Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích môi trường của vinamilk và đưa ra chiến lược phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.46 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHÓM

Đề bài: Phân tích môi trường của Vinamilk và đưa ra chiến lược
phát triển


1

Nội dung
1. Tổng quan về công ty...........................................................................................2
1.1. Giới thiệu chung............................................................................................2
1.2. Lĩnh vực kinh doanh.....................................................................................2
1.3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Mục tiêu..................................................................2
2. Môi trường kinh doanh.......................................................................................2
2.1. Môi trường bên ngoài...................................................................................3
2.1.1. Môi trường vĩ mô...................................................................................3
2.1.2. Môi trường vi mô.....................................................................................7
2.2. Môi trường nội bộ.........................................................................................8
2.2.1. Nghiên cứu và phát triển.......................................................................8
2.2.2. Nguồn lực đầu vào...................................................................................9
2.2.3. Sản xuất....................................................................................................9
2.2.4. Nhân sự..................................................................................................10
2.2.5. Hoạt động marketing..............................................................................11
2.2.6. Tài chính - Kế toán................................................................................12
2.3. Chiến lược kinh doanh................................................................................14


2


1. Tổng quan về công ty
1.1. Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: Vinamilk
- Năm thành lập: 1976
- Trụ sở: quận 7 – thành phố Hồ Chí Minh
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm từ sữa.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu, sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cafe,…
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kho bãi, bến bãi, vận tải hàng
bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa,…
- Bán lẻ thực phẩm và đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.
1.3. Tầm nhìn – Sứ mệnh – Mục tiêu
- Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để xây dựng công ty sữa và thực phẩm có lợi
cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất Việt Nam.
- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội.”
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân
phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông
công ty, Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm sữa được yêu thích nhất tại mọi khu
vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của
công ty và xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: “Luôn luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm, với giá cạnh tranh tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định” (Tổng

giám đốc – Bà Mai Kiều Liên).
- Mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ
trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể được của công
ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị công ty và không ngừng cải thiện và nâng cao đời
sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách cho nhà nước. Bên cạnh có công ty gắn kết công nghiệp chế biến với vùng
nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên liệu trong hiện tại và tương lai.


3

2. Môi trường kinh doanh
2.1. Môi trường bên ngoài
2.1.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1.1. Yếu tố kinh tế
- Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng tốt trong các năm, tạo điều kiện giúp sức mua
của người tiêu dùng tăng lên. Kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng 7,02% trong năm
2019, mức tăng cao nhất cùng giai đoạn 9 năm gần đây, vượt xa dự báo của các tổ chức
quốc tế. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người
dân trong nước đã có nhiều thay đổi, sức mua hàng hóa ngày càng gia tăng, đặc biệt nhu
cầu về các mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng, trong đó có sữa. Nhờ vậy mà thị trường và
cơ hội kinh doanh của Vinamilk được mở rộng hợn.
- Sữa là một trong những mặt hàng có mức độ tăng trưởng tốt. Thống kê của Hiệp
hội Sữa Việt Nam cho thấy, doanh thu toàn ngành sữa năm 2017 đạt trên 100.000 tỷ đồng,
tăng 10,5% so với năm 2016. Trong đó sản phẩm sữa tươi đạt 1.333,4 triệu lít, tăng 6,6%
so với năm 2016; sữa bột đạt 127,4 ngàn tấn, tăng 10,4% so với năm 2016. Về mức tiêu
thụ, hiện bình quân tiêu thụ sữa tại Việt Nam là 26 lít/người, tăng hơn nhiều so với các
năm trước đây - cho thấy nhu cầu sử dụng sữa của thị trường không ngừng tăng.
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp Việt Nam chuyên sản xuất các mặt
hàng từ sữa. Mức độ tăng trường không ngừng của ngành này tạo điều kiện cho Vinamilk

tiếp tục phát triển.
- Hội nhập kinh tế đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức
+ Cơ hội:

Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, tạo ra những cơ hội cho ngành chăn
nuôi tiếp cận công nghệ giống mới, sản phẩm mới, phương thức tổ chức sản xuất và quản
lý tiên tiến, giúp Vinamilk có thể tìm kiếm cơ hội để thay đổi quy trình và công nghệ hiện
có.

Các Hiệp định song phương, đa phương, Hiệp định thương mại tự do có tác động
mạnh đến khả năng sản xuất và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm chăn nuôi,… tạo cơ hội phát triển và xây dựng các thị trường mới cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, khả năng thu hút vốn đầu tư của Vinamilk cũng tăng lên do chăn
nuôi và chế biến sữa là một ngành có tiềm năng thu hút đầu tư trong ngành nông nghiệp.
+ Thách thức:

Hằng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng sữa và sản phẩm sữa khá cao
để phục vụ tiêu dùng trong nước do sản phẩm trong nước chưa đáp ứng được tất cả nhu
cầu của người dân.


4

Năng suất chăn nuôi trong nước có xu hướng giảm, giá thành vẫn còn cao; chăn
nuôi với quy mô nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng không nhỏ tới việc áp
dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi và công tác kiểm soát dịch bệnh và an toàn thực
phẩm.


Giá trị xuất khẩu thấp khiến ngành chăn nuôi thiếu đi động lực để phát triển.


2.1.1.2. Yếu tố chính trị - pháp luật
- Việt Nam là một nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật thông
thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập của các tổ
chức thương mại quốc tế trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam cũng đã ban
hành nhiều chính sách phù hợp với quá trình hội nhập toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thu hút đầu tư.
- Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa giúp sữa ngoại
nhập có điều kiện thâm nhập dễ dàng thị trường Việt Nam. Điều này tạo nên nhiều thách
thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội
để doanh nghiệp có thể thực hiện liên doanh khai thác những mặt mạnh về kỹ thuật và
tiếp thị của các doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong ngành công nghiệp sữa trên
Thế giới.
- Việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm, một số chi tiết ghi trên bao bì chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và hàm
lượng các vi chất trong thành phần sữa. Các phòng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm
định đầy đủ những vi chất này. Việt Nam hiện còn chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ
sung vi lượng DHA, ARA trong sữa. Bên cạnh đó, việc không kiểm soát nổi thị trường
sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất sữa ở Việt Nam.
- Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản
phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ vì đây là lực lượng lao động có chất
lượng cao trong tương lai. Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chủ trương của đất nước ta là
để người dân có quyền lợi được hưởng những quyền lợi tự nhiên đó. Đảng và nhà nước
đã có những ưu tiên dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành hệ
thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các
doanh nghiệp. Đối với Vinamilk, nhà nước đã có những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia,
tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk…

- Thách thức phải kể đến đó là sự cạnh tranh ngày một gay gắt với những thương
hiệu sữa trong nước và thế giới. Người tiêu dùng Việt ngày càng có nhiều sự lựa chọn về
các sản phẩm sữa khi những thương hiệu lớn như: Nestle, Dutch Lady, Abbott,… “đổ bộ”
vào Việt Nam.
- Việt Nam có nhiều chính sách “mở cửa”, cắt giảm thuế với nhiều mặt hàng, trong
đó có cả sản phẩm sữa. Giảm thuế sữa bột từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống


5
25%. Đây là cơ hội lớn để các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt,
mở ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Dựa vào những phân tích trên có thể thấy môi trường chính trị - pháp luật có tác
động mạnh và tốt đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.
2.1.1.3. Yếu tố công nghệ
- Hàng loạt công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi
dưỡng đàn bò sữa thêm mập mạp, khỏe mạnh và cho ra sản lượng sữa chất lượng cao như
mạng Ethernet, công nghệ kết nối không dây Bluetooth, Wi-fi và kỹ thuật nhận dạng song
vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (Radio Frequency Identification) gắn chip nhận dạng tự
động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng, hệ thống cảm biến
sinh học giúp đo bước sóng xác định mức độ linh họat của con bò và gần đây là công
nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định các chu kỳ sinh sản của bò cũng như dò tìm các dấu
hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hỏa ở các chuồng gia súc và trong văn phòng điều hành nông
trại đã giúp sản lượng đàn bò sữa ngày càng được nâng cao.
- Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu
của ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng
yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường, cơ cấu
sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá
trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu
nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của
công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ,

Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.
- Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói
chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về
công nghệ tân trang thiết bị qua một vài ví dụ sau:
+ Đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ
“thổi khí”.
+ Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi sữa bò trong nước.
+ Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.
+ Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
+ Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng
cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,…
- Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn
quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ
để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu
hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế
giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực
thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và
quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn
quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm
khác.


6
Đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty.
Đây là yếu tố vừa tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.
2.1.1.4. Yếu tố văn hóa – xã hội
Ở nước ta, sữa và các sản phẩm như phô mát, cafe, nước ép... là vô cùng tốt. Đối
với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên

niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử
dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là
thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
Ngoài ra, một trong những đặc điểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng
như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo
được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo
của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn
diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lý tưởng. Dĩ
nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn.
Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như
Nhật Bản, Hàn Quốc... vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có
xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp
chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không
đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk.
Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa - xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và tích
cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp
sữa nói chung.
2.1.1.5. Yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm.
Tính chất của khí hậu có nhiều ưu điểm như: Có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa
Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng) có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La
thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các
điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt
là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La...
Mặc dù đầu tư nhiều trang trại nuôi bò sữa theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng nguồn
nguyên liệu chính của hãng vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chưa kể, người nông dân
chăn nuôi bò sữa không còn mặn mà với công việc hiện tại do lợi nhuận thu về không
cao, bị người thu mua bò sữa thô ép giá khiến nguồn nguyên liệu sữa trong nước giảm
đáng kể. Điều này buộc Vinamilk phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thu mua
nguyên liệu sữa trung gian khác.

Bên cạnh đó thì khí hậu có nhiều nhược điểm như:
- Về thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác
thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm
lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm
lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì


7
thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới nên bò không ăn
được làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa:
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng
trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
+ Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là
tác nhân gây bệnh cho bò sữa.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua, Việt Nam là một nước
nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh.
- Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và
sản phẩm từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiu,
do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp nhưng do sự
tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp
chế biến sữa trong đó có Vinamilk.
Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến công ty nhưng mức độ tác động không
đáng kể.
2.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung
cấp, các đối thủ tiềm ẩn và những sản phẩm thay thế. Sự hiểu biết các yếu tố này giúp
Vinamilk nhận ra các mặt mạnh và mặt yếu của mình liên quan đến cơ hội và nguy cơ mà
ngành kinh doanh của mình gặp phải từ đó đề ra chiến lược thành công cho công ty
2.1.2.1. Đối thủ hiện tại

- Vinamilk đang dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam:
+ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng
65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và
20%.
+ Nhóm sữa đặc: Vinamilk chiếm 79%, Dutch Lady chiếm 21%. Sữa nước: Dutch
Lady chiếm 37%, Vinamilk 35%. Sữa bột: Dutch Lady chiếm 20%, Abbott và Vinamilk
cùng chiếm 16%, Mead Johnson 15%. Sữa chua: Vinamilk chiếm 55%.
+ Dutch Lady có thể xem như là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Vinamilk, khi mà
có một số thị phần đã vượt qua Vinamilk, một số thị phần khác chỉ chênh nhau rất ít hoặc
xấp xỉ bằng.
+ Ở lĩnh vực sữa tươi, TH True Milk, với quy mô đầu tư lớn, bài bản và slogan ghi
điểm với thị trường “thật sự thiên nhiên” đang ngày một chứng tỏ mình là đối thủ đáng
gờm của Vinamilk.
+ Sữa chua, vốn gần như là độc quyền của Vinamilk, giờ cũng bị các thương hiệu
khác tấn công ồ ạt, trong đó, nổi lên có sữa chua Ba Vì. Váng sữa bột cũng chịu sự cạnh
tranh ngày một lớn của các thương hiệu sữa lớn đến từ Mỹ, Úc, Pháp, Hàn Quốc...
2.1.2.2. Khách hàng
- Khách hàng không chỉ có nhu cầu về chất lượng sản phẩm mà còn yêu cầu về sự đa
dạng, phong phú về các dòng sản phẩm. Họ muốn các sản phẩm sữa mình mua có chất


8
lượng tốt, tương đương với các sản phẩm của nước ngoài nhưng cũng phong phú về các
loại sản phẩm như dành cho nhiều lứa tuổi khác nhau, nhiều nhu cầu khác nhau như bổ
sung canxi, các loại vitamin hay các cách chế biến khác nhau như sữa tiệt trùng, sữa thanh
trùng, sữa đặc, sữa bột hay sữa chua.
- Bên cạnh đó, giá cả cũng là một yếu tố khách hàng quan tâm. Giá cả của các mặt hàng
phải phù hợp với thu nhập của đa số người dân, không thay đổi quá nhiều theo thị trường.
- Đối với các khách hàng lớn, đặc biệt là các đại lý, các điểm phân phối hay các trường

học thì chiết khấu và hoa hồng cũng là một yếu tố quan trọng. Họ yêu cầu có chiết khấu
khi nhập sản phẩm số lượng lớn, có hoa hồng khi trưng bày các sản phẩm. Ngoài ra vì đặc
điểm ngành sữa là có thời gian sử dụng không quá dài thì các khách hàng lớn cũng có yêu
cầu về đổi trả sản phẩm khi gần đến hay quá hạn.
2.1.2.3. Các đối thủ tiềm ẩn và sản phẩm thay thế
Ngoài cạnh tranh với các đối thủ trong ngành thì Vinamilk còn phải cạnh tranh với
những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế như: bột ngũ cốc, nước uống dinh dưỡng
chống lão hóa, nước diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu hóa, nước cam ép
Twister..., một số loại kem tươi nước ngọt... Đây là những sản phẩm thay thế tốt cho sữa
trong số những sản phẩm trên có một số đối thủ lớn và có uy tín trên thị trường, đó là
những đối thủ tiềm ẩn của ngành phải kể đến một số công ty như IMC, DOMESCO,
BIBICA.
2.1.2.4. Nhà cung cấp
Xây dựng các chiến lược phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp
trong và ngoài luôn là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo được nguồn cung
nguyên liệu thô ổn định về chất lượng với giá cả cạnh tranh và các nguồn cung cấp dây
chuyền máy móc sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn.
Nguồn nguyên liệu đầu vào ngành sữa nói chung tại Việt Nam và tại Vinamilk nói
riêng phụ thuộc nhiều vào nguồn cung từ nước ngoài: 70% sữa bột nguyên liệu, 84% sữa
tươi nguyên liệu. Fonterra và Hoogwegt International là hai tập đoàn quốc tế lớn đóng vai
trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và tại Việt Nam, đây cũng là đối tác lớn chuyên
cung cấp sữa bột cho Vinamilk.
Tuy nhiên Vinamilk vẫn luôn xây dựng các phương án đối với nhà cung cấp trong
nước, các nông trại sữa nội là những đối tác chiến lược quan trọng của Vinamilk, cung
cấp nguồn sữa tươi đảm bảo chất lượng từ đàn bò được nuôi tại trang trại.
Về máy móc sản xuất, Tetra Pak Indochina được biết đến là nhà cung cấp quốc tế
lớn cho Vinamilk về máy đóng hộp và đóng bìa…
Tuy nhiên do phần lớn nguyên liệu sản xuất của Vinamilk đều được nhập khẩu nên
tập đoàn phụ thuộc rất lớn và chịu áp lực cao về sức ép cạnh tranh từ các nhà cung cấp,
giá sữa nguyên liệu tăng khiến cho các chi phí sản xuất tăng. Năng lực thương lượng nhà

cung cấp ở mức trung bình.
2.2. Môi trường nội bộ
2.2.1. Nghiên cứu và phát triển


9
Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh. Vinamilk
rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người dùng cũng như các
hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của người tiêu dùng trên
nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương
hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người
tiêu dùng.
Vinamilk luôn quan tâm tới việc nghiên cứu và phát triển đặc biệt là trong việc cải
tiến các sản phẩm, thoát khỏi lối mòn về các sản phẩm truyền thống. Các hoạt động R&D
tiếp tục được đẩy mạnh nghiên cứu nhằm đa dạng hóa các ngành hàng của công ty và phụ
vụ nhu cầu ngày một đa dạng từ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Đồng thời không ngừng ứng dụng các công nghệ mới để cải tiến chất lượng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất và phát triển sản phẩm, phù hợp hơn và sát với xu hướng tiêu
dùng của khách hàng.
Khối R&D còn tổ chức khám và tư vấn dinh dưỡng cùng các chương trình Sữa học
đường, thực hiện chương trình “Vinamilk vì sức khỏe cộng đồng” cho trẻ mầm non và
người cao tuổi…
2.2.2. Nguồn lực đầu vào
Vinamilk có một bước đột phá lớn trong việc thu mua nguyên liệu sữa đầu vào,
mạnh dạn nhập máy móc hiện đại nhất để sản xuất sữa tươi tiệt trùng và thu mua sữa của
nông dân với giá cao hơn nguyên liệu nhập khẩu, chấp nhận giảm lãi để khuyến khích
phát trển đàn bò sữa trong nước. Nhờ đó, hiện nay có hơn 100000 con bò sữa, sản lượng
sữa 120 triệu lít/ năm chiếm 25% tổng nguyên liệu sản xuất của công ty.
Để giảm chi phí lớn cho nguồn lực đầu vào, Vinamilk đã cho xây dựng nhiều trang
trại nuôi bò sữa. Hiện nay đã có hơn 10 trang trại trên khắp cả nước, cung cấp lượng lớn

sữa tươi cho sản xuất.
Do nhu cầu sữa tươi của người dùng ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của
trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ
New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi vậy, chi phí đầu vào tăng và giá thành sản
phẩm cũng tăng lên. Tuy nhiên, Vinamilk cũng đang đẩy mạnh phát triển các vùng
nguyên liệu để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong nước.


10
2.2.3. Sản xuất
Được biết tới là công ty sữa Việt Nam luôn dẫn đầu cả về thị phần lẫn công nghệ
sản xuất hiện đại bậc nhất, các quy trình sản xuất tại Vinamilk luôn được đảm bảo các
chuẩn mực cao nhất, chưa để xảy ra các sự cố vê chất lượng sản phẩm. Có được điều này
là do Vinamilk đã không ngừng đầu từ phát triển công nghệ sản xuất và nâng cao năng lực
sản xuất với những phương án hợp lý. Trong năm 2018, có 5 nhà máy hoàn tất việc đánh
giá tiêu chuẩn hữu cơ (Organic) mới và 13 nhà máy đều được hoạt động theo tiêu chí
ngày càng thân thiện với môi trường.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế do
Tera Park cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
Đầu tư vào dây chuyền sản xuất hiện đại bậc nhất thê giới giúp tăng công suất sản
xuất cho các nhà máy trên toàn quốc. Điển hình là hoàn thành giai đoạn 2 của nhà máy
sữa nước Mega tại Bình Dương nâng tổng công suất của nhà máy lên 800 triệu lít/ năm và
đầu tư thêm nhiều dây chuyển sữa nước tốc độ cao (A3 Speed)… Cùng với đó 2 dây
chuyền sữa chua ăn với công suất 80000 hũ/ giờ/ máy được coi là dây chuyền sản xuất
hiện đại với công suất lớn nhất thế giới được đầu tư lắp đạt tại nhà máy ở Hồ Chí Minh và
nhà máy Tiên Sơn.
Có thể nói các nhà máy sản xuất của Vinamilk trải dài trên toàn quốc, đáp ứng nhu
cầu lớn của khách hàng đồng thời tạo giá cả cạnh tranh so với các đối thủ.
2.2.4. Nhân sự
Năng lực cán bộ trong ban quản trị đều có trình độ chuyên môn cử nhân kinh tế,

Thạc sỹ, Kỹ sư… với nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý tài chính, quản lý nhân sự…
Cho đến nay công ty đã có hơn 4000 cán bộ công nhân viên đông đảo. Để có được nguồn
nhân lực lớn, đó là do:
Về quản lý lao động- tiền lương: Rà soát chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
thuộc khối, công ty con, chuẩn hóa các bản mô tả công việc. Hoàn thiệu và ban hành quy
định hỗ trợ điều kiện làm việc nhằm nâng cao phúc lợi của nhân viên. Ban hành các quy
định mới về chính sách và chế độ dành riêng cho lao động nữ.
Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận, tạo điều kiện ngày
càng tốt hơn về môi trường làm việc cho nhân viên từ văn phòng đến nhà máy nhằm phát


11
huy một cách tốt nhất năng lực làm việc của từng thành viên. Đưa ra những chương trình
và tiêu chuẩn để tạo nên một lực lượng nhân sự chất lượng cao. Thực hiện chế độ lương
bổng và đãi ngộ xứng đáng, tương xứng với năng lực và cạnh tranh so với thị trường. Tạo
ra nền văn hóa tạo cảm hứng làm việc và sáng tạo.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Công ty cổ
phần sữa Việt
Nam

Công ty con, liên
kết trong nước

Công ty con,
liên kết nước
ngoài

Công ty TNHH
MTV Bò sữa

VN-10 trang trại

Driftwood Dairy
Holding
Coporation
(100%)

3 chi nhánh văn phòng
bán hàng tại Hà Nội,
Đà Nẵng và Cần Thơ

CÔng ty TNHH
MTV bò sữa thống
nhất Thanh Hóa -2
trang trại

Vinamilk europe
Spostkaz Ograniczona
Odpowied zialnoscia
(100%)

2 xí nghiệp kho vận
tải tại Hà Nội và
TPHCM

Công ty cổ
phần Đường
VN (65%)

Trung tâm sữa tươi

nguyên liệu Củ Chi

Công ty cổ phần
chế biến dừa Á
Châu (25%)

Phòng khám An
Khang

Công ty cổ phần
APIS (18%)

Các chi nhánh/ đơn
vị trực thuộc trong
nước

13 nhà máy sản xuất
sữa tại Bắc, Trung,
Nam

Angkor Dairy
Products Con,
Ltd. (100%)

Miraka
Holdings
limited
(22,81%)
Lao-Jagro
Development

XiengKhouang Co.,
Ltd. (51%)

2.2.5. Hoạt động marketing
Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao,


12
chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa
Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…
Hoạt động marketing của Vinamilk là một điểm sáng lớn, đáng kể nhất trong các
khía cạnh sau:
+ Đi đầu về cải tiến với việc đẩy mạnh tung mới và tái tung hàng loạt sản phẩm ở
tất cả các ngành hàng.
+ Nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng sữa
nước, sữa bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng… giúp mở rộng thêm các
danh mục sản phẩm, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm tiện lơi.
+ Tiếp tục đẩy mạng truyền thông qua các phương thức truyền thống cũng như
thông qua các kênh trên Internet như Youtube, Facebook…
Không ngần ngại đầu tư cho hình ảnh bao bì với các thông điệp khác nhau cho
người tiêu dùng. Chi phí cho các chương trình thay đổi mẫu mã chiếm khoảng 10% tổng
chi phí.
Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam được in trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng Việt, đặc biệt với trẻ nhỏ. Đây chính là cách quảng cáo thông
qua hình ảnh đặc trưng giúp cho các sản phẩm của Vinamilk in sâu trong lòng khách
hàng.
Thực hiện các chiến dịch nâng cao chất lượng có tầm ảnh hưởng lớn thông qua các
chương trình hợp tác với các tổ chức uy tín như Viện Dinh dưỡng Quốc gia…
Thực hiện các hoạt động marketing thông qua các hoạt động xã hội như:

+ Tài trợ quỹ học bổng “ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”
+ Tham gia các chương trình cho trẻ nhỏ trên truyền hình.
+ Thành lập quỹ sữa cho trẻ em.
2.2.6. Tài chính - Kế toán
(Tỷ đồng)
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

2018
51.135
12.229
10.278
34.667
23.873

2019
52.629
10.052
10.206
37.366
26.271

Tăng/ giảm
2,9%
-1,4%
-0,7%
7,8%

10,0%


13
Vốn cổ phần
Tổng nợ phải trả

14.515
10.794

17.417
11.095

20,0%
2,8%

Về quản lý vốn lưu động:
- Vốn bằng tiền: Từ kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh khả quan liên tục trong nhiều
năm, Công ty đã duy trì được mức giá trị vốn bằng tiền ở mức cao, đồng thời quản lý
dòng tiền có hiệu quả, linh hoạt và an toàn, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh cũng như các dự đầu tư theo kế hoạch.
- Nợ phải thu khách hàng: Chiếm 16% tổng tài sản ngắn hạn. Trong năm, không phát sinh
thêm các khoản nợ khó đòi trọng yếu, tiếp tục duy trì chính sách quản lý nợ phải thu,
chính sách tín dụng khách hàng theo hướng tạo điều kiện để khách hàng mở rộng quy mô
kinh doanh và an toàn.
- Hàng tồn kho: Chiếm 27% tài sản ngắn hạn. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho giảm nhẹ so
với năm 2017 từ 6,2 lần xuống còn 5,8 lần do tăng dự trữ tồn kho vào cuối năm để chuẩn
bị cho kế hoạch sản xuất năm 2019. Năm 2018, không phát sinh mới hàng tồn kho chậm
lưu. Chính sách quản lý hàng tồn kho được duy trì.
- Nợ phải trả người bán ngắn hạn: Chiếm 10,7% tổng nguồn vốn. Vòng quay nợ phải trả

tiếp tục được cải thiện, giảm xuống còn 7,4 lần so với 8,2 lần trong năm 2017 là do sự
thay đổi chính sách thanh toán cho nhà cung cấp như đã được trình bày trong BCTN
2017. Công ty duy trì chính sách thanh toán với nhà cung cấp hợp lý và chặt chẽ, phù hợp
với tình hình hoạt động của Công ty.
Về quản lý tài sản dài hạn: Năm 2018, tài sản cố định hữu hình tăng 27%, từ 10.290 tỉ
đồng lên 13.048 tỉ đổng. Giá trị tăng chủ yếu đến từ các hoạt động chính là i) đầu tư máy
móc thiết bị để tăng năng lực sản xuất và ii) phát triển trang trại bò sữa qui mô công
nghiệp theo chiến lược kinh doanh đến năm 2021. Công ty đang duy trì chính sách quản
lý tài sản dài hạn và đầu tư mới đã được thiết lập để đảm bảo việc quản lý tài sản đạt hiệu
quả cao, phù hợp với sự tăng trưởng trong tương lai, không để xảy ra lãng phí và thất
thoát tài sản.


Điểm mạnh:


14
+ Nhờ việc quản lý, đột phá trong việc đầu tư nguồn nguyên liệu đầu vào giúp cho
Vinamilk có mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn nguyên liệu
chất lượng cao và ổn định.
+ Mạng lưới phân bối rộng khắp cả nước nên chiến lược marketing về phần mở
rộng thị trường là một điểm mạnh của Vinamilk.
+ Quan hệ bền vững với các đối tác sẽ là một lợi thế cho các chiến lược marketing
các sản phẩm mới của công ty Vinamilk.


Điểm yếu
+ Do còn nhiều đối thủ cạnh tranh với các hãng lớn như TH true Milk, sữa bột,…

nên việc đưa ra chiến lược marketing còn nhiều hạn chế.

+ Chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước vẫn chưa có những chiến lược
marketing đột phá về thị trường nước ngoài.
+ Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam.
2.3. Chiến lược kinh doanh
Ma trận SWOT

Cơ hội (O)
1. Tình hình chính trị ổn định,
hệ thống pháp luật ngày càng
hoàn chỉnh.
2. Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam ổn định.
3. Hội nhập kinh tế ngày càng
sâu rộng tạo điều kiện đảm
bảo nguồn nguyên liệu đầu vào
và tiếp thu công nghệ mới.
4. Các chính sách hỗ trợ của
chính phủ về cơ sở hạ tầng, tín
dụng, hỗ trợ thị trường, quảng
bá hình ảnh thương hiệu
Vinamilk. “Người Việt dùng
hàng Việt”.
5. Điều kiện tự nhiên khá thích
hợp cho việc phát triển ngành
chăn nuôi bò lấy sữa.
6. Sự phát triển của khoa học
kĩ thuật
7. Thu nhập của người dân
ngày càng tăng lên, nhu cầu


Nguy cơ (T)
1. Sự tham gia của nhiều
đối thủ cạnh tranh.
2. Yêu cầu của khách
hàng ngày càng cao phải
đạt chuẩn quốc tế, tâm lý
thích dùng sữa ngoại.
3. Xu hướng tự động hóa
của hệ thống công nghệ
cần có nguồn nhân lực
hành nghề.
4. Ảnh hưởng của khí hậu
đến việc bảo quản sản
phẩm sau chế biến và
thức ăn chăn nuôi.
5. Nguồn nguyên liệu đầu
vào không ổn định.


15

Điểm mạnh (S)
1. Đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ cao giàu
kinh nghiệm, nhiệt tình.
2. Thương hiệu mạnh,
thị phần của doanh
nghiệp lớn
3. Nguồn lực tài chính
dồi dào.

4. Lợi thế về quy mô sản
xuất và chăn nuôi của
doanh nghiệp, mạng
lưới phân phối rộng
5. Uy tín của doanh
nghiệp
6. Giá bán và chất lượng
sản phẩm
7. Chiến lược Marketing
bài bản, chuyên nghiệp
8. Nguồn sữa tự nhiên
chất lượng, trang trại
đạt chuẩn quốc tế
9. Đầu tư trang thiết bị
và công nghệ hiện đại,
chất lượng cao
Điểm yếu (W)
1. Chưa tự chủ được
nguồn nguyên liệu
2. Do còn nhiều đối thủ
cạnh tranh với các hãng
lớn như TH true Milk,
sữa bột,… nên việc đưa
ra chiến lược marketing
còn nhiều hạn chế.
3. Chủ yếu tập trung

sản phẩm ngày càng cao và họ
quan tâm đến nhiều sản phẩm
chăm sóc sức khỏe nhiều hơn.

-S3.S4.S7+O1.O2.O4.O5.O7
Chiến lược mở rộng thị trường
trong nước
-S5.S7+O4.O7Củng cố xây
dựng và phát triển một hệ
thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất nhu cầu
và tâm lý tiêu dùng của người
tiêu dùng
- S3.S9+O5.O6Tăng cường số
lượng đồng thời tăng cường
chất lượng cho đàn bò; áp dụng
kỹ thuật, khoa học công nghệ
mới vào việc gia tăng.
-S2.S3.S5.S6.S8.S9 + O6.O7
Không ngừng đảm bảo và gia
tăng chất lượng sản phẩm đầu
ra cũng như tạo ra các sản
phẩm vừa có thời hạn sử dụng
dài mà vẫn có chất lượng tốt,
tạo sự tin cậy tiêu dùng của
khách hàng.

-W1.W4 + O1.O2.O3.O5.O7
Chiến lược ổn định thị trường,
ổn định nguồn nguyên liệu
-W1+O3.O5.O6Tự
chủ
về
nguồn nguyên liệu và nâng cao

chất lượng để mở rộng tầm
ảnh hưởng của sản phẩm
- W4+O4.O7Củng cố hệ thống
và chất lượng phân phối nhằm
giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị
phần chưa cao, đặc biệt tại các
vùng nông thôn và đô thị nhỏ

-S2.S3.S5.S7+T2Mở rộng
phân phối đến các vùng
xa, đảm bảo ai cũng tiếp
cận được sản phẩm
-S3.S4.S9+T1.T2Đa dạng
hoá sản phẩm với nhiều
mùi hương, nguyên liệu
khác nhau nhằm thoả mãn
các nhu cầu khác nhau
của khách hàng trên thị
trường.
-S1.S3+T2.T3Cải thiện
ngày càng tốt môi trường
làm việc, chú trọng tuyển
dụng và bố trí nhân sự
sao cho phù hợp với công
việc; đào tạo nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ công nhân
viên; có chế độ lương
thưởng hợp lý.

-S1.S3.S9+T4.T5Tiến
hành nghiên cứu và cải
thiện giống để phù hợp
với điều kiện khí hậu.
W1.W2+T1.T2.T5Không
ngừng tìm kiếm nguồn
nguyên liệu mới, giá cả hợp
lí để giảm giá thành sản
phẩm; nâng cao chất lượng,
học hỏi các công ty ngoại
để có thêm kinh nghiệm
-W2+T1.T2Thiết kế bao
bì sữa phù hợp và hấp
dẫn; đảm bảo thông tin
ghi trên bao bì có nội
dung đầy đủ và thu hút
người tiêu dùng
- W2.W3.W4 + T1.T2


16
vào thị trường trong -W4+O3.O4.O7Phát triển toàn
diện danh mục các sản phẩm
nước vẫn chưa có
sữa và từ sữa nhằm hướng tới
những
chiến
lược một lượng khách hàng tiêu thụ
rộng lớn đồng thời mở rộng
marketing đột phá về

sang các sản phẩm giá trị cộng
thị trường nước ngoài.
thêm nhằm nâng cao tỉ suất lợi
nhận chung của toàn công ty.
4. Hoạt động Marketing

Đẩy mạnh các chiến lược
quảng cáo, marketing sản
phẩm thông qua chính
sách sản phẩm, chính
sách giá, chính sách phân
phối, chính sách truyền
thông..

của công ty chủ yếu tập
trung ở miền Nam.
Giải pháp thực hiện chiếm lược “Mở rộng thị trường trong nước”
Thị trường sản xuất kinh doanh của công ty có vai trò quan trọng, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của công ty. Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu để làm ổn định thị
trường tiêu thụ truyền thống và mở rộng thêm các thị trường mới luôn là mục tiêu cơ bản
của mỗi công ty. Giải pháp mở rộng và ổn định thị trường dựa trên mặt mạnh của môi
trường bên trong Công ty và các cơ hội từ môi trường bên ngoài đem lại cho công ty.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ
+ Về thị trường: Dựa vào khả năng về nguồn lực và ưu thế về thị phần của mình,
Vinamilk cần tập trung vào thị trường trọng điểm của mình, tìm hiểu, dự báo xu hướng
tiêu dùng sữa trong thời gian sắp tới. Vinamilk cần làm tốt hơn nữa công tác nghiên cứu
thị trường, tạo được một mạng lưới tiếp thị phân phối rộng khắp, phản ứng nhanh nhạy
trước những thay đổi của đối thủ như TH truemilk, Dutch Lady,…
+ Về phân phối: Vinamilk phải có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ
thống phân phối, kể các chất lượng phục vụ trước và sau khi bán hàng cho phù hợp với

đặc điểm thị trường tiêu dùng. Đa dạng hóa các kênh tiêu thụ sản phẩm nhưng nên cố
gắng phát triển kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, tránh phụ thuộc vào các đơn vị trung
gian… Đưa thương mại điện tử vào như một canh phân phối mới, năng động, hiệu quả,
thường xuyên tiến hành, tuyên truyền quảng bá sản phẩm của mình qua nhiều phương tiện
khác nhau như Internet, Tivi, báo, đài,…Thực hiện công tác phục vụ kĩ thuật khi bán và
sau khi bán cho thật thuận lợi để phục vụ tốt hơn đối với khách hàng như xây dựng hệ
thống phản hồi trực tiếp, ứng dụng, fanpage riêng nơi mà khánh hàng và nhà sản xuất có
thể trao đổi thông tin.
-Tăng cường quảng bá sản phẩm
Tăng cường giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh công ty thông qua việc xây
dựng một thương hiệu vững mạnh trên cơ sở soát lại quy hoạch và chiếc lược sản phẩm
đã có. Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các mặt hàng có khả năng cạnh
tranh cao. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế, tạo mẫu, chuyển
dần từ những mặt hàng thấp, trung bình sang những mặt hàng chất lượng cao, giá trị lớn.
Quảng cáo rộng rãi sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để xây dựng
thương hiệu vững mạnh cần thực hiện tốt những cam kết mang lại giá trị đối với khách
hàng.


17
- Cải tổ công tác sản xuất
+ Luôn có kế hoạch sản xuất và dự trữ nguyên liệu, xây dựng kho bảo quản
nguyên liệu và thành phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
+ Luôn kiểm tra chất lượng sản phẩm, sai sót trong quá trình sản xuất.
+ Đẩy nhanh tiến bộ giao hàng, thực hiện chế độ hậu mãi cho khách hàng, cam kết
chất lượng sản phẩm.
- Thiết lập mối quan hệ với khách hàng truyền thống và các khách hàng tiềm năng
mới.
- Xây dựng phát triển nhiều hình thức thanh toán
Xây dựng các phương án thanh toán thuận lợi cũng là một yếu tố làm tăng độ hài

lòng của khách hàng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ
khác. Vì vậy, Công ty cần xây dựng nhiều hình thức thanh toán phù hợp cho khách hàng.
Đối với các khách hàng truyền thống công ty có thể có chính sách chậm thu.
- Tăng cường Công tác nghiên cứu thị trường sản xuất
Công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách, các nhóm phân tích nhằm phân tích,
dự báo cho từng mảng thị trường. Bộ phận nghiên cứu thị trường phải thông thạo các
nghiệp vụ để có điều kiện chuyên sâu nắm vững đặc điểm của thị trường. Bên cạnh đó ,
bộ phận này cũng có nhiệm vụ các cung cấp cơ sở dữ liệu đáng tin cậy về thị trường, đối
thủ cạnh tranh, các kênh phân phối nhằm giúp công ty có định hướng tốt trong sản xuất.
Bộ phận này sẽ liên kết với các bộ phận khác như bộ phận tài chính, sản xuất,… và với bộ
phận hoạch định chiến lược để đề ra các kế hoạch sản xuất cho từng thời điểm .



×