Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Môi trường nội bộ của công ty vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.18 KB, 12 trang )

Môi trường nội bộ của công ty Vinamilk


Cơ sở hạ tầng :
Công ty đầu tư nhiều cơ sở hạ tầng điển hình từ năm 2005 đến 2011 công
ty đã đầu tư khoảng 4500 tỷ đồng hiện đại hóa máy móc thiết bị, công nghệ
cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới như chi nhánh xí
nghiệp. Công ty còn khai thác tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi bò sữa
công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây



dựng 5 trang trại bò sữa.
Nguồn nhân lực
Công ty có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình giàu kinh nghiệm trong ngành.
Đội ngũ quản lý bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hổ trợ cho
quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ và lòng nhiệt tình vào sự phát
triển của công ty. Đội ngũ tiếp thị và bán hàng kinh nghiệm về phân tích, xác
định, thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hổ trợ các nhân viên bán



hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng
Phát triển công nghệ
Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc
công nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, các thiết bi đều được nhập



từ Châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan….


Điểm mạnh của Vinamilk
 Có mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp đảm bảo nguồn nguyên





liệu chất lượng cao và ổn định
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp
Là thương hiệu nổi tiếng được nằm trong top 10 hàng Việt Nam chất

lượng cao nên được sự an tâm của khách hàng
 Sản phẩm có giá cạnh tranh
Điểm yếu





Chủ yếu tập trung thị trường trong nước
Hoạt động marketing tâp trung nhiều ở miền Nam

Môi trường bên ngoài của Vinamilk (theo mô hình PEST)
1. Vinamilk – P
- Sự ổn định chính trị:


Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống

chính trị đã và đang thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam


Theo điều 15 của Hiến Pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:

Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa.


Nền chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo

điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
- Mức độ can thiệp của Chính phủ:


Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế

biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn nhưng chủ trương của Nhà nước mong
muốn người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên: Trẻ em được
cung cấp đầy đủ sữa với hàm lượng đầy đủ từ rất sớm và có điều kiện phát triển
hoàn thiện về cân nặng, chiều cao và trí não.
- Luật pháp:




Đối với Vinamilk, Nhà nước có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong

việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia,

tín dụng, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk. (Cụ thể trong Quyết định số
10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến
lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020)


Chính phủ ban hành các chính sách ưu đãi phát triển ngành sữa: Theo quyết

định số 3399/QĐ-BCT ngày 28/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Công thương đã phê
duyệt đầu tư 5230 tỷ đồng cho dự án phát triển ngành sữa


Sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập

theo chính sách cắt giảm thuế quan của VN khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA
của khu vực ASEAN và tổ chức Thương mai thế giới WHO. Theo cam kết, Việt Nam
sẽ cắt giảm về 0% vào năm 2018 những sản phẩm nhạy cảm trong thương mại
giữa VN và ASEAN, bao gồm: ô tô, xe máy, phụ tùng linh kiện ô tô xe máy, dầu
thực vật, hoa quả nhiệt đới, đồ điện dân dụng như tủ lạnh, máy điều hòa, sữa và
các sản phẩm sữa…


Theo Nghị định 100/2014/NĐ-CP, để đảm bảo tính cạnh tranh cho các sản

phẩm sữa nội bộ có chất lượng và thương hiệu trên thị trường hiện nay, Chính
phủ xiết chặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiêm ngặt xử lí đối với các quảng
cáo và thương hiệu sữa chưa qua kiểm định tính năng.

2. Vinamilk - E
- Vấn đề gia nhập WTO



Cơ hội: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là
khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp làm ăn
hợp tác với các đối tác nước ngoài trong đó có sữa. Giá sản phẩm sữa trên thế giới
có xu hướng tăng cao, tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sữa
Việt Nam, tiến tới mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đồng thời các doanh nghiệp
sữa trong nước có điều kiện tiếp xúc với những công nghệ mới, tiên tiến hơn,
cùng cơ hội không ngừng nâng cao và hoàn thiện chính mình trong môi trường
cạnh tranh.
- Thách thức:
Việt Nam đã ra nhập WTO, từ 2010, vì vậy cần có những chính sách thích hợp sao
cho nguồn nguyên liệu từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứng
được trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu.
Mối đe dọa cho ngành sữa Việt Nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại Việt Nam sẽ không có sức
cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson,
Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một
cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta
luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các
loại sữa tăng cao
Không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, Vinamilk còn
phải đáp ứng nhiều thị trường khó tính trên thế giới như: Mỹ, Thái Lan,
Campuchia, Lào, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông…
Thành tựu:


Theo thuyết minh báo cáo tài chính, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk tăng 15%
so với cùng kỳ, đóng góp 4.152 tỷ đồng tương ứng gần 15% vào tổng doanh thu 6
tháng đầu năm 2019.
Những nỗ lực của Vinamilk lần đầu được khẳng định khi tạp chí danh tiếng Nikkei

Asian Review bình chọn Vinamilk vào danh sách các công ty niêm yết quyền lực và
có giá trị nhất châu Á (Asia300 Power Performers). Vinamilk là đại diện duy nhất
của Việt Nam trong Top 50 công ty dẫn đầu bảng xếp hạng này, với vị trí 25.
Trước đó, tháng 6/2019, Vinamilk là đại diện duy nhất của châu Á được mời để
chia sẻ về sự thành công trong phát triển xu hướng Organic tại Hội nghị Sữa toàn
cầu 2019 tại Lisbon, Bồ Đào Nha, trước các công ty dinh dưỡng hàng đầu nằm
trong Top 50 của thế giới.
Bên cạnh đó, Vinamilk đang triển khai xây dựng tổ hợp trang trại bò sữa Organic
tại Lào, có quy mô siêu lớn lên đến 24.000 con giai đoạn 1, trên quỹ đất 5000ha.
Dự kiến, dự án này có thể nâng quy mô Giai đoạn 2 lên 100.000 con trên diện tích
20.000ha với tổng đầu tư lên đến 500 triệu USD.

- Sự tăng lên về thu nhập bình quân đầu người và phân phối thu nhập
Theo thống kê từ Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2019 thu nhập của người dân
Việt Nam đã đạt 4,2 triệu đồng/ người/ tháng, cao hơn mức 3,9 triệu đồng của
năm 2018. Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng sẽ tạo ra
một sức mua cao hơn trên thị trường do người dân quan tâm hơn đến vấn đề sức
khỏe và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng,
đặc biệt là sữa.


Bên cạnh đó, sự phân hóa về thu nhập của người dân cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến doanh thu của Vinamilk. Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế ấn tượng
trong hơn 3 thập kỷ qua đã giúp giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo trên phạm vi cả nước,
tuy nhiên, bên cạnh các thành tựu đạt được, khoảng cách giàu nghèo đang có xu
hướng ngày một tăng lên trong xã hội. Sự phân hoá giàu nghèo có thể nhận thấy
rõ nét giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân tộc chiếm đa số và thiểu
số, hay giữa các vùng kinh tế. Theo ước tính của các chuyên gia, trong một giờ,
người giàu nhất Việt Nam có mức thu nhập cao hơn gần 5.000 lần so với số tiền
mà nhóm 10% nghèo nhất chi tiêu hàng ngày cho các nhu cầu thiết yếu. Chính sự

phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và
tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.

- Lạm phát
Trong năm 2019, chỉ số lạm của Việt Nam vào khoảng 2,79%. Với chỉ số này, lạm
phát năm 2019 là thấp nhất trong 3 năm gần đây (2018 là 3,54% và năm 2017 là
3,53%). Điều này góp phần khuyến khích doanh nghiệp đi vay để mở rộng sản
xuất, sản lượng sẽ tăng lên. Ngoài ra, đi cùng với tỉ lệ lạm phát giảm, giá của các
nguyên vật liệu đầu vào và máy móc, trang thiết bị sẽ có xu hướng giảm=> giá của
sản phẩm giảm. Từ đó, tăng lượng tiêu thụ sản phẩm nội địa.

- Lãi suất


Do nguồn vốn hoạt động của Vinamilk một phần có được từ vay ở ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác, cho nên việc giảm lãi suất 0,5%/năm vào tháng
11/2019 sẽ tạo cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân
hàng, duy trì và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên ảnh hưởng là không nhiều, do VNM
chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở hữu.

- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng cục Thống kê cho biết năm 2019, GDP Việt Nam tăng 7,02%. Đây là năm thứ
hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7%. Điều này sẽ kéo theo sự
tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng
loại, chất lượng, thị hiếu … dẫn đến tăng lên quy mô thị trường. Do đó, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời kỳ, bởi nó tác động đến tất cả các mặt
hoạt động quản trị như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm soát và ra các quyết
định không chỉ về chiến lược và chính sách kinh doanh, mà cả về các hoạt động cụ
thể như cần phải sản xuất hàng hóa, dịch vụ gì, cho ai, bao nhiêu và vào lúc nào.
Vinamilk đã thành công nhờ đưa ra các hàng hóa dịch vụ phù hợp nhu cầu, thẩm

mỹ, thị hiếu đang gia tăng của người tiêu dùng.

3. Vinamilk – S
- Cơ cấu dân số:
Theo kết quả chính thức được Ban Chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở Trung
ương công bố tại Hội nghị tổng kết tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, diễn
ra sáng 19/12, tổng số dân của Việt Nam là 96,2 triệu người, trong đó, dân số nam
là 47,88 triệu người, chiếm 49,8% và dân số nữ là 48,3 triệu người, chiếm 50,2%.


Việt Nam là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á và thứ 15 trên
thế giới. Sau 10 năm, quy mô dân số Việt Nam tăng thêm 10,4 triệu người.

Tỷ trọng dân số từ 15-64 vẫn chiếm đa số, khoảng 68% tổng dân số, nhưng tỷ
trọng dân số từ 65 tuổi trở lên đang tăng với tốc độ nhanh nhất, chiếm 7,7%. Điều
này cho thấy, mặc dù Việt Nam đang ở trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng nhưng tốc
độ già hóa dân số đang tăng nhanh.
=> Cơ hội để tung ra các dòng sản phẩm phù hợp với đối tượng người cao tuổi

- Xu hướng quan tâm đến sức khỏe:
Mức sống của người dân ngày một được cải thiện, người tiêu dùng cũng ngày một
quan tâm đến yếu tố sức khỏe của bản thân, của gia đình. Để ý nhiều hơn đến
thành phần, hàm lượng dinh dưỡng, nguồn gốc của nguyên liệu sản xuất sản
phẩm,...
=> Nâng cao, đẩy mạnh nghiên cứu để có thể đem lại cho người tiêu dùng những
sản phẩm tốt, có lợi cho sức khỏe

- Xu hướng xanh:
Bên cạnh những yếu tố về sức khỏe thì xã hội cũng để ý nhiều hơn về khía cạnh
môi trường, có thể thể hiện qua một số biểu hiện như các dòng xe mới phải đạt

các tiêu chuẩn về khí thải, người dân hạn chế sử dụng các sản phẩm từ nhựa,...


=> Thay thế các vỏ đựng bằng nguyên liệu thân thiện với môi trường…

4. Vinamilk – T


Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các

công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu như
cách đây 30 năm, máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó
đã có đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước
đây, chúng ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn nhiều
hãng sản xuất phim cho máy ảnh. Đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin,
công nghệ truyền thông hiện đại đã giúp nối liền các khoảng cách về địa lý,
phương tiện truyền tải.


Yếu tố này có thể được phân tích dựa trên các yếu tố sau:



Đầu tư của Chính phủ, doanh nghiệp vào công tác nghiên cứu và phát triển

(R&D). Trong thập niên 60-70 của thế kỷ trước, Nhật Bản đã khiến các nước trên
thế giới phải thán phục với bước nhảy vọt về kinh tế, trong đó chủ yếu là nhân tố
con người và công nghệ mới. Hiện nay, Nhật vẫn là nước có tỷ lệ đầu tư vào
nghiên cứu trên GDP lớn nhất thế giới. Việc kết hợp giữa các doanh nghiệp và
Chính phủ nhằm nghiên cứu đưa ra các công nghệ mới, vật liệu mới... sẽ có tác

dụng tích cực đến nền kinh tế.


Tốc độ, chu kỳ của công nghệ, tỷ lệ công nghệ lạc hậu: nếu trước đây các

hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đôi
thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4 năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện
thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở nên lạc hậu với công nghệ và
các phần mềm ứng dụng.




Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, Internet đến hoạt động kinh doanh,

giảm chi phí liên lạc và tăng tỷ lệ làm việc từ xa.



Cụ thể ta áp dụng vào DN Vinamilk:

- Công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công công nghệ
“thổi khí”
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao .
- Công nghệ chiết lon sữa bột.
- Thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hóa bao bì sản phẩm
- Công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng theo ISO.

Chiến Lược Giá Của Vinamilk Để Duy Trì Vị Thế Đầu
Ngành

1. Chiến lược chi phí thấp:
- Chiến lược chi phí thấp khá quen thuộc với nhiều doanh nghiệp kinh doanh và
cũng là một trong những chiến lược giá của vinamilk áp dụng.
- Trong bối cảnh thị trường sữa có sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 40 doanh
nghiệp và hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại của các tập đoàn đa quốc gia,
Vinamilk tạo ra những sản phẩm với chi phí thấp hơn các các công ty nước ngoài.
Vì vậy, Vinamilk vẫn đứng vững trên thị trường đầy sóng gió. Hiệu quả rõ ràng


nhất là thị phần của thương hiệu này dần tăng lên từ 17% – 25% – 50% thị phần
toàn quốc. Các sản phẩm chính chủ lực là sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua,
kem, phô mai…
-Vinamilk rất cẩn trọng với việc tăng giá sản phẩm vì điều này ảnh hưởng rất lớn
tới khả năng của người tiêu dùng trong bối cảnh thu nhập của người Việt chưa
bằng được nhiều nước trên thế giới. Bằng cách cắt giảm các chi phí có thể, cơ cấu
lại nhãn hàng, kiểm soát tốt các điểm bán lẻ để doanh số không phụ thuộc vào
các điểm bán sỉ, công ty đã tiết kiệm được nhiều chi phí khuyến mại. Các hiện
tượng ôm hàng, xả hàng, cạnh tranh về giá, về địa lý, nhờ lợi thế giá khuyến mại
của những đại lý lớn đã được giải quyết.
Chiến lược này không những tăng hiệu quả hoạt động cho công ty mà còn bình ổn
giá cả và mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Sản phẩm sữa “giá Việt”
được đưa đến tay người tiêu dùng Việt. Thông qua các điểm bán lẻ, Vinamilk cũng
nhanh chóng nắm bắt được những phản hồi của người tiêu dùng để nhanh chóng
thay đổi, đáp ứng nhu cầu thị trường nhanh và tốt nhất.
2. Tập trung khác biệt hóa
Thực hiện chiến lược tập trung, vinamilk đã chú trọng vào việc thiết kế các mẫu
mã bao bì mới và phù hợp. Thêm vào đó, chú trọng đến việc đổi mới nâng cao
chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các loại mặt hàng, nghiên cứu thêm nhiều
dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế được
các rủi ro cho doanh nghiệp. Sức mạnh của truyền thông cũng được vinamilk tận

dụng một cách triệt để.
Sự đa dạng hóa sản phẩm thể hiện ở việc công ty có trên 200 mặt hàng sữa như
sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, chua…Các sản phẩm giải khát cũng


được chú trọng sản xuất như sữa đậu nành, nước ép, cà phê, bánh….Bằng việc cải
tiến công nghệ sản xuất, kết hợp với các Viện dinh dưỡng, vinamilk đã thành công
trong việc tạo niềm tin nơi người tiêu dùng. Một ví dụ rất tiêu biểu là năm 2007,
dòng sản phẩm Milk kid đã trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy
nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6- 12 tuổi.
=> Chiến lược giá của Vinamilk thường xuyên được thay đổi để phù hợp với bối
cảnh thị trường. Vì vậy, vinamilk vẫn giữ vững được vị trí tiên phong trong lĩnh vực
chế biến và sản xuất các sản phẩm từ sữa nhiều năm liên tiếp và trở thành 1 trong
10 thương hiệu đứng đầu Việt Nam.



×