượng môi trường, cảnh quan tạo ra hệ sinh thái bền vững”.

1.1.2. Đặc điểm nông nghiệp khu vực đô thị hóa
Đất nông nghiệp khu vực đô thị hóa ngày càng giảm nhanh thay do đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp, đất dịch vụ. Quá trình đô thị hóa ngày nay
gắn liền với công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phản ánh nền kinh tế: phát triển mạnh
công nghiệp, dịch vụ, thu nhỏ nông nghiệp.
Khu vực ven đô nhanh chóng hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất,

các trung tâm dịch vụ, các khu đô thị mới, khu tái định cư… xuất hiện nhiều ngành
nghề mới, tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát
8


triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế.
Thực tế, nhiều khu công nghiệp, dịch vụ được xây dựng nhưng có rất ít các
doanh nghiệp phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp. Phần lớn nông sản được
sản xuất ra ở khu vực ven đô có giá trị tăng gia thấp, lợi ích từ các sản phẩm nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp; trong khi sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm cho cư dân đô thị, góp phần tiết kiệm trong tiêu dùng ở khu vực đô
thị hóa.
Thực tế đã diễn ra, quá trình trồng trọt và chăn nuôi thực hiện không đúng quy
trình, kĩ thuật, không đảm bảo an toàn về các tiêu chuẩn nuôi trồng, sử dụng nhiều
chất hóa học đã gây ảnh hưởng lớn tới con người, môi trường sống của khu vực.
Mặt khác, trồng trọt có ảnh hửng tích cực trong việc điều hòa khí hậu, cải tạo môi
trường, hạn chế ô nhiễm, làm sạch môi trường.
Tại nhiều khu vực đô thị hóa, không ít người sử dụng đất nông nghiệp chỉ với
mục đích giữ đất, chiếm đất, đón đầu dự án, quy hoạch. Những người sử dụng đất
kiểu này thường là những hộ có khả năng về kinh tế, họ không muốn sản xuất nông
nghiệp do sản xuất nông nghiệp vất vả mà thu nhập lại không cao, đôi khi phải bù lỗ
cho những thửa đất nuôi trồng nông nghiệp. Những thửa đất nông nghiệp này chỉ
được đầu tư vừa phải, do chủ sử dụng thửa đất không quan tâm và mong muốn có
dự án đầu tư, hoặc quy hoạch khu vực để bán lại với giá cao hơn gấp nhiều lần so
với việc thu lợi nhuận từ sản xuất nông nghiệp. Do vậy, để phát triển nông nghiệp
bền vững cần đầu tư vốn, áp dụng những dịch vụ khoa học, công nghệ vào sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm của nông nghiệp đô thị sinh thái
-


Ưu điểm của nông nghiệp đô thị là diện tích sản xuất nhỏ, phù hợp với điều kiện ở
thành thị; để phát triển thành công nông nghiệp đô thị phải gắn liền với khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại hay còn gọi là nông nghiệp công nghệ cao và các sản
phẩm sản xuất ra tập trung phục vụ ngay cho nhu cầu của khu vực đô thị như: hoa
lan, cây cảnh, cá cảnh, nuôi trồng các loại đặc sản, cao sản,… ngoài giá trị trong
sinh hoạt còn góp phần tạo mỹ quan đô thị, tạo nét văn hóa đô thị và cải thiện
9


môi trường sinh thái theo hướng xanh - sạch - đẹp, hài hòa giữa thiên nhiên với con
người. [33]
-

Sản phẩm của nông nghiệp sinh thái là sản phẩm sạch, phù hợp với mục tiêu duy trì sự
phát triển bền vững, cảnh quan môi trường tươi đẹp và không khí trong lành. Tất cả các
sản phẩm này phải đảm bảo sạch, an toàn, không bị nhiễm độc tố, phải có đầy đủ hàm
lượng các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển thể lực
của con người. Cảnh quan môi trường tự nhiên hài hòa, trong sạch, có thể kết hợp tạo
những khu vui chơi giải trí trong lành, tươi đẹp giúp điều hòa khí hậu và đáp ứng nhu
cầu tinh thần của con người như: khu vườn sinh thái, hồ câu sinh thái… kết hợp các
dịch vụ vui chơi, giải trí lành mạnh (bể bơi, cắm trại…).

-

Công nghệ sản xuất của nông nghiệp sinh thái là sự thống nhất giữa kinh nghiệm
truyền thống với công nghệ hiện đại: để bảo vệ môi trường trong khi vẫn đảm bảo
an ninh lương thực, nông nghiệp sinh thái có xu hướng giảm sử dụng các yếu tố hóa
học, tăng cường áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học kết
hợp với kinh nghiệm truyền thống, tái tạo nguồn lực. Công nghệ sinh học (sự lai
ghép, nuôi cấy mô tế bào, công nghệ gen) ngày nay được coi là động lực của sự

phát triển. Các giống mới sẽ cho phép cây trồng, vật nuôi tự chống chịu sâu bệnh, từ
đó loại trừ việc sử dụng các hóa chất. Công nghệ sử dụng phân hữu cơ (phân
chuồng, phân xanh), phân vi sinh, các loại cây họ đậu hay kỹ thuật trồng cây che
phủ đất, chống xói mòn vẫn đang là những phương pháp thích hợp trên thế giới
(chiếm 5 – 10% diện tích đất canh tác của châu Âu) [5].
Tóm lại, nông nghiệp đô thị sinh thái áp dụng được kể cả khi quỹ đất eo hẹp,
hướng phát triển chăn nuôi và trồng trọt theo tự nhiên, giảm tối việc sử dụng các
loại hóa chất tăng trưởng nhanh; áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, công nghệ
sinh học, nhằm tăng cường khả năng thích nghi của cây trồng, vật nuôi… phù hợp
với điều kiện khu vực và phát triển tốt.
Trong sản xuất, để các sản phẩm nông nghiệp sạch có kết quả cao về hiệu quả
kinh tế, năng suất, chất lượng, môi trường… người nông dân cần kết hợp cây trồng với
vật nuôi hay sử dụng các phương thức sản xuất thâm canh, luân canh và trồng xen

10


kẽ các loại cây trồng có thể bổ sung chất dinh dưỡng, giúp loại trừ sâu bệnh, bảo tồn
và giữ đa dạng sinh học, bảo vệ đất, điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan môi trường.
Ngoài các ưu điểm trên, sản xuất nông nghiệp đô thị sinh thái còn tạo công ăn
việc làm, tăng thêm thu nhập cho một số cư dân đô thị. Việc áp dụng khoa học kĩ
thuật vào sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
nông sản cao, tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến, thượng mại, dịch vụ,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Tình trạng đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, diện tích đất nông nghiệp
ngày càng giảm mạnh, người dân mất tư liệu sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề
nghiệp trong khi trình độ, kinh nghiệm, vốn không cao nên khó tìm được công việc
phù hợp. Mặt khác, sự di dân từ nông thôn về thành thị tăng nhanh. Do vậy, vấn đề
giải quyết việc làm và thu nhập cho lao động trong quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa
đất nước là một trong những vấn đề lớn cần giải quyết. Sự phát triển của nông

nghiệp đô thị giúp tận dụng quỹ đất đô thị và lao động dư thừa, góp phần gải quyết
vấn đề việc làm và tăng thu nhập trong quá trình đô thị hóa.
- Nông nghiệp đô thị sinh thái dễ tiếp cận các dịch vụ đô thị.
Trong khi quỹ đất đô thị hạn chế, người nông dân cần áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật để tăng năng suất và thu nhập, có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho
đô thị như: lương thực, thực phẩm, rau sạch, cây xanh, hoa tươi… cho cư dân đô thị,
nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ thăm quan du lịch, an dưỡng…
-

Nông nghiệp đô thị sinh thái góp phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường.
Nông nghiệp đô thị có thể tái sử dụng chất thải đô thị để làm phân bón, nước
tưới cho sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng trong việc làm giảm ô nhiễm
môi trường. Chất thải đô thị đang thực sự tạo thành áp lực ngày càng tăng cùng với
sự gia tăng dân số ở đô thị. Bằng công nghệ xử lý thích hợp, một phần nguồn chất
thải đô thị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất sạch, an toàn và hiệu
quả, góp phần cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặt khác, nông
nghiệp là ngành sản xuất yêu cầu một lượng nước rất lớn, tuy nhiên với nông
11


nghiệp đô thị bằng cách tái sử dụng nguồn nước thải nó có thể cải thiện công tác
quản lý tài nguyên nước hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho các đô thị.
Một trong những nghiệm vụ quan trọng của nông nghiệp đô thị sinh thái là tái
tạo chất dinh dưỡng cho đất thông qua tái sử dụng các chất thải hữu cơ từ các hoạt
động của đô thị. Điều này vừa góp phần giảm ô nhiễm môi trường cho các đô thị
vừa giảm các hóa chất khi đưa phân bón hóa học vào đất dễ gây ô nhiễm thêm lại
vừa giảm được chi phí mua phân bón. Nông nghiệp đô thị sinh thái được sản xuất
tại chỗ ven các đô thị nên sau thu hoạch, chi phí đóng gói, vận chuyển và bảo quản
bằng kho lạnh được bỏ qua nên góp phần giảm giá thành đến mức tối đa, giảm tai

nạn và ô nhiễm môi trường. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo an toàn. [13]
-

Nông nghiệp sinh thái đô thị góp phần tạo cảnh quan đô thị và cải thiện sức khỏe
cộng đồng.
Phát triển “đô thị sinh thái” hay “đô thị xanh” là những cụm từ đang trở nên phổ
biến tại các diễn đàn về phát triển đô thị hiện nay. Mục tiêu hướng tới là quy hoạch và
xây dựng các đô thị có môi trường và cảnh quan thân thiện với thiên nhiên, đảm bảo
các tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe cộng đồng. Trong tiến trình đô thị hóa và phát triển của
các đô thị, phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái thực sự là một giải pháp hiệu quả
nhất. Nông nghiệp đô thị sinh thái sẽ tạo ra hệ thống cảnh quan, các vành đai xanh rất ý
nghĩa cho các đô thị. Sản xuất nông nghiệp đô thị sinh thái một mặt vừa đảm bảo các
nhu cầu về dinh dưỡng, mặt khác nó cũng chính là một hình thức lao động, giải trí góp
phần nâng cao thể lực, trí lực cho cư dân đô thị. [13]

Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang khuyến khích phát triển các mô hình:
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp du lịch, nông nghiệp nghỉ dưỡng, nông nghiệp
công nghệ cao.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái
1.2.1. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
sinh thái

12


Để tăng năng suất, tăng thu nhập, nhiều người đã sử dụng thuốc hóa học, áp
dụng khoa học không đúng cách, không đảm bảo quy trình, thời gian như: thuốc trừ
sâu, thuốc kích thích, tăng trọng… đã gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, hệ
sinh thái, môi trường.

Ngày nay, con người đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong mọi
lĩnh vực. Như vậy, phát triển bền vững là gì?
Năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái
niệm Phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của
con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai".

Hình 1. 1: Phát triển bền vững
Ðể xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên
Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.
5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
7. Ðể cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.

13


8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và

bảo vệ.
9. Xây dựng một khối liên minh toàn cầu. [36]

Để bảo vệ, đảm bảo cuộc sống của chúng ta và thế hệ tương lai, con người cần
phải có những hành động, chiến lược đúng đắn về đất, tài nguyên thiên nhiên để vừa
duy trì những khả năng hiện có vừa khôi phục được những khả năng đã mất.
Sử dụng đất bền vững hướng tới các mục tiêu sau:

+ Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
+ Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
+

Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước (bảo vệ);
+ Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Ở Việt Nam, sử dụng đất bền vững cần:

-

Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị trường chấp
nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ.
Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ địa phương, trong nước
và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền vay
vốn ngân hàng.

-

Bền vững về xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống người dân, góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều cần

14



quan tâm trước nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài. Sản phẩm thu được cần
thỏa mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyển hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu
phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không
được cộng đồng ủng hộ.
-

Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ của đất,
ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện
bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
+ Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng

bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phạt đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.

Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét là đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho
việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái. [8]
1.2.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và nước ta về phát triển
nông nghiệp đô thị sinh thái
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.2.2.1.1. Thái Lan
Thái Lan là nước phát triển mạnh mẽ về nông nghiệp, cách đây 40 năm Thái
Lan có xuất phát điểm tương đối thấp, chỉ gần bằng hoặc thấp hơn miền Nam Việt
Nam. Những năm qua, kinh tế nông nghiệp Thái Lan phát triển mạnh. Tốc độ tăng

trưởng GDP nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là 3,1%/ năm. [5]
Sự phát triển bùng nổ của kinh tế Thái Lan trong các thập kỷ 70 và 80 được
thể hiện rõ nét qua quá trình đô thị hóa và phát triển nông nghiệp ven đô thị ở
Bangkok. Quá trình đô thị hóa đã làm dân số Bangkok tăng lên 41%. [5]

15


×