Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Đánh giá hiện trạng sử dụng, thải bỏ thủy ngân từ hoạt động y tế tại một số bệnh viện trên địa bàn hà nội và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Minh Hải Tuyền

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG, THẢI BỎ THỦY NGÂN TỪ
HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ PHÙ HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
5

quyển -90

trang – xc14 Hà

Nội, 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Vũ Minh Hải Tuyền

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG, THẢI BỎ THỦY NGÂN TỪ
HOẠT ĐỘNG Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ PHÙ HỢP

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường


Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hà

Hà Nội, 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình của gia đình, bạn bè, thầy cô và các cơ sở đào
tạo.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hà, là
giáo viên hướng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường - Trường
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công
nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá
trong suốt khóa học.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi, tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của cán bộ, nhân
viên Bệnh Viện 19-8 Bộ Công An và Bệnh viện E Trung ương.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, đồng nghiệp về
sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014


Tác Giả

Vũ Minh Hải Tuyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................................. 3
1.1. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân........................................ 3
1.1.1. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân trong công
nghiệp....................................................................................................................................... 3
1.1.2. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân trong y tế.............5
1.2. Thực trạng quản lý và thải bỏ thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân
từ hoạt động y tế........................................................................................................................ 8
1.2.1. Trên thế giới......................................................................................................... 8
1.2.2. Tại Việt Nam..................................................................................................... 12
1.3. Nguy cơ đối với môi trường và sức khỏe.......................................................... 17
1.3.1. Nguy cơ đối với môi trường.......................................................................... 17
1.3.2. Nguy cơ đối với sức khỏe.............................................................................. 17
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................19
2.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 19
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu....................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 19
2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu.................................................................... 19
2.2.2. Phương pháp điều tra...................................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp đánh giá, phân tích so sánh.................................................. 20
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu, thống kê........................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................. 21



3.1. Thực trạng sử dụng và thải bỏ thủy ngân trong hoạt động y tế tại bệnh
viện khảo sát............................................................................................................................. 21
3.1.1. Thực trạng sử dụng.......................................................................................... 24
3.1.2. Thực trạng thải bỏ chất thải chứa Thủy ngân............................................ 24
3.2. Thực trạng công tác quản lý và xử lý thủy ngân thải từ hoạt dộng y tế tại
bệnh viện khảo sát................................................................................................................... 26
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý.......................................................................... 26
3.2.2. Thực trạng công tác xử lý.............................................................................. 27
3.3. Đề xuất các giải pháp xử lý phù hợp.................................................................. 31
3.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý/kiểm soát thủy ngân trong ngành y tế
theo định hướng loại bỏ sử dụng thủy ngân:................................................................. 31
3.3.2. Thay thế thủy ngân và các thiết bị y tế chứa thủy ngân..........................32
3.3.3. Giải pháp kiểm soát quản lý thủy ngân quy mô bệnh viện.................... 46
3.3.4. Đánh giá chi phí hiệu quả giải pháp đề xuất.............................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 63
PHỤ LỤC.............................................................................................................................. 65


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASTM

American Society for Testing and Materials - Hiệp hội vật liệu và thử
nghiệm Mỹ

HA


Huyết áp

HCWH

Health Care Without Harm - Tổ chức chăm sóc sức khỏe không gây
hại

Hg

Thủy ngân

POPs

Persistant Organic Pollmant - Các hợp chất ô nhiễm hữu cơ bền

UNDP

United Nations Development Programme - Chương trình Phát triển
Liên Hợp Quốc

UNEP

United Nations Environment Programme - Chương trình Môi trường
Liên Hiệp Quốc

U-POPs

Các khải khí nguy hại không chủ định

URENCO


Urban Enviroment Company - Công ty môi trường đô thị

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới

TWA

Giới hạn phơi nhiễm trung bình đo trong khoảng 8 giờ

STEL

Giới hạn phơi nhiễm ngắn hạn trong 15 phút


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hàm lượng thủy ngân trong một số thiết bị y tế.................................................. 7
Bảng 1.2: Số liệu thống kê về sử dụng 2 loại dụng cụ chính chứa thủy ngân trong
bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.................................................................................................. 14
Bảng 1.3: Ước tính lượng thủy ngân thải từ nhiệt kế bị vỡ............................................... 15
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng các vật dụng chứa thủy ngân từ hoạt động y tế của
Bệnh viện 198, Bệnh viện E trung ương................................................................................ 24
Bảng 3.2: Thực trạng thải bỏ các vật dụng chứa thủy ngân.............................................. 25
Bảng 3.3: Tình hình quản lý thiết bị, vật dụng chứa thủy ngân....................................... 26
Bảng 3.4: Cách xử lý của các khoa khi có vỡ, đổ thiết bị, vật liệu có chứa thủy ngân28
Bảng 3.5: Phương pháp thu gom thủy ngân khi có sự cố.................................................. 29
Bảng 3.6: Cách chứa đựng chất thải tại các khoa................................................................ 30
Bảng 3.7: Kết quả điều tra về phương cách thải bỏ chất thải thủy ngân........................30
Bảng 3.8: Những thiết bị vật liệu chuẩn bị thay thế của các khoa phòng......................33

Bảng 3.9: Kết quả điều tra nguyên nhân thay thế nhiệt kế thủy....................................... 34
Bảng 3.10: Nguyên nhân không thay thế nhiệt kế thủy ngân........................................... 34
Bảng 3.11: Tổng hợp các thiết bị chứa thủy ngân có thể thay thế................................... 37
Bảng 3.12: Kết quả điều tra nguyên nhân thay thế HA kế thủy ngân............................. 39
Bảng 3.13: Kết quả điều tra nguyên nhân không thay thế HA thủy ngân......................39
Bảng 3.14: So sánh đặc tính một số máy đo huyết áp hiện đang sử dụng..................... 41
Bảng 3.15: Thống kê những lỗi chính của HA thủy ngân.................................................. 42
Bảng 3.16: Kết quả điều tra nguyên nhân thay thế.............................................................. 43
Bảng 3.17: Kết quả điều tra nguyên nhân không thay thế Amalgam.............................. 43
Bảng 3.18: Chi phí mua các thiết bị chứa thủy ngân hàng năm....................................... 59
Bảng 3.19: Tổng hợp chi phí thay thế toàn bộ các thiết bị chứa thủy ngân................... 59


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giọt thủy ngân............................................................................................................. 3
Hình 1.2: Một số hình ảnh về thủy ngân và sử dụng thủy ngân......................................... 6
Hình 1.3: Chu trình phát thải thủy ngân từ hoạt động y tế.................................................. 8
Hình 1.4: Hiện trạng công tác quản lý/xử lý chất thải y tế nguy hại liên quan đến
phát thải POPs.............................................................................................................................. 16
Hình 3.1: Sơ đồ dòng di chuyển của thủy ngân và sản phẩm chứa thủy ngân trong
bệnh viện....................................................................................................................................... 23
Hình 3.2: Tỷ lệ thành phần chất thải....................................................................................... 25
Hình 3.3: Tỷ lệ các khoa có hướng dẫn về sử dụng thiết bị, vật dụng chứa Thủy
ngân................................................................................................................................................ 26
Hình 3.4: Phương pháp xử lý chất thải thủy ngân............................................................... 28
Hình 3.5: Tỷ lệ khoa có kế hoạch thay thế thiết bị, vật liệu có chứa thủy ngân...........33


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


VŨ MINH HẢI TUYỀN

MỞ ĐẦU
Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân là những chất độc mạnh. Tính độc
của chúng đã được biết đến từ rất lâu nhưng chúng vẫn được sử dụng trong các loại
thuốc chữa bệnh. Đặc biệt vào thế kỷ thứ 16, thủy ngân trở nên quan trọng vì nó được
sử dụng trong thuốc chữa bệnh giang mai. Cách điều trị này chữa được một số bệnh
xã hội nhưng cũng mang lại sự nhiễm độc không tránh khỏi. Trong quá khứ, nhiễm
độc nghề nghiệp đã được mô tả một cách sinh động qua những ghi nhận của
Ramazzini cách đây 300 năm về những người thợ làm gương soi: “Ở Venice, trên một
hòn đảo tên là Murano, nơi sản xuất rất nhiều gương soi, người ta có thể thấy những
người thợ này nhìn vào ảnh của họ trong gương một cách lưỡng lự hay cau có, giận
dữ và họ nguyền rủa nghề nghiệp mà họ đang làm”. Lịch sử cổ đại La Mã cũng cho
biết những người khai thác mỏ thủy ngân (sunfua thủy ngân) đã bị nhiễm độc. Trên
thế giới, hiện tượng nhiễm độc thủy ngân khá phổ biến (sau chì và benzen). Bệnh
Minamata (Nhật) đã đi vào lịch sử độc học như một điển hình cho ô nhiễm và gây
độc của Hg.
Thủy ngân đã sử dụng thủy ngân cách đây khoảng 3.500 năm. Nước Ai Cập cổ
xưa đã biết cách pha trộn thủy ngân với Sn và Cu rất sớm, khoảng thế kỷ thứ 6 sau
Công nguyên. Cách sử dụng kim loại Hg và thần sa trong y khoa đã từng tồn tại
ở Trung Quốc và Ấn Độ ở cùng thời điểm. Người Hy Lạp đã quen thuộc với kĩ thuật
tách Hg từ các quặng kim loại dùng làm thuốc. Người La Mã đã thừa kế hầu hết các
kiến thức này và rất tập trung vào việc đánh giá tính chất thương mại của kim loại.
Hầu hết Hg đã bị người La Mã tiêu thụ và chế tạo chất màu đỏ của thần sa, nhưng Hg
cũng được sử dụng để điều trị nhiều thứ bệnh khác. Sau sự sụp đổ của đế quốc La
Mã, tiêu dùng Hg chủ yếu được giới hạn để bào chế thuốc; cho đến khi những dụng
cụ khoa học được phát minh, như là vào năm 1643, Torricelli phát minh ra dụng cụ
đo nhiệt gọi là nhiệt kế sơ khởi. Đến năm 1720 Fahrenheit giới thiệu nhiệt kế Hg và
đưa vào nghiên cứu khoa học.


1


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Không có một loại chất nào, trừ sinh vật, được nghiên cứu nhiều như thủy
ngân trong quan hệ tuần hoàn của nó với chuỗi thực phẩm. Mỗi năm toàn thế giới sản
xuất ra 9.000 tấn thủy ngân, trong đó 5.000 tấn rơi vào các đại dương. Trong hồ
Oasinton, trong 100 năm trở lại đây lượng thủy ngân trong bùn tăng lên gấp 100 lần.
Hàm lượng thủy ngân cao thường thấy ở các loại cá thờn bơn biển Atlantích; đôi khi
hàm lượng thủy ngân còn cao hơn ở một số loài cá mập.
Nhà văn R.Kipling đã viết: “Tôi thà chọn cái chết tồi tệ còn hơn phải làm việc
trong mỏ thủy ngân, nơi mà răng bị mục dần trong miệng...”. Cho đến nay trong các
hầm lò quanh co, nơi mà xưa kia khai thác thủy ngân, có thể tìm thấy vô số bộ xương
người. Người xưa đã phải trả một giá rất đắt, hàng ngàn sinh mạng để đổi lấy thứ đá
đỏ dường như đã nhuốm máu tất cả những ai từng tham gia khai thác.
Thuốc và các thiết bị chứa thủy ngân tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, mặc dù chúng
đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ. Nhiệt kế và huyết áp kế chứa thủy ngân đã
được phát minh trong thế kỷ 18 và 19, trong đầu thế kỷ 21, việc sử dụng chúng đã
giảm và bị cấm ở một số quốc gia, khu vực và trường đại học [7]. Tuy nhiên tại Việt
Nam, việc sử dụng các loại thiết bị này vẫn còn là phổ biến.
Tiến tới mục tiêu chăm sóc sức khỏe không có thủy ngân tại Việt Nam và
nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên y tế, trong luận văn này thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ thủy ngân từ hoạt động y tế tại một số
bệnh viện trên địa bàn Thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp xử lý phù hợp” với
mục tiêu nhằm góp phần từng bước giảm phát thại thủy ngân đến loại bỏ hoàn toàn
thủy ngân để phù hợp với công ước quốc tế.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:

- Tổng quan về sử dụng thủy ngân trong y tế trên thế giới và Việt Nam
-

Đánh giá hiện trạng sử dụng và thải bỏ thủy ngân liên quan đến hoạt động y

tế tại Bệnh viện E trung ương và Bệnh viện 198 Bộ Công An.
-

Đề xuất giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu sử dụng, quản lý và xử lý an

toàn chất thải y tế chứa thủy ngân.

2


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân
1.1.1. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân trong công nghiệp
Thủy ngân nguyên tố (Hg) là một kim loại nặng, ánh bạc, nóng chảy ở
o

o

- 38,9 C và sôi ở 357 C. Nó là kim loại duy nhất tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ
phòng. Giọt thủy ngân rất di động và kết hợp với các kim loại khác như thiếc, đồng,
vàng, và bạc tạo thành hợp kim (gọi là amalgam). Trọng lượng riêng của thủy ngân là

3

o

13,5g/cm ở 25 C [8].

Hình 1.1: Giọt thủy ngân
Thủy ngân là kim loại dễ bay hơi, hơi thủy ngân không màu, không mùi. Khi
bị đổ, thủy ngân tách thành những giọt nhỏ và phân tán rộng. Những giọt nhỏ có thể
bốc hơi với tốc độ nhanh hơn trong điều kiện thông gió. Tốc độ bay hơi của thủy
o

ngân nguyên tố tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng 10 C. Ở nước ta, giới hạn cho phép đối
với thủy ngân trong không khí vùng làm việc được quy định tại Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế [3]:
‐ Thủy ngân hữu cơ:

Trung bình 8 giờ (TWA) 0,01mg/m

3

3

Từng lần tối đa (STEL) 0,03 mg/m .
- Thủy ngân và hợp chất thủy ngân vô cơ :
Trung bình 8 giờ (TWA) 0,02mg/m
3

3


Từng lần tối đa (STEL) 0,04mg/m .

3


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Thủy ngân không phân hủy và tồn tại trong môi trường. Khi giải phóng vào
không khí, nó tuần hoàn trong không khí, đất, và nước, và tạo thành các hợp chất hóa
học phức tạp và biến đổi vật lý thành các dạng khác nhau của thủy ngân. Thủy ngân
nguyên tố là dạng phổ biến nhất của thủy ngân trong không khí. Trong các hệ thống
thuỷ sinh, thủy ngân được chuyển đổi thành dạng hữu cơ methyl thủy ngân độc hơn
dạng vô cơ và tích lũy sinh học trong cá và động vật hoang dã rồi vào chuỗi thức ăn..

Thủy ngân được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như hóa chất, phân
bón, chất dẻo, kỹ thuật điện, điện tử, xi măng, sơn, tách vàng bạc trong các quặng sa
khoáng, sản xuất các loại đèn huỳnh quang, pin, phong vũ kế, nhiệt kế, huyết áp kế,
mỹ phẩm...
Thủy ngân đi vào môi trường như một chất gây ô nhiễm từ các ngành công
nghiệp khác nhau:
-

Từ các xí nghiệp sử dụng than làm nhiên liệu

-

Các ngành công nghiệp sản xuất clo, thép, phốt phát &vàng


-

Khai thác mỏ thủ công hàng năm thải ra môi trường khoảng 1.000 tấn

thủy ngân, chiếm 30 - 40% lượng ô nhiễm trên trái đất.
-

Luyện kim

-

Sản xuất xi măng, chế tạo biến thế điện, thuộc da

-

Sản xuất và sửa chữa thiết bị điện tử

-

Đốt và vùi lấp các chất thải đô thị

-

Công nghiệp mỹ phẩm

-

Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm liên quan đến thủy ngân

-


Các sản phẩm có chứa thủy ngân như các bộ phận ô tô, pin, đèn huỳnh

quang, máy điều nhiệt...

4


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Chương trình môi trường liên hiệp quốc (UNEP) nêu rõ, điều đáng lo ngại là
ngày càng có nhiều thủy ngân lẫn trong sông hồ vốn luôn là nguồn nước sinh hoạt
chính của con người.
Theo số liệu của tổ chức này hiện có khoảng 260 tấn thủy ngân lẫn trong dòng
nước của các sông hồ trên toàn thế giới, và cũng do hoạt động của con người, trong
vòng 100 năm qua, lượng thủy ngân đã tăng gấp đôi trên bề mặt của các đại dương.
Còn ở đáy các đại dương, lượng thủy ngân cũng tăng 25%, cuối cùng chính con
người là đối tượng đầu tiên chịu hậu quả từ thực trạng ô nhiễm trên, mà một trong
những nguyên nhân đó là việc sử dụng nguồn thủy sản nhiễm thủy ngân.
1.1.2. Sử dụng thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân trong y tế
Thủy ngân đã được sử dụng để chữa bệnh trong nhiều thế kỷ. Thế kỷ 16, trước
khi có các chất kháng sinh, thủy ngân được dùng để điều trị giang mai. Thuốc có
chứa thủy ngân để điều trị các triệu chứng bệnh như táo bón, trầm cảm, đau răng, lợi
tiểu, sát trùng. Các hợp chất có chứa thủy ngân như Thimerosal được sử dụng trong
một số sản phẩm nhãn khoa, dạng phun sương mũi họng, và vaccin; các sản phẩm tẩy
trắng và một số hóa chất trong phòng thí nghiệm cũng chứa thủy ngân cũng như hỗn
hợp Almagam trong nha khoa và pin. Ngoài ra nhiệt kế và huyết áp kế chứa thủy
ngân được phát minh từ thế kỷ 18, 19 và được sử dụng cho đến ngày nay. Tại một số

cơ sở y tế còn sử dụng thiết bị tháo lồng ruột có cột thủy ngân để kiểm soát áp lực khí
bơm vào ruột bệnh nhân.
Các nguồn phát sinh thủy ngân chính trong y tế từ:
• Nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân chưa vỡ
• Nhiệt kế và huyết áp kế thủy ngân vỡ
• Máy tháo lồng ruột có cột thủy ngân
• Amalgam dùng trong nha khoa.
• Các bóng đèn huỳnh quang chưa vỡ

5


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC



VŨ MINH HẢI TUYỀN

Các bóng đèn huỳnh quang vỡ (bóng đèn tuýp huỳnh quang, bóng đèn

huỳnh quang compact, đèn sát khuẩn cực tím) .
• Khí thải từ lò đốt chất thải y tế có chứa thủy ngân [9]

a, Lọ đựng thủy ngân nguyên tố

b, Lọ đựng chất hỗn hợp (alloy) để tạo
amalgam nha khoa

c, Hiệu chỉnh huyết áp kế thủy ngân


d, Nhiệt kế thủy ngân vỡ

e, Máy tháo lồng ruột có cột thủy ngân
Hình 1.2: Một số hình ảnh về thủy ngân và sử dụng thủy ngân

6


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Nhân viên y tế có nguy cơ tiếp xúc với thủy ngân nguyên tố khi thủy ngân giải
phóng từ các thiết bị có chứa thủy ngân bị vỡ hoặc khi chỉnh sửa, bảo dưỡng thiết bị
có chứa thủy ngân.
Bảng 1.1: Hàm lượng thủy ngân trong một số thiết bị y tế [11]
STT

Loại thiết bị

1

Nhiệt kế

2

Huyết áp kế

3


Bóng đèn huỳnh quang

4

1 nang Amalgam (1 liều=

Hiện trạng sử dụng thủy ngân trong ngành y tế chủ yếu liên quan đến việc sử
dụng nhiệt kế, huyết áp kế và một số giải pháp y tế khác. Tại Mỹ, chất thải bệnh viện
được ước tính đóng góp 1% thủy ngân trong dòng chất thải rắn của đất nước này
[16].
Thủy ngân sử dụng trong bệnh viện thường được loại bỏ không đúng cách như
chất thải y tế lây nhiễm hoặc chất thải thông thường. Chẳng hạn như thủy ngân trong
nhiệt kế dùng một lần cho bệnh nhân cách lý, nó được thải bỏ như chất thải y tế lây
nhiễm trong túi màu đỏ hoặc hộp đựng vật sắc nhọn. Phương pháp chính để xử lý
chất thải y tế lây nhiễm thu được trong túi màu đỏ hoặc hộp đựng vật sắc nhọn là
thiêu đốt, thủy ngân từ nguồn chất thải này sẽ vào khí quyển bắt đầu một chu trình và
kết thúc là lắng đọng trong môi trường nước và methyl hóa[17].
Một nghiên cứu của EPA năm 1997 đã cho thấy, lò đốt chất thải y tế đóng góp
13% là nguồn lớn thứ tư phát thải thủy ngân ra môi trường do con người[18].
Các chất thải y tế chứa thủy ngân nếu không được kiểm soát đúng quy định sẽ
gây nguy cơ rủi ro nghiêm trọng cho con người và môi trường.

7


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Thủy

ngân

Bệnh
viện

Chất thải y tế có chứa thủy ngân

Methuyl thủy ngân

Hình 1.3: Chu trình phát thải thủy ngân từ hoạt động y tế [10]
1.2. Thực trạng quản lý và thải bỏ thủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân từ hoạt
động y tế
1.2.1. Trên thế giới
Thủy ngân đã được sử dụng để chữa bệnh trong hàng thế kỷ. Clorua thủy ngân
(I) và clorua thủy ngân (II) là những hợp chất phổ biến nhất. Thủy ngân được đưa
vào điều trị giang mai sớm nhất vào thế kỷ 16, trước khi có các chất kháng sinh.
"Blue mass", viên thuốc nhỏ chứa thủy ngân, đã được kê đơn trong suốt thế kỷ 19 đối
với hàng loạt các triệu chứng bệnh như táo bón, trầm cảm, sinh đẻ và đau răng.

Trong đầu thế kỷ 20, thủy ngân được cấp phát cho trẻ em hàng năm như là
thuốc nhuận tràng và tẩy giun. Nó là bột ngậm cho trẻ em và một số vacxin có chứa
chất bảo quản Thimerosal (một phần là etyl thủy ngân) kể từ những năm 1930.
Clorua thủy ngân (II) là chất tẩy trùng đối với các bác sĩ, bệnh nhân và thiết bị.


8


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


VŨ MINH HẢI TUYỀN

Thuốc và các thiết bị chứa thủy ngân tiềm ẩn nhiều nguy hiểm, mặc dù chúng
đã được sử dụng rộng rãi trong quá khứ. Nhiệt kế và huyết áp kế chứa thủy ngân đã
được phát minh trong thế kỷ 18 và 19, trong đầu thế kỷ 21, việc sử dụng chúng đã
giảm và bị cấm ở một số quốc gia, khu vực và trường đại học.
Năm 2002, Thượng viện Mỹ đã thông qua sắc luật cấm bán nhiệt kế thủy ngân
không theo đơn thuốc. Năm 2003, Washington và Maine trở thành các bang đầu tiên
cấm các thiết bị đo huyết áp có chứa thủy ngân . Năm 2005, các hợp chất thủy ngân
được tìm thấy ở một số dược phẩm quá mức cho phép, ví dụ các chất tẩy trùng cục
bộ, thuốc nhuận tràng, thuốc mỡ trên tã chống hăm, các thuốc nhỏ mắt hay xịt mũi.

Năm 2008 Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã phối hợp với Tổ chức chăm sóc
sức khỏe không gây hại (HCWH) triển khai “Khởi xướng toàn cầu về chăm sóc y tế
không có thủy ngân”[12]. Đặc biệt hiện nay, các nước trên thế giới đang cùng nhau
xây dựng và hoàn thiện Công ước toàn cầu về thủy ngân - kim loại nặng có khả năng
tích lũy sinh học, đang gây độc nguồn cung cấp cá, đe dọa sức khỏe cộng đồng và
môi trường trên thế giới. Một trong những giải pháp mà Công ước đưa ra là dừng sản
xuất, nhập khẩu và xuất khẩu nhiệt kế và huyết áp kế có chứa thủy ngân vào năm
2020.
Công ước Minamata về thủy ngân đã được các đại biểu của 140 quốc gia
thông qua sau 4 năm đàm phán. Đây là Công ước toàn cầu nhằm bảo vệ sức khỏe con
người và môi trường do những ảnh hưởng có hại của thủy ngân. Nội dung này được
thực hiện bằng cách kết thúc việc sản xuất, nhập và xuất khẩu các thiết bị y tế có thủy
ngân vào năm 2020. Các nội dung chính của công ước:
- Các nhà máy đốt than, lò hơi và lò nấu chảy kim loại:
Công ước yêu cầu các quốc gia phải có những công nghệ kiểm soát phát thải
tốt nhất ở các nhà máy năng lượng, lò hơi và lò nấu chảy kim loại mới. Điều này
không áp dụng đối với các nhà máy cũ nhưng các biện pháp kiểm soát khác cần phải
được triển khai.


9


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

-

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Bóng đèn:

Bóng đèn huỳnh quang compact dưới hoặc bằng 30 watts có nhiều hơn 5 mg
thủy ngân sẽ bị cấm vào năm 2020. Bóng đèn huỳnh quang và halophosphate cũng sẽ
bị cấm vào năm 2020.
-

Khai thác mỏ thủy ngân:

Khai thác mỏ thủy ngân nguyên sinh sẽ bị cấm. Các mỏ thủy ngân đang khai
thác có thể tiếp tục được khai thác trong vòng 15 năm kể từ ngày ký Công ước và sau
đó sẽ bị cấm.
-

Khai thác mỏ vàng:

Thủy ngân được phép sử dụng để tách vàng từ đá và trầm tích trong khai thác
vàng thủ công và có phạm vi nhỏ. Công ước khuyến khích các quốc gia giảm hoặc
loại trừ việc sử dụng thủy ngân trong khai thác vàng nhưng không đưa ra thời gian cụ
thể.

-

Hàn răng:

Hàn răng bằng amalgam chưa bị cấm vào năm 2020. Các nước thống nhất
giảm sử dụng thủy ngân trong hàn rằng bằng cách tăng sử dụng các chất thay thế, xây
dựng chương trình hàn răng giảm tối đa nhu cầu hàn răng bằng amalgam hoặc thực
hiện các biện pháp khác.
-

Vắc xin:

Công ước chưa đề cập đến việc cấm sử dụng hợp chất thủy ngân (thimerosal)
làm chất bảo quản trong vắc xin.
-

Pin:

Pin có chứa thủy ngân sẽ bị cấm vào năm 2020, ngoại trừ pin tiểu dạng cúc áo
sử dụng trong các thiết bị y tế có thể cấy dưới da.
-

Công tắc và Rơ le:

Công tắc và Rơ le có chứa thủy ngân sẽ bị cấm vào năm 2020.

10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


-

VŨ MINH HẢI TUYỀN

Xà phòng và mỹ phẩm:

Xà phòng và mỹ phẩm chứa trên 1ppm thủy ngân sẽ bị cấm vào năm 2020,
ngoại trừ Mascara và mỹ phẩm vùng mắt vì không có chất thay thế an toàn.
-

Các thiết bị y tế:

Các thiết bị y tế gồm dụng cụ đo khí áp, nhiệt kế, dụng cụ đo độ ẩm, áp kế và
huyết áp kế chứa thủy ngân sẽ bị cấm vào năm 2020.
-

Các hoạt động tôn giáo và truyền thống:

Thủy ngân sử dụng trong các nghi lễ tôn giáo hoặc truyền thống không nằm
trong phạm vi của Công ước này.
-

Sản xuất:

Sử dụng thủy ngân trong sản xuất chlor-alkali sẽ bị cấm vào năm 2025 và
trong sản xuất acetaldehyde sẽ bị cấm vào năm 2018. Công ước không cấm sử dụng
thủy ngân trong sản xuất polyurethane, vinyl chloride monomer và sodium hoặc
potassium methylate hoặc ethylate nhưng phải giảm thiểu phát thải thủy ngân.
Theo Công ước Minamata về thủy ngân, các quốc gia được tiếp tục sử dụng

thủy ngân trong các thiết bị y tế đến năm 2030 (trong một số trường hợp đặc biệt) và
được khuyến nghị cần cố gắng đáp ứng ngày đích chính vào năm 2020.
Công ước có hiệu lực vào ngày thứ 90 sau khi các tài liệu phê chuẩn, chấp
thuận, thông qua Công ước thứ 50 được ký kết.
Riêng trong lĩnh vực y tế, Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) đã khuyến các các
quốc gia thành viên tiến hành đánh giá việc sử dụng thủy ngân tại thời điểm hiện tại
và xây dựng Chương trình quản lý chất thải y tế trong sự hợp tác quốc tế thông qua
các bước chiến lược sau:
i/ Trong ngắn hạn - Thúc đẩy việc làm sạch và xử lý chất thải có chứa thủy
ngân; xây dựng các qui định và thủ tục lưu giữ thủy ngân.

11


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

ii/ Trong trung hạn - Tăng cường nỗ lực giảm sử dụng các thiết bị có chứa
thủy ngân. Các bệnh viện, cơ sở y tế cần kiểm kê việc sử dụng thủy ngân. Trong kiểm
kê cần phân ngay thành hai loại: có thể thay thế ngay và thay thế theo lộ trình.
Các thiết bị có sử dụng thủy ngân thuộc diện thay thế theo lộ trình được đưa
trở lại nhà sản xuất hoặc đưa trở lại với nhà cung cấp các thiết bị thay thế. Dần dần
hạn chế việc nhập khẩu, mua - bán thiết bị y tế có sử dụng thủy ngân và hạn chế sử
dụng hạn chế thủy ngân là cấu thành trong thành phần sản phẩm thiết bị y tế.
Xây dựng và áp dụng các chế tài đa quốc gia để đảm bảo rằng các thiết bị có
chứa thủy ngân không được sản xuất, bị thu hồi không bị đẩy trở lại trong chuỗi cung
ứng.
iii/ Trong dài hại - Ủng hộ Lệnh cấm sử dụng các thiết bị có chứa thủy ngân và
thúc đẩy có hiệu quả sử dụng thiết bị thay thế không có thủy ngân.

1.2.2. Tại Việt Nam
Trong hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, các cơ sở y tế
thường xuyên phát thải một lượng chất thải có nguy cơ gây nguy hại cho sức khoẻ và
môi trường nếu không được quản lý đúng qui định.
Theo các số liệu thống kế của Bộ Y tế, tính đến năm 2012 cả nước có 13.640
cơ sở y tế và đang thải ra 450 tấn rác/ngày, trong đó có 47 tấn là chất thải rắn y tế
nguy hại, đòi hỏi phải được xử lý bằng những biện pháp phù hợp. Phương pháp xử lý
chất thải y tế nguy hại nói riêng và chất thải nguy hại nói chung liên quan đến phát
thải các hợp chất POPs trong đó chủ yếu liên quan đến dioxin và furan.
Theo ước tính của các chuyên gia môi trường, đến năm 2015, lượng chất thải
rắn y tế thải ra môi trường là 600 tấn/ngày. Lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ
3

sở y tế có giường bệnh hiện nay khoảng trên 125.000m /ngày đêm, ước tỉnh đến 2020
3

là 300.000m /ngày đêm.
Khoảng 75 - 90% khối lượng chất thải y tế là chất thải thông thường và không
có nguy hại hơn so với chất thải rắn sinh hoạt trong cộng đồng. Chất thải rắn

12


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

VŨ MINH HẢI TUYỀN

y tế nguy hại chỉ chiếm khoảng 10-25% tổng chất thải y tế theo trọng lượng gồm 4
nhóm: (i) Chất thải lây nhiễm bao gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không
sắc nhọn, chất thải bệnh phẩm, chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao; (ii) Chất thải hóa

học bao gồm các hóa chất thường dùng trong y tế, formaldehyde, hóa chất quang
hình, kim loại nặng, chất thải dược phẩm và chất thải gây độc tế bào; (iii) Chất thải
phóng xạ; (iv) Bình áp suất.
Lượng chất thải rắn y tế nguy hại từ bệnh viện dao động trong khoảng từ 0,09
tới 0,3 kg/giường.ngày tùy theo cung ứng dịch vụ y tế và năng lực quản lý chất thải
3

của bệnh viện. Mỗi bệnh viện có thể thải ra khoảng 0,4 - 0,95 m nước thải trên một
giường bệnh trong ngày, tùy thuộc vào khả năng cấp nước, dịch vụ bệnh viện.
Bên cạnh việc phát sinh các chất thải y tế lây nhiễm, gây nguy cơ mắc các
dịch bệnh truyền nhiễm, các cơ sở y tế cũng phát thải các chất thải nguy hại khác như
dược phẩm quá hạn, chất thải phóng xạ, chất thải gây độc tế bào và các hóa chất độc
hại khác (các hóa chất độc hại và tích lũy sinh học)…Trong đó có các chất độc hại
khó phân hủy (POPs), thủy ngân và các chất độc hại liên quan khác (PTS). Hiện nay,
việc sử dụng các thiết bị y tế có chứa thủy ngân trong chẩn đoán và điều trị tại các cơ
sở y tế còn khá phổ biến và hàng năm phát sinh một lượng lớn chất thải có chứa thủy
ngân.
Hiện trạng sử dụng thủy ngân trong ngành y tế chủ yếu liên quan đến việc sử
dụng nhiệt kế, áp kế và một số dụng cụ, thiết bị khác chứa thủy ngân. Khi các thiết bị,
dụng cụ bị hỏng, vỡ nếu không được kiểm soát đúng quy định, thủy ngân có thể bị
thải bỏ cùng với chất thải thông thường và sẽ gây nguy rủi ro nghiêm trọng cho con
người và môi trường do tính độc và khả năng bay hơi của thủy ngân.
Bảng 1.2 dưới đây chỉ ra số liệu thống kê về sử dụng 2 loại dụng cụ chính
chứa thủy ngân trong bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

13


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


VŨ MINH HẢI TUYỀN

Bảng 1.2: Số liệu thống kê về sử dụng 2 loại dụng cụ chính chứa thủy ngân
trong bệnh viện tuyến tỉnh và huyện
Đơn vị
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện huyện
Cơ sở y tế liên xã
Trạm xá
Tổng

Các kết quả điều tra của dự án do UNDP thực hiện cũng cho thấy: Đối với cơ
sở y tế không phải bệnh viện, sử dụng khoảng 20-30 nhiệt kế (thường sử dụng 1520), trong đó số bị vỡ khoảng 2-4 chiếc/tháng
Theo qui định của Bộ Y tế mỗi bệnh nhân nội trú cần sử dụng 1 nhiệt kế tuy
nhiên trên thực tế con số là ít hơn. Nhiệt kế chủ yếu của Trung Quốc vì giá thành
thấp. Khi bệnh nhân làm vỡ phải mua bồi thường. Qua điều tra nhanh của chương
trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) năm 2007 tại 18 cơ sở y tế thì trung bình tỷ lệ
nhiệt kế vỡ là 18,8% và trung bình lượng thủy ngân thải ra do nhiệt kế vỡ là
1.7g/giường bệnh/năm và từ huyết áp kế là 1.1g/giường bệnh/năm. Với số lượng
giường bệnh trên cả nước là 196.311 giường bệnh (năm 2007), ước tính tổng số nhiệt
kế bị vỡ hàng năm là 447.588 chiếc và tổng lượng thủy ngân thải ra từ nhiệt kế và
huyết áp kế vỡ là 550kg/năm [13]


14


×