Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Áp dụng phương pháp tình huống trong giảng dạy luật, nghề luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.7 KB, 14 trang )

Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

ĐÀ O TẠ O , BỒ I DƯỢ N G

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG TRONG GIẢNG DẠY LUẬT, NGHỀ LUẬT
Ngơ Hồng Oanh1
Tóm tắt: Cùng với việc khảo sát phương pháp giảng dạy tình huống đã được ra đời và áp
dụng như thế nào trong lịch sử, đặc biệt gắn với tên tuổi của Langdell - người phụ trách
trường luật đầu tiên của Đại học Harvard. Bài viết sau đây đề cập nội dung, đặc điểm của
phương pháp tình huống và đề xuất phương pháp chuẩn bị cho một bài giảng áp dụng phương
pháp tình huống.
Từ khóa: Phương pháp giảng dạy tình huống, Tòa án, Thẩm phán, Luật sư
Nhận bài: 02/10/2016; Hồn thành biên tập:25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016
Applying the case method in teaching law, legal profession
Abstract: How the case method was born and applied along with the survey methods in
teaching over the history, especially in association with the names of Langdell – first curator’s
in law school at Harvard University. The article mentions the contents and characteristics of the
case method and the proposed method of preparing for a case methoded lecture.
Keywords: The Survey Methods in Teaching, Courts, Judges, Lawyers
Received: Oct 02th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication:
Dec 20 th, 2016.
Đổi mới cơng tác giảng dạy đại học và sau
đại học là một trong những vấn đề trọng tâm
trong nền giáo dục của nước ta, trong đó đổi
mới phương pháp giảng dạy ln đi đơi với đổi
mới nội dung giảng dạy. S.B.Robinsohl cho
rằng:“Giáo dục là q trình chuẩn bị cho người
học bước vào giải quyết các tình huống của
cuộc sống”(S.B.Robinsohl 1967)2.
1. Giảng dạy bằng phương pháp tình
huống trong lịch sử


Dạy học bằng phương pháp tình huống là
một trong những phương pháp dạy học tích
cực, lấy người học làm trung tâm, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, được
xem như khâu đột phá căn bản trong xu hướng
đầu tư chiều sâu cho u cầu đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay. Đây là phương pháp
dạy học giúp người học tìm tòi chiếm lĩnh tri
thức; phát triển tư duy; năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, từ đó hình thành ở người học
sự tự chủ, sáng tạo, biết tư duy, phân tích và
giải quyết tốt các tình huống.

Phương pháp giảng dạy bằng tình huống đã
được sử dụng từ lâu trong lịch sử giáo dục thế
giới. Ở Phương Đơng phương pháp tình huống
được đề cập đến trong nhiều kinh sách, văn học
cổ. Điển hình là trong các sách của Khổng Tử
(551-487 TCN), với nhiều tình huống theo
hướng nêu vấn đề đặc sắc, cá thể hóa.
Ở Phương Tây các trường học rất chú
trọng và áp dụng rộng rãi phương pháp tình
huống. Ở Pháp, ngay từ đầu thế kỷ 20,
phương pháp tình huống đã được áp dụng
rộng rãi nhưng tình huống đưa ra phần nhiều
là giả định nên sức thuyết phục chưa cao. Từ
những năm 1960, Gaston de Vilard đã xây
dựng một giáo trình ln lý mà nội dung là
những tình huống có thật, trong đó giảng viên
xác định một số vấn đề lý thuyết ngắn gọn,

sau đó học viên tranh luận và giảng viên là
người đưa ra kết luận cuối cùng. Phương
pháp này đã gây được tiếng vang trong tồn
nước Pháp và sau đó được nghiên cứu, áp
dụng trong nhiều ngành học khác nhau3.

1

Tiến sỹ, Nghiên cứu viên, Trung tâm Kinh tế học, Viện Khoa học Xã hội vùng Nam bộ, Ngun Trưởng bộ mơn
Tư vấn Pháp luật và Hợp đồng , Học viện Tư pháp
2
S.B.Robinson là một nhà sư phạm, nhà văn nổi tiếng của Mỹ, được nhiều giải thưởng cho các tác phẩm của mình
trong lĩnh vực sư phạm và văn học.
3
Trích theo Phạm Vũ Nhật Un, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013

71


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

Tương tự như vậy ở Liên Xô cũ và Ba Lan,
phương pháp dạy học sử dụng tình huống
cũng rất được các nhà khoa học quan tâm4.
Nhìn chung, dạy học bằng phương pháp tình
huống được các tác giả đề cập đến là phương
pháp “dạy học dựa trên vấn đề và dạy cách
giải quyết vấn đề”, theo đó “việc học là sự
chuẩn hóa kiến thức mà người học tự đưa ra,
giảng viên là người gợi ra sự chuẩn hóa các

kiến thức bằng cách lựa chọn giá trị của các
biến tình huống”5. Các nhà sư phạm Pháp còn
đưa ra ý kiến phải “Lý thuyết hóa hoạt động
dạy học theo phương pháp tình huống”, theo
đó tình huống giảng dạy được đặt trong một
hệ thống những tác động qua lại giữa người
học- giảng viên-môi trường kiến thức. Trong
đó giảng viên có vai trò là được ủy thác và
thể chế hóa, người học được coi là chủ thể
duy lý, người học phải được đặt trong mối
quan hệ tác động qua lại với môi trường.
Nhiệm vụ của giảng viên là phải tìm cho ra
những tình huống có thể đem lại cho người
học ý nghĩa của kiến thức được đem ra giảng
dạy6.
Ở Việt Nam dạy học bằng phương pháp
tình huống được giới sư phạm quan tâm,
nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần
đây do nhận thức được sự ưu việt của phương
pháp này, các nhà nghiên cứu và ứng dụng đã
đưa ra được định nghĩa bản chất của phương
pháp này, đó là: “Dạy học tình huống là một
phương pháp dạy học được tổ chức theo những
tình huống có thực của cuộc sống, trong đó
người học được kiến tạo tri thức qua việc giải
quyết các vấn đề có tính xã hội của việc học
4

tập”7. Bản chất của phương pháp dạy học bằng
tình huống là thông qua việc giải quyết các tình

huống có thực người học có được khả năng
thích ứng tốt nhất với môi trường xã hội biến
động8.
2. Phương pháp tình huống trong giảng
dạy luật - Di sản của Langdell
Nói đến phương pháp tình huống trong
giảng dạy luật phải nhắc tới Christopher
Columbus Langdell (1826-1906) Hiệu
trưởng trường Luật Harvard từ năm 1870 đến
18959. Tên tuổi của ông được gắn với
phương pháp đào tạo luật nổi tiếng của Mỹ
“phương pháp tình huống” (“case method”),
phương pháp mà cho đến nay, trải qua gần
150 năm, không chỉ các trường luật của Mỹ
mà rất nhiều các trường luật khác trên thế
giới đã áp dụng phương pháp này vào làm
phương pháp chủ yếu để dạy luật.
Trước nhiệm kỳ của Langdell việc dạy luật
tại các trường luật ở Mỹ được thực hiện chủ yếu
thông qua phương pháp thuyết trình truyền
thống, học viên được học các nguyên tắc và khái
niệm luật thông qua sách giáo khoa và các bài
giảng của giảng viên. Langdell là người đầu tiên
áp dụng chủ nghĩa Thực nghiệm
(“Experimentalism”) vào giảng dạy luật và chính
phương pháp này đã trang bị cho học viên luật
khả năng phân tích, lập luận để hiểu được luật
được áp dụng như thế nào trong cuộc sống.
Sự hứng thú của Langdell đối với phương
pháp tình huống “case method” bắt nguồn từ

quan điểm của ông về pháp luật. Vào những
năm 1800 nghề luật được hiểu như một kiểu

Xem T.V.Cudriaxep (1967); A.M.Machiuskin (1972); N.V Cudơmina; T.N Bondarepckaia; ... (Nga) và V.Okôn
(Ba Lan)
5
Trích theo Phạm Nhật Vũ Uyên, Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013 .
6
Claude Comiti (1991), “Hai thể hiện của vai trò thày giáo ủy thác và thể chế hóa” Báo cáo hội nghị chuyên đề
Didatic Toán tại DHSP Huế, trích theo Phạm Vũ Nhật Uyên, nt.
7
Xem Trinh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, ĐHSP TPHCM
8
Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học, 2005, Nhà xuất bản ĐHSP TP HCM
9
Trước khi được bổ nhiệm làm Hiệu trưởng trường luật, Langdell đã hành nghề luật sư gần 10 năm tại NewYork
và New Hampshire, chủ yếu là chuẩn bị cho các luật sư tham gia phiên tòa.

72


Soỏ thaựng 1/2017 - Naờm thửự Mửụứi Hai

ngh th cụng, v vic o to lut ging nh
luyn tay ngh10, rt nhiu ngi ó cú nhn
thc nh vy v vỡ vy h cho rng o to
lut s khụng thớch hp trong mụi trng o
to ca cỏc trng i hc m nờn o to
theo kiu hc vic.
Langdell cho rng i vi nhng nc

thuc dũng ỏn l nh M, lut ca cỏc Tũa
ỏn a ra trong cỏc phỏn quyt liờn tc phỏt
trin v ln lờn khụng ngng. Nghiờn cu k
cỏc v vic v cỏc phỏn quyt ca Tũa ỏn
trong cỏc v vic cỏc lut s cú th rỳt ra
c cỏc nguyờn tc v khỏi nim chung
nht ca phỏp lut. Nhiờm v ca cỏc nh
nghiờn cu khoa hc phỏp lut, ging viờn
nh ụng l nhỡn ra c cỏc nguyờn tc ú,
ngha v ca hc viờn l phi nghiờn cu k
cỏc v vic di s giỳp ca ging viờn
t phỏt hin ra cho mỡnh cỏc nguyờn tc
phỏp lut ny11 .
Cng xut phỏt t quan im lut l khoa
hc ụng cho rng khoa hc cn phi c dy
trong mụi trng i hc v phn i li
nhng ngi ó phờ phỏn ụng l thuờ cỏc ging
viờn cú ớt kinh nghim hnh ngh lut s vo
dy trong trng lut, ụng lý lun rng nu ó

l khoa hc v khụng phi l ngh th
cụng (craft) thỡ khụng nht thit phi c
dy bi nhng ngi ang hnh ngh lut12 .
Cú l nhng quan im ny c ụng rỳt ra t
chớnh kinh nghim ca bn thõn ụng t nhng
ngy ụng cũn theo hc lut ti trng lut
Harvard v trong sut thi k ụng lm ti th
vin ca trng ny.
Mt vn t ra l lm th no cỏc
hc viờn tip cn c cỏc v vic? Yờu cu

h n th vin nh ụng ó lm l mt vic
khụng thc t vỡ rt ớt ai cú kh nng lm vic
ngy ờm th vin nh ụng. Thi k cũn
hc v lm vic ti th vin ca Harvard ụng
gn nh sng trong th vin ca trng vi
vic su tm cỏc bn ỏn ca Tũa ỏn phc
v cho vic hc lut ca mỡnh. Thc t cú rt
nhiu v vic khụng ni tri, khú a ra
phõn tớch, m x, tỡm ra chõn lý. Langdell ó
i n mt gii phỏp l t ụng biờn tp li mt
cun sỏch bao gm cỏc tỡnh hung m ụng ó
chn lc. Sn phm ca thi k ny l cun
sỏch Lut Hp ng c son tho bi mt
h thng cỏc v vic do ụng biờn tp v cun
sỏch ó c coi l kit tỏc, c trng lut
Harvard dựng lm sỏch giỏo khoa cho mụn
lut hp ng v cng chớnh l khi ngun

10

Xem T.Veblen, the Higher Learning in America 211 (1918) (Trng Lut c xem nh trng luyn kim
hoc dy mỳa): Schlegal Langdells Legacy, or the Case of the Empty Enveloper, 36 Stan.L.Rev.1517 (1984). Vỡ
quan nim nh vy nờn nhiu ngi ó hc lut nh mt hc ngh ch khụng phi hc mt mụn khoa hc trng
lut. Thm chớ nhiu ngi cũn hiu hc c lut thỡ hc ngh l cỏch hc tt nht. Quan nim ny ó c
nghi ng bi chớnh cỏc nh hc thut. Vo thi ca Langdell nhiu trng lut ó tn ti mt cỏch rt vt v bi
quan nim ny. Trng lut Harvard vo thi im ú ch cú 9 sinh viờn lut v h hc cm chng, thng xuyờn
khụng n lp. Blackstone ó tht bi khi c gng thnh lp v duy trỡ trng lut Oxford. Dn theo Weaver. 1991.
Langdells Legacy: Living with the Case Method. Villanova Law Review 36
11
Xem Address by Dean Langdell, Harvard Law School Association (S 5, 1886), c in li tjp chớ C.Warren,

supra note 8, at 361; Batchelder, supra note 8, at 262; 2C.Warren, supra note 8, at 19; Frank, A Plea for
LawyerSchool, 56 Yale L.J.1303,1304 (1947) Grey, Langdells Orthodoxy , 47 U.Pitt.L.Rev. 1,5 (1983). Dn theo
Weaver. 1991. Langdells Legacy: Living with the Case Method. Villanova Law Review 36
12
Xem J.Hurst, supra note 8, at 263-64 (trớch dn Langdell); xem Batchelder, supra note 8, at 439; Fessenden, supra
note 8, at 512. Langdell cho rng ging viờn lut l ngi cựng ng hnh v m ra cho hc trũ ca mỡnh mt con
ng mi m i vi nhng ngi hc trũ nhng ngi thy phi l ngi nm c rt rừ con ng ny. Ging
viờn lut khụng nht thit phi l nhng ngi hnh ngh lut gii, khụng nht thit phi l nhng ngi cú kinh
nghim trong cỏc phiờn tũa nhng phi l ngi bit cỏch hc lut. Trờn thc t ụng cho rng mỡnh l ging viờn
dy cỏc nguyờn tc v khỏi nim lut. Xem Eliot, supra note 8, at 520-521
13
Xem Young Christopher Langdell
/>
73


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

cho việc hình thành cơ sở dữ liệu luật
Westlaw nổi tiếng sau này13.
3. Nội dung của phương pháp tình huống
Một trong những điều ảnh hưởng lớn tới
việc hình thành phương pháp tình huống đối
với Langdell là học thuyết của John Locke’s14
về đào tạo: đó là động viên các học viên phát
triển tư duy môt cách chủ động, thử thách họ
bằng kiến thức vượt trội, làm việc theo phương
pháp từ cụ thể đến khái quát… Nhưng trên tất
cả Langdell làm theo nguyên tắc cơ bản của
Locke là đưa ra các vấn đề một cách thật cụ thể

với gốc nguyên thủy của nó chứ không phải là
các nguyên tắc trừu tượng15 .
Phương pháp tình huống của Langdell
được sử dụng trong đào tạo luật được cấu
thành bởi 3 yếu tố quan trọng không thể thiếu
được:
Các vụ việc có thật được xét xử tại Tòa án
Học viên phân tích vụ việc và tự đưa ra
quan điểm của mình đối với vụ việc dưới sự
hướng dẫn của giảng viên
Quá trình hướng dẫn học viên tự rút ra kết
luận được thực hiện bởi phương pháp Socrates
với một hệ thống các câu hỏi được sắp xếp theo
chủ ý của giảng viên.
Dưới đây sẽ phân tích từng yếu tố trong nội
dung của phương pháp tình huống của
Langdell.
3.1. Lựa chọn vụ việc/tình huống
Như đã phân tích trên đây, việc đào tạo
bằng phương pháp tình huống được thực hiện
bởi việc sử dụng các vụ việc có thật đã được
xét xử tại Tòa án. Nội dung một vụ việc đưa ra
để học tập thông thường bao gồm các thành
phần sau:
a. Nội dung sự việc:

14

i) Tường thuật lại toàn bộ nội dung vụ việc
và các bên;

ii) Yêu cầu của bên nguyên đơn
b. Vấn đề tranh luận
iii) Toàn bộ nội dung Phán quyết của Tòa án
iv) Phân tích từng yêu cầu của nguyên đơn
và đánh giá, nhận định của Tòa án
c. Kết luận
3.2. Sử dụng tình huống để phân tích các
khái niệm, điều luật cụ thể và phát triển các
kỹ năng của học viên
Sau khi được đọc toàn bộ nội dung sự việc
trên, các học viên sẽ được giảng viên hướng
dẫn cách phân tích vụ việc trên lớp. Phương
pháp tình huống phát triển khả năng đọc và
phân tích vụ việc, một trong những kỹ năng rất
cơ bản của luật sư. Tuy nhiên, trước khi phân
tích vụ việc trên lớp cùng với giảng viên, học
viên thường phải nắm được thật tốt nội dung
vụ việc bằng cách chuẩn bị và trả lời bốn câu
hỏi cơ bản trong vụ việc như sau:
(1) Các dữ kiện, tình tiết pháp lý của tình
huống vụ việc;
(2) Các vấn đề pháp lý mà Tòa án đưa ra
giải quyết;
(3) Lập luận Tòa án đã sử dụng là cơ sở để
ban hành quyết định;
(4) Phán quyết của Tòa án đối với các vấn
đề pháp lý.
Học viên năm thứ nhất thường được yêu
cầu chuẩn bị bài với việc viết lại tóm tắt vụ việc
theo bốn phần nêu trên. Những nội dung này sẽ

được cùng nhau xem xét, phân tích, tranh luận
trên lớp và kể cả khi ôn tập chuẩn bị thi.
3.3 Sử dụng phương pháp Socrates
Phương pháp Socrates được xem là phương
pháp bổ trợ để giảng dạy phương pháp tình

John Locke (1632–1704) là nhà triết học, nhà hoạt động chính trị người Anh. Ông là nhà triết học theo trường
phái chủ nghĩa kinh nghiệm Anh trong lĩnh vực nhận thức luận. ông trở thành một nhà tư tưởng lớn của phong trào
Khai sáng và ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc Cách mạng Mỹ và bản Tuyên ngôn Độc lập của Hợp chủng quốc Hoa
Kỳ. Ông nhấn mạnh vai trò và quyền năng của giáo dục chính là tạo ra sự trải nghiệm trong tâm trí của trẻ em trong
quá trình trưởng thành. Mục tiêu rộng lớn của giáo dục chính là để có những con người phù hợp với cuộc sống, với
thế giới chứ không phải là để vào đại học.
15
Xem Young Christopher Langdell
/>
74


Soỏ thaựng 1/2017 - Naờm thửự Mửụứi Hai

hung. õy l phng phỏp dy hc ni ting
c nh trit hc Socrates sỏng to ra dy
trit cho cỏc hc viờn ca mỡnh vo thi ca
ụng. Phng phỏp Socrates l phng phỏp
dy hc bng cỏch liờn tc t ra mt chui cỏc
cõu hi cho cỏc hc viờn, hng h ti kt
lun, chõn lý m ging viờn mun a ra,
nhng ging viờn dn dt cỏc hc viờn t i
n cỏc chõn lý ú bng chớnh vic tr li cỏc
cõu hi do ging viờn dn dt. Tng t nh

vy trong dy lut phng phỏp Socrates c
s dng phõn tớch s vic t ú hc viờn t
rỳt ra c cỏc nguyờn tc, khỏi nim v lut
phỏp cựng vi phng phỏp tỡnh hung. Thụng
thng phng phỏp Socrates c s dng
cựng vi phng phỏp tinh hung nh c
miờu t di õy.
Bt u bng vic ging viờn cung cp ni
dung v vic tỡnh hung cho hc viờn trc
bui hc hc viờn cú thi gian nghiờn cu
v chun b tt cho bui hc. Trờn lp ging
viờn s bt u bng vic yờu cu mt hc viờn
A nờu túm tt ni dung s vic, ging viờn cú
th gi bt k hc viờn no vi cõu hi:
A, Anh/ch cú th cho bit ni dung v
Brown chng li Jones nh th no khụng?.
Bt k hc viờn no cng phi tr li c
cõu hi ny vỡ h ó phi c k v vic trc
khi lờn lp. Sau khi hc viờn A túm tt ni
dung s vic, ging viờn cú th hi tip:
Anh/ch cú ng ý vi quan im ca
HXX trong v vic ny khụng v gii thớch
ti sao li cú quan im nh vy.
Hc viờn A s nờu quan im ca mỡnh i
vi v vic ang hc. Sau ú ging viờn s tip
tc hi:
Da trờn cỏc c s v tỡnh tit no m
anh/ch cú nhn nh nh vy, hóy nờu cỏc tỡnh
tit ny?
Ging viờn s tip tc dn dt bng cỏc cõu

hi bt buc hc viờn phi t duy nh mt lut
s nh:
Cỏc tỡnh tit phỏp lý ca s vic l gỡ?
Mi quan h phỏp lut v vic ny l gỡ
Vy vic ỏp dng lut v vic ny ó
ỳng cha?
.

c im ca phng phỏp ny l ging
viờn phi oỏn c cõu tr li ca hc viờn
a ra cỏc cõu hi theo hng mỡnh mun
v hc viờn phi t a ra c kt lun. Ging
viờn cú th hi nhúm hc viờn cú ý kin khụng
cựng quan im vi hc viờn A. Thụng thng
lp hc s chia thnh cỏc nhúm cú quan im
khỏc nhau, sau ú cỏc nhúm ny phi cựng nhau
tranh lun v a ra cỏc c s thuyt phc cỏc
nhúm khỏc. Sau mi bui hc nh vy, hc viờn
bit cỏch phõn tớch s vic, nm bt cỏc tỡnh tit
phỏp lý cú ý ngha ca s vic, nm c cỏch
ỏp dng lut vo cỏc tỡnh hung trong cuc
sng Cỏc quan im, khỏi nim lut cng s
c cỏc hc viờn ghi nh. Vic ghi nh khụng
phi l hc thuc cỏc khỏi nim trong giỏo trỡnh
m l bng cỏch vn dng, tranh lun v t a
ra chõn lý. Phng phỏp ny c xem l
phng phỏp ging dy mc cao nht trong
cỏc phng phỏp s phm.
4. Cỏc u im ca phng phỏp tỡnh
hung

Qua phõn tớch v phng phỏp tỡnh hung
trờn chỳng ta cú th thy cõu tr li cho vic
ti sao phng phỏp ging dy lut tỡnh hung
tri qua gn 150 nm c hỡnh thnh ti
trng lut Harvard, cho n nay phng phỏp
ny ó vt qua khụng gian v thi gian vn
tip tc c phỏt trin ti trng lut cỏc
nc khỏc trờn th gii.
Bn cht ca phng phỏp tỡnh hung m
Langdell ó sỏng tỏc v s dng l phng
phỏp ging dy lut da trờn cỏc v vic cú
tht ó c xột x ti Tũa ỏn, sau khi c v
nghiờn cu cỏc v vic ny theo 4 hng cõu
hi lm rừ ni dung v vic, ging viờn s l
ngi dn dt hc viờn t rỳt ra cỏc nguyờn
tc phỏp lut v cỏch ỏp dng cỏc nguyờn tc
lut vo cỏc trng hp thc tin phong phỳ
trong cuc sng.
Vi ni dung ny phng phỏp tỡnh hung
cú nhng u im vt tri sau õy:
Phng phỏp tỡnh hung ly t cỏc v vic cú
tht nờn bi hc rt phong phỳ v thc tin. Cỏc
bờn trong v vic l cỏc bờn cú tht v cỏc s vic
cú tht, vỡ vy gõy s hng thỳ hc tp t cỏc hc
viờn, khỏc vi cỏc tỡnh hung t nht c xỏc lp
theo phng phỏp gi nh trong giỏo trỡnh.
75


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP


Thông qua việc sử dụng nghiên cứu các vụ
án, học viên được rèn luyện các kỹ năng rất
quan trọng của luật sư nói riêng và của các
chức danh tư pháp khác nói chung, bao gồm:
Một là, kỹ năng đọc vụ án/hồ sơ: với việc
định hướng cho học viên đọc vụ án và trả lời
các câu hỏi mà giảng viên đã đưa ra, học viên
luyện được kỹ năng đọc vụ án một cách chính
xác cùng với việc trả lời các câu hỏi này. Các
câu hỏi đưa ra nhằm giúp học viên nắm được
vụ việc bằng các thông tin, tình tiết mà người
làm luật cần phải biết, đó là:
+ Tìm ra các dữ kiện, tình tiết pháp lý của
tình huống vụ việc
+ Tìm ra các vấn đề pháp lý mấu chốt của
vụ việc và các qui định mà Tòa án đã áp dụng
để xử lý các quan hệ pháp luật này
+ Nhận biết chính xác phán quyết của Tòa
án đối với các vấn đề pháp lý trong vụ việc (đối
với các nước theo truyền thống án lệ thì đây
chính là rút ra các Qui định pháp luật mà các
Tòa án sau này áp dụng để xét xử) và
+ Biết cách phân tích, lập luận về việc Tòa
án đã sử dụng các qui định pháp luật như thế
nào để giải thích phán quyết mình đã đưa ra.
Như vậy, rõ ràng sau khi đọc một vụ việc
và trả lời các câu hỏi trên, học viên đã nắm rất
chắc bản chất các vấn đề pháp lý của vụ việc,
và xác định được căn cứ Tòa án đi đến quyết

định như vậy. Việc học dưới góc độ tiếp cận
các vụ việc như vậy giúp học viên luyện được
thêm kỹ năng “đọc” của luật sư.
Hai là, kỹ năng phân biệt và nhận biết các
tình tiết pháp lý của vụ việc: Việc nhận biết các
dữ kiện, các tình tiết pháp lý là cơ sở để giải
quyết vụ việc là một trong các kỹ năng rất quan
trọng của luật sư. Phương pháp tình huống đưa
ra cho học viên toàn bộ nội dung của vụ việc
với bức tranh có thật của cuộc sống. Học viên
phải nhận biết được các tình tiết nào là tình tiết
pháp lý, tình tiết pháp lý nào là cơ sở và có ý
nghĩa trong giải quyết vụ việc. Phương pháp
tình huống đã giúp học viên được chạm vào
cuộc sống thật với sự phức tạp và đa dạng của
nó chứ không phải chỉ là học trên lớp với các
76

lý thuyết chung và trìu tượng, qua đó học viên
được rèn luyện kỹ năng nhận biết và phân biệt
các dữ kiện pháp lý trong toàn bộ bức tranh
cuộc sống sinh động.
Ba là, kỹ năng phân tích, tư duy để đưa ra
cách giải quyết hợp lý, đúng đắn nhất cho một
vụ việc (legal reasoning): Đây là một kỹ năng
mà giới sư phạm trong các trường luật Mỹ cho
là quan trọng nhất đối với luật sư và là một
môn học bắt buộc mà các học viên phải học
năm đầu tiên. Người học phải biết tư duy, suy
luận, đánh giá chứng cứ để tái hiện lại sự thật

khách quan của vụ việc, từ đó áp dụng được
các qui định pháp luật vào và đưa ra phán
quyết hợp lý nhất cho vụ việc cụ thể. Có thể
hiểu đây là cách mà các luật sư và thẩm phán
giải thích cho công chúng hiểu về pháp luật.
Với việc tư duy, đặt ra các câu hỏi và trả lời, lý
giải tại sao Thẩm phán lại đưa ra phán quyết
này dựa trên các tình tiết pháp lý của vụ việc,
cách giảng dạy bằng phương pháp tình huống
sẽ giúp người học hình thành kỹ năng tư duy
của luật sư.
Bốn là, kỹ năng tìm và áp dụng đúng các
điều luật, các qui định pháp luật vào tình
huống thực tế của cuộc sống: Đây cũng là một
kỹ năng quan trọng của luật sư. Với việc phân
tích vụ việc, luật sư phải tìm được đúng các qui
định pháp luật áp vào xử lý vụ việc cụ thể.
Bằng việc đọc các tình huống này, học viên
được biết các thẩm phán đã sử dụng các
nguyên tắc và áp dụng các điều luật như thế
nào.
Người học được nghiên cứu và phân tích
các vụ việc đã xét xử một cách có hệ thống.
Đặc biệt là đối với các nước có truyền thống
luật án lệ, học viên được học cách các Thẩm
phán đã thận trọng đưa ra các nguyên tắc pháp
luật như thế nào thông qua việc giải thích các
điều khoản được qui định trong luật hoặc Hiến
pháp và áp dụng các nguyên tắc này vào giải
quyết các vụ việc trong cuộc sống, từ đó hệ

thống hóa các qui định này cho bản thân mình
để áp dụng trong các vụ việc cần xử lý sau này.


Soỏ thaựng 1/2017 - Naờm thửự Mửụứi Hai

Mt trong cỏc giỏ tr ln nht ca phng
phỏp tỡnh hung l ngi hc c t tri
nghim v t rỳt ra chõn lý. Vic nghiờn cu,
phõn tớch k cỏc v vic bng con mt khỏch
quan, tr li cỏc cõu hi ca ging viờn a ra
mt cỏch cú ch ý v h thng, phng phỏp
tỡnh hung giỳp cho ngi hc t a ra cỏc
kt lun v a ra cỏch gii quyt ca mỡnh
theo nhng nhn nh ca chớnh h c v kin
thc lut ni dung v kin thc k nng. c
im ca phng phỏp ging dy tỡnh hung
ỏp dng cõu hi Socrates l khụng ỏp t quan
im ca ging viờn cho hc viờn. Tt c cỏc
kt lun u da trờn cỏc nhn nh v quan
im ca hc viờn t a ra, ging viờn l
ngi dn dt h i trờn con ng tỡm tũi
chõn lý ny. iu ny s lm cho ngi hc ghi
nh tt hn nhng iu c hc, cú s t tin
v kh nng gii quyt cỏc v vic tt hn sau
ny trong cụng vic ca mỡnh.
5. Hn ch ca phng phỏp tỡnh hung
Nh trờn ó phõn tớch, c im ca phng
ỏn tỡnh hung ca Langdell l tỡm ra cỏc qui tc,
khỏi nim v h thng cỏc qui phm phỏp lut

thụng qua vic phõn tớch cỏc tỡnh hung c th.
Cú th núi i vi h thng cỏc nc theo lut ỏn
l, õy l mt phng phỏp rt thnh cụng bi
c trng ca h thng phỏp lut, cỏc quyt nh
ca Tũa ỏn c ỏp dng nh ngun lut. Tuy
nhiờn i vi cỏc nc theo h thng lut thnh
vn nh Vit Nam cỏc bn ỏn khụng c ỏp
dng nh ngun lut trong quỏ trỡnh xột x. Vỡ
vy i vi vic ging dy lut bng phng
phỏp tỡnh hung Vit Nam, cỏc nguyờn tc phỏp
lut, qui nh phỏp lut c rỳt ra qua cỏc tỡnh
hung mang tớnh cng c cỏc nguyờn tc, qui
nh ca phỏp lut ó c hỡnh thnh hc viờn
thụng qua chng trỡnh o to c nhõn, ni ch
yu o to lut thc nh mang tớnh hn lõm cao.
Mt khỏc, ngay c i vi h thng lut ỏn
l, phng phỏp o to bng cỏc tỡnh hung
cng ch ra cỏc hn ch nht nh. Mt s nh
16

lý lun ó ch ra rng s lng cỏc v vic ngy
cng tng v rt a dng, do ú phi la chn
cỏc tỡnh hung cú tớnh s dng cao v khụng s
dng cỏc v vic vụ dng (useless). Tuy
nhiờn nu lut l mt mụn khoa hc thỡ vic
la chn cỏc tỡnh hung ca Langdell da trờn
c s khoa hc no? Th no l v vic
useless nu tt c cỏc v vic th hin mt
nguyờn tc phỏp lut no ú? Cõu tr li l
khụng cú. Bờn cnh ú hn ch ln nht ca

Langdell l i t cỏi c th n cỏi chung,
trong khi ú lut s khụng ch i t cỏi c th
n cỏi chung m cũn phi i t cỏi chung n
cỏi c th, v chớnh vỡ i t cỏi c th n
cỏi chung nờn phng phỏp ny ó hn ch kh
nng ỏp dng phỏp lut mt cỏch chớnh xỏc vo
thc t cỏc mi quan h xó hi phc tp16. Nu
ngi hc khụng cú kh nng phõn tớch sõu,
mỏy múc ỏp dng mt kt lun c th ca Tũa
ỏn vo mt v vic c th khỏc m khụng cú
cỏi nhỡn tng quỏt v khụng nm c s khỏc
bit cỏc tỡnh tit ca v vic khỏc thỡ vic ỏp
dng ny c coi l khụng thnh cụng. Núi
cỏch khỏc mi v vic u cú nhng c im
khỏc bit riờng ca nú, ngi lut s phi nm
c nguyờn tc v tinh thn chung ca lut
ỏp dng vo cỏc tỡnh hung c th, tc l i t
cỏi chung n cỏi riờng ch khụng phi
nm c phỏn quyt ca Tũa ỏn i vi mt
v vic c th ỏp vo cỏc v vic khỏc, tc
l i t cỏi riờng n cỏi chung. õy cng
chớnh l quan im ca Lý lun Nh nc v
Phỏp lut ca cỏc nc theo truyn thng lut
xó hi ch ngha i vi nguyờn tc ỏn l ca
cỏc nc theo truyn thng Common Law. Cn
ghi nhn cỏc quan im ny vo vic ging dy
v ỏp dng lut trong thc t.
6. S dng phng phỏp tỡnh hung
trong ging dy ti Hc vin T phỏp
Vi cỏc u im c phõn tớch nờu trờn,

cú th núi phng phỏp tỡnh hung l mt
trong cỏc phng phỏp ging dy tt nht nờn

Xem ToddD.Rakoff v Martha Minow, nt.

77


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

được áp dụng đối với việc giảng dạy tại Học
viện Tư pháp, nơi trang bị cho các chức danh
Tư pháp không chỉ các kỹ năng hành nghề cần
thiết cho công việc của mình sau này mà còn
đồng thời củng cố kiến thức, xây dựng thành
hệ thống cho học viên các kiến thức về luật nội
dung. Có thể thấy rõ sự khác biệt của người
học được đào tạo bằng phương pháp tình
huống so với việc đào tạo bằng phương pháp
thuyết trình hay các phương pháp khác.
Người học được phát huy tính chủ động, được
khích lệ tư duy, được tự do đưa ra quan điểm
của mình, tự thực hiện các kỹ năng này, tự trải
nghiệm và tự đưa ra các kết luận cho mình.
Bên cạnh đó phương pháp tình huống còn có
một loạt các yếu tố ưu việt khác như tạo cho
người học sự tự tin hơn sau này khi bước vào
thực tế công việc vì đã được tiếp xúc với thực
tế rất nhiều qua các vụ việc có thật; được thực
hiện các kỹ năng này trong một môi trường

an toàn là môi trường sư phạm… Đặc biệt
phương pháp giảng dạy bằng tình huống có
thể áp dụng với đào tạo tất cả các chức danh
tư pháp, bao gồm Thẩm phán, Luật sư, Kiểm
sát viên, Công chứng, Chấp hành viên và có
thể áp dụng để giảng dạy tất cả các kỹ năng
của các chức danh này.
Tuy nhiên giảng dạy bằng phương pháp
tình huống yêu cầu người giảng viên thực hiện
nhiều công đoạn để chuẩn bị bài, nắm chắc vấn
đề giảng dạy, có khả năng tư duy, lập luận và
nắm được các yếu tố tâm lý của học viên để
dẫn dắt họ đi đến chân lý. Nói cách khác,
phương pháp tình huống yêu cầu cao hơn đối
với giảng viên so với phương pháp thuyết
trình. Người giảng viên phải thật vững về lý
thuyết, tư duy rõ ràng, rành mạch và có kinh
nghiệm nhuần nhuyễn trong việc áp dụng các
điều luật cũng như kỹ năng để có thể giải thích
17

và giúp cho học viên đi đúng đường khi họ đưa
ra các tư duy phản biện. Việc chuẩn bị cho bài
giảng cũng yêu cầu người giảng viên phải thực
hiện nhiều công đoạn công phu hơn và thông
thường là cả một quá trình. Dưới đây là công
tác chuẩn bị của người giảng viên cho các bài
giảng áp dụng phương pháp tình huống.
6.1 Công tác chuẩn bị cho bài giảng áp
dụng phương pháp tình huống

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: Trước
hết giảng viên phải xác định được mục tiêu của
bài học cần truyền đạt kiến thức gì cho hoc
viên, xác định các kiến thức và các kỹ năng học
viên cần nắm được/thực hiện được sau bài học.
Bước 2: Sau khi xác định bài học giảng
viên sẽ phải lựa chọn tình huống. Trên thực tế
có nhiều tranh luận thế nào là tình huống/vụ
việc. Tác giả muốn dừng lại ở đây để thống
nhất quan điểm về tình huống.
Theo quan điểm triết học17, tình huống
được nghiên cứu như một tổ hợp các mối quan
hệ xã hội cụ thể, mà đến một thời điểm nhất
định liên kết con người với môi trường, biến
con người thành một chủ thể của một hoạt
động có đối tượng nhằm đạt được một mục
đích nhất định. Trong Từ điển tiếng Việt, tình
huống là toàn thể những sự việc xảy ra tại một
nơi, trong một thời gian hoặc một thời điểm.
Trong giảng dạy, các nhà sư phạm cho rằng
một tình huống thông thường chưa phải là một
tình huống dạy học, một đơn vị cấu trúc của
bài lên lớp, chưa chứa đựng mối liên hệ mục
đích - nội dung - phương pháp theo chiều
ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là
một đơn vị kiến thức18. Tình huống thông
thường chỉ trở thành tình huống dạy học khi
người giảng viên đưa những nội dung cần
truyền thụ vào trong các sự kiện tình huống và
cấu trúc các sự kiện sao cho phù hợp với lô zic


Xem Chủ nghĩa Mác bàn về giáo dục, Nhà xuất bản Sự thật, Hà nội, 1959
M.A.Danilop, M.N.Xkatkin (1980), Lý luận dạy và học, NXB Giáo dục. Trích theo Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp
chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013
19
Xem Phạm Vũ Nhật Uyên. Tạp chí Khoa học ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013
18

78


Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

sư phạm, để khi người học giải quyết nó sẽ đạt
được mục tiêu dạy học19.
Trên thực tế, khi giảng luật, Langdell đã
biên soạn các tình huống để đưa vào cuốn Luật
Hợp đồng theo một hệ thống nhất định. Tuy
nhiên khi biên soạn Langdell đã giữ ngun
các tình tiết của từng vụ việc.
Theo tác giả vai trò của người giảng viên
rất quan trọng trong việc chọn lựa các tình
huống để giảng những nội dung theo một ý đồ
có sẵn của mình. Tùy vào từng bài học, kiến
thức mà giảng viên mong muốn các học viên
nắm được mà lựa chọn và đưa ra các tình
huống phù hợp với mục tiêu của mình. Giảng
viên có thể giữ ngun các tình huống, vụ việc
có thật để giảng dạy nhưng trong một số trường
hợp cũng có thể biên soạn lại, thêm bớt các tình

tiết cho phù hợp với mục tiêu giảng dạy của
mình. Điều quan trọng hơn là để có thể thực
hiện tốt phương pháp giảng dạy này giảng viên
nên xây dựng cho mình một kho dữ liệu các
tình huống. Các tình huống này phải có tính
liên hồn, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp
đến cao và các tình huống chứa đựng đầy đủ
các nội dung cần giảng dạy.
Cách biên soạn và trình bày tình huống để
chuyển tải đến học viên cũng là một kỹ năng.
Có những bài tập kỹ năng áp dụng những tình
huống mà giảng viên đã biên tập lại ngắn gọn,
đầy đủ nhưng vẫn phải chứa đựng đầy đủ các
thơng tin cần thiết cho học viên học và thực
hiện rèn luyện các kiến thức, các kỹ năng theo
mục đích của bài. Những tình huống này chỉ
ngắn ngọn trong vài trang. Ví dụ đối với bài
Kỹ năng soạn thảo di chúc, giảng viên chỉ cần
soạn nội dung vụ việc và các u cầu của
khách hàng trong 2 trang. Trên cơ sở đó học
viên đã có thể thực hiện được bài tập rèn luyện
kỹ năng viết mà khơng cần phải đưa tồn bộ
bộ hồ sơ khách hàng bao gồm: Chứng minh
thư nhân dân của người bố và mẹ để lại tài sản,
Giấy khai sinh của các con, hồ sơ chứng minh
quyền sở hữu tài sản, biên bản nội dung làm
việc với khách hàng trong đó có u cầu của

khách hàng…. Tất cả các thơng tin này có thể
được giảng viên tóm tắt lại trong bài tập tình

huống một cách ngắn gọn chứ khơng cần photo
copy tồn bộ các tài liệu này. Cách sọan thảo
tình huống này giúp tiết kiệm chi phí cho việc
chuẩn bị và in ấn.
Tuy nhiên cũng có những bài học giảng
viên cần phơ tơ lại tồn bộ bộ hồ sơ vụ việc có
thật đã được thay đổi các thơng tin để đảm bảo
bí mật của khách hàng, ví dụ bài Kỹ năng
nghiên cứu hồ sơ, Kỹ năng xác định tình tiết
và vấn đề pháp lý mấu chốt của vụ việc ….
Bước 3: Chuẩn bị các câu hỏi để học viên
nghiên cứu tình huống. u cầu của bài học
của Học viện là các học viên phải chuẩn bị
thật kỹ bài ở nhà, nghiên cứu các tình huống.
Vì vậy, cuối mỗi tình huống giảng viên đặt
khoảng 3 đến 5 câu hỏi giúp học viên chuẩn bị
bài ở nhà tốt hơn trước khi lên lớp. Các câu
hỏi phải được ghi rõ dưới các tình huống. Có
thể tham khảo 4 yếu tố u cầu học viên
chuẩn bị tình huống của Langdell như đã nêu
ở phần trên.
Bước 4: Chuẩn bị giáo án giảng. Như trên
đã nói, việc kết hợp phương pháp Socrates đưa
ra các câu hỏi có tính hệ thống, dẫn dắt để học
viên tự mình rút ra cách giải quyết, đưa ra kết
luận về chân lý là ưu điểm nổi trội của phương
pháp tình huống và u cầu một sự chuẩn bị
rất cơng phu của giảng viên. Giảng viên cần
xây dựng kịch bản các câu hỏi của mình, sắp
xếp mang tính chất hệ thống, từ thấp đến cao,

gợi mở để học viên trả lời theo hướng của
mình. Như vậy, giảng viên cũng phải hình
dung trước câu trả lời của học viên sẽ là như
thế nào để đưa ra các câu hỏi kế tiếp. Có thể
nói đây là cơng việc cơng phu nhất của việc
chuẩn bị bài giảng sau việc soạn thảo và lựa
chọn tình huống.
Bước 5: Xây dựng câu hỏi thảo luận, ngồi
bộ câu hỏi nêu trên giảng viên còn có thể chuẩn
bị sẵn các câu hỏi cho học viên thảo luận về
tình huống trên lớp. Các câu hỏi cần mang tính
79


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

gợi mở, khẳng định lại các vấn đề học viên đã
đúc kết và mở rộng kiến thức bài học.
Bước 6: Chuẩn bị kịch bản: Sauk hi chuẩn bị
các bước trên giảng viên cần chuẩn bị kịch bản
cho toàn bộ buổi giảng, phân chia thời lượng cho
các phần: Phân tích tình huống, đối thoại với học
viên theo phương pháp Socrates, chia học viên
thành các nhóm để thảo luận và đưa ra các quan
điểm của nhóm…
Bước 7: Chuẩn bị tiêu chí đánh giá: Bài
học được kết thúc bằng công tác đánh giá.
Giảng viên cần chuẩn bị trước các tiêu chí
đánh giá để có thể đánh giá ngay trên lớp
trong quá trình học của thày và trò. Có thể

đánh giá theo nhóm nhưng cũng có thể đánh
giá từng cá nhân học viên.
6.2 Sử dụng phương pháp tình huống
Như trên đã phân tích, phương pháp tình
huống có thể áp dụng để dạy nhiều kiến thức,
trong đó có cả kiến thức luật thực định và kiến
thức kỹ năng.
Để dạy kiến thức luật thực định, chúng
nên đi theo qui trình giải thích các qui phạm
pháp luật trước, sau đó dùng tình huống để
minh họa và củng cố các kiến thức này.
Phương pháp tình huống có thể áp dụng để
học viên củng cố kiến thức luật định cơ bản,
cung cấp kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh
vực, xử lý các tình huống chưa có có qui định
pháp luật cụ thể để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội nhất định…
Đặc biệt đối với các kiến thức kỹ năng,
việc áp dụng các phương pháp tình huống để
rèn luyện kỹ năng là một phương pháp hữu
hiệu. Như trên đã nêu, tất cả các kỹ năng đều
có thể dùng phương pháp tình huống để rèn
luyện. Tuy nhiên các kỹ năng cơ bản chủ yếu
bao gồm:
Kỹ năng đọc, tóm tắt tình huống, phân tích
các cơ sở, dữ kiện pháp lý
Kỹ năng xác định các tình tiết pháp lý của
vụ việc
Kỹ năng áp dụng pháp luật, Kỹ năng phân
tích, lập luận tại sao lại áp dụng văn bản này

80

Các kỹ năng khác trong quá trình tố tụng.
Qui trình tổ chức dạy 1 tình huống vụ việc
không nhất thiết phải đi theo trình tự của
Langdell. Tùy vào từng bài học chúng ta có
thể đổi các qui trình hoặc kịch bản của buổi
học, chúng ta có thể cho lớp phân tích tình
huống, trả lời câu hỏi theo phương pháp
Socrates rồi mới thảo luận nhóm hoăc ngược
lại, chúng ta có thể yêu cầu học viên tóm tắt
bài học rồi chuyển sang thảo luận nhóm trước
rồi mới hỏi và trả lời theo phương pháp
Socrates.
`Tóm lại, phương pháp tình huống là một
phương pháp dạy học lấy người học làm trung
tâm, chú trọng đến vấn đề phát huy tính sáng
tạo, tính chủ động và trang bị cho người học
khả năng áp dụng ngay các kiến thức này vào
cuộc sống. Việc áp dụng phương pháp tình
huống cũng đồng thời phát huy tính tự chủ,
sáng kiến của người dạy./.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học
ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013
2. Trinh Văn Biều (2010), Các phương
pháp dạy học tích cực, ĐHSP TPHCM
3. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp
dạy học, 2005, Nhà xuất bản ĐHSP TP HCM
4. Address by Dean Langdell, Harvard

Law School Association (Số 5, 1886), được
in lại ở tjp chí C.Warren, supra note 8, at
361; Batchelder, supra note 8, at 262;
2C.Warren, supra note 8, at 19; Frank, A
Plea for LawyerSchool, 56 Yale
L.J.1303,1304 (1947) Grey, Langdell’s
Orthodoxy , 47 U.Pitt.L.Rev. 1,5 (1983).
Dẫn theo Weaver. 1991. “Langdell’s
Legacy: Living with the Case Method.”
Villanova Law Review 36
5. Chủ nghĩa Mác bàn về giáo dục, Nhà
xuất bản Sự thật, Hà nội, 1959
6. M.A.Danilop, M.N.Xkatkin (1980), Lý
luận dạy và học, NXB Giáo dục. Trích theo
Phạm Vũ Nhật Uyên, Tạp chí Khoa học
ĐHSP TP HCM, số 42 năm 2013.


Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

GĨC NHÌN CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO LỚP NGHIỆP VỤ KIỂM SÁT
THƠNG QUA CƠNG TÁC KHẢO SÁT
Qch Đình Lực1
Tóm tắt: Thơng qua kết quả khảo sát từ phía người học, có thể khẳng định chất lượng
đào tạo các chức danh tư pháp nói chung, chức danh đào tạo nghiệp vụ Kiểm sát viên nói
riêng đáp ứng u cầu của cải cách tư pháp. Xây dựng Học viện Tư pháp là cơ sở đào tạo có
uy tín đòi hỏi khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện, đồng bộ và đảm bảo các
tiêu chí cơ bản đối với các chức danh tư pháp hiện nay.
Từ khóa: Khảo sát, Chức danh tư pháp, Học viện Tư pháp, Kiểm sát viên
Nhận bài: 05/10/2016; Hồn thành biên tập:25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016

Quality of perspective procurators training class in the lens of survey
Abstract: Through the survey results on the learners, it can be confirmed that the quality of
the training for judicial officials in general, training for procurator in particular have met the
requirements of judicial reform. To build Institute of Justice as the basis of a prestigious training
required the continuosly improving the quality of comprehensive training and ensuring the basic
criteria for the current judicial officials.
Keywords: Survey, Judicial title, Institute of Justice, Prosecutors
Received: Oct 05th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication:
Dec 20 th, 2016.
Sau sáu năm gián đoạn kể từ khi kết thúc lớp tình huống, sắp xếp lại thời gian học tập, thời
đào tạo nghiệp vụ kiểm sát khóa IV, ngành Kiểm gian tham gia các hoạt động ngoại khóa, thời
sát khơng gửi học viên sang Học viện Tư pháp gian thực tập, cách đánh giá chất lượng học tập
để đào tạo về nghiệp vụ Kiểm sát, tuy nhiên từ của học viên và cách giảng dạy tích cực của
năm 2014 đến nay ngành Kiểm sát lại tiếp tục giảng viên ngày càng được hợp lý và khoa học,
gửi học viên là những cơng chức trong ngành trong đó, đánh giá chất lượng đào tạo cần có
Kiểm sát đến Học viện Tư pháp để đào tạo lớp nhiều kênh thơng tin, tuy nhiên với một góc nhìn
nghiệp vụ kiểm sát nhằm tạo nguồn bổ nhiệm từ khảo sát cũng phần nào nói lên chất lượng đào
Kiểm sát viên. Từ đó đến nay Học viện Tư pháp tạo của người học đối với hoạt động đào tạo
đã kế tiếp và liên tục đào tạo các lớp nghiệp vụ nghiệp vụ Kiểm sát tại Học viện Tư pháp. Phòng
Kiểm sát khóa V, VI và hiện nay đang đào tạo đào tạo và Cơng tác học viên đã tiến hành khảo
lớp nghiệp vụ Kiểm sát khóa VII với 129 học sát lấy ý kiến phản hồi của học viên lớp đào tạo
viên ở một số tỉnh phía Bắc. Học viện Tư pháp nghiệp vụ kiểm sát khố 6 nhằm cung cấp thơng
đã phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân tin hữu ích về hoạt động đào tạo của Học viện
tối cao (thơng qua Vụ tổ chức can bộ), các đơn Tư pháp, Khoa đào tạo Kiểm sát viên đáp ứng
vị hữu quan, các chun gia giáo dục và chun trong việc thực hiện thực hiện mục tiêu đào tạo,
gia pháp luật trong và ngồi ngành Kiểm sát rà so với mục tiêu của mơn học, đồng thời thu thập
sốt, chỉnh sửa, bổ sung chương trình, bài giảng, những ý kiến nhận xét, góp ý cho chương trình
giáo trình, tài liệu, hồ sơ tình huống phục vụ cho đào tạo để các khoa có cơ sở điều chỉnh, cải tiến
việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Học viện chương trình đào tạo nhằm đáp ứng ngày càng
Tư pháp huy động nguồn nhân lực để chỉnh sửa, tốt hơn nhu cầu của nghề đào tạo, người được

bổ sung chương trình, giáo trình tài liệu, hồ sơ đào tạo
1

Thạc sỹ, Phó Trưởng khoa Đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Học viện Tư pháp.

81


HOẽC VIEN Tệ PHAP

1. i tng kho sỏt
i tng c ỏnh giỏ
i tng c ỏnh giỏ l hc viờn i
vi hot ng o to nghip v kim sỏt. C
th hc viờn nhn xột, ỏnh giỏ v theo bng
cõu hi v mc tiờu v ni dung chng trỡnh
o to, hot ng ging dy ca ging viờn,
t chc qun lý o to v ỏnh giỏ kt qu hc
tp, ti liu v c s vt cht v ỏnh giỏ nhn
xột chung v khoỏ hc.
i tng kho sỏt
i tng kho sỏt l hc viờn lp o to
nghip v kim sỏt khoỏ 6 ti Hc vin T
phỏp.Tng s hc viờn: 251 hc viờn gm 138
hc viờn ti H Ni v 113 hc viờn ti Thnh
ph H Chớ Minh. S phiu phỏt ra: 251 phiu.
S phiu nhn v: 209 phiu (chim 83,27% )
2. Phng phỏp kho sỏt
Thi im kho sỏt v phng phỏp phõn
tớch s liu

Phũng o to v Cụng tỏc hc viờn trin
khai cụng vic kho sỏt vo k thi tt nghip.
Cỏc phiu kho sỏt c phỏt cho hc viờn ti
mụn thi u tiờn ca k thi tt nghip, hc viờn
v nghiờn cu tr li v thu hi li vo ngy
thi mụn th hai.
B phiu kho sỏt gm 39 cõu hi gm:
36 cõu hi 4 chn 1. Cỏc cõu tr li cú 4
mc : 1 = hon ton khụng ng ý, 2 =
Khụng ng ý, 3 = ng ý, 4 = Rt ng ý;
03 cõu hi m yờu cu hc viờn cho ý kin
ỏnh giỏ cm nhn v ý kin khỏc v chng
trỡnh o to, hot ng ging dy, t chc o
to, cng nh nhn xột chung v hot ng o
to ton khúa hc (nu cú)
3. Kt qu kho sỏt
3.1. Kt qu kho sỏt theo bng cõu hi
Thụng qua ni dung, kt qu tng hp cỏc
phiu kho sỏt, phũng o to v Cụng tỏc hc
viờn thu c kt qu nh sau:
Th nht, v mc tiờu v ni dung chng
trỡnh o to:
Cú 94,2% hc viờn ti H Ni (HN);
97,6% hc viờn ti HCM (HCM) ý kin c
hi ng ý mc tiờu o to c ph bin n
82

ngi hc; 93% HN, 93,4% HCM ý kin c
hi cho rng ni dung chng trỡnh phự hp
vi chun u ra ca chng trỡnh; 75,6% HN,

87,5% HCM ý kin c hi cho rng cu trỳc
chng trỡnh mm do, thun li cho ngi
hc; 90,7% HN, 91,7% HCM ý kin c hi
cho rng t l hc trờn lp v thc tp trong
chng trỡnh o to l hp lý; 88,4% HN;
90,8% HCM ý kin c hi cho rng trỡnh t
sp xp cỏc mụn hc trong chng trỡnh l hp
lý, logic; 91,8% HN; 87,5% HCM ý kin c
hi cho rng ni dung chng trỡnh c cp
nht, i mi.
Th hai, v hot ng ging dy ca ging
viờn:
Cú 89,7% HN; 96,8% HCM ý kin c
hi ỏnh giỏ ging viờn m bo gi lờn lp, k
hoch ging dy theo ỳng cng v lch
hc; 89,7% HN, 95% HCM ý kin c hi
ỏnh giỏ ging viờn cú kin thc chuyờn mụn,
k nng ngh nghip tt; 84,9% HN, 94%
HCM ý kin c hi ỏnh giỏ ging viờn cú
phng phỏp ging dy hin i, phng phỏp
truyn t rừ rng, d hiu; 83,7% HN, 94,2 %
HCM ý kin c hi ỏnh giỏ bi ging hp
dn sinh ng, cú s kt hp gia lý thuyt v
thc tin; 91,9% HN, 98,4% HCM ý kin c
hi ỏnh giỏ ging viờn tham gia ging dy
nhit tỡnh, cú trỏch nhim cao; 90,7% HN,
96,7% HCM ý kin c hi ỏnh giỏ ging
viờn thng xuyờn cp nht kin thc phỏp lut
mi, k nng ngh nghip v lnh vc chuyờn
mụn cho ngi hc; Cú 89,5% HN, 99,2%

HCM ý kin c hi ỏnh giỏ ging viờn
thng xuyờn cho hc viờn hot ng theo
nhúm, tham gia tho lun, to iu kin cho
hc viờn tớch cc suy ngh.
Th ba, v t chc qun lý o to v ỏnh
giỏ kt qu hc tp
Cú 91,9% HN, 98,4% HCM ý kin cho
rng vic sp xp s lng hc viờn trong mi
lp l phự hp; 87,2% HN, 97,5% HCM ý kin
cho rng cỏc hot ng o to c thụng tin
kp thi n hc viờn; 86,1% HN, 96,7%
HCM ý kin cho rng cỏc yờu cu ngh hp


Số tháng 1/2017 - Năm thứ Mười Hai

pháp của học viên được giải quyết nhanh
chóng,kịp thời; 89,5% HN, 95,8% HCM ý
kiến cho rằng nội dung kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập phù hợp với chương trình đào tạo;
90, 7% HN, 95% HCM ý kiến cho rằng việc
đánh giá kết quả học tập là khách quan, minh
bạch; 95,1% HN, 92,5% HCM ý kiến cho rằng
kết quả đánh giá phản ánh đúng năng lực của
học viên; 93% HN, 93,3% HCM ý kiến cho
rằng điểm kiểm tra, điểm thi được cơng bố kịp
thời cho học viên.
Thứ tư, về tài liệu và cơ sở vật chất
Có 89,5% HN, 95,1% HCM ý kiến cho
rằng học viên dễ dàng tiếp cận hệ thống giáo

trình, hồ sơ tình huống và tài liệu khác tại thư
viện;
Thứ năm, ý kiến đánh giá cảm nhận từ
khố học
Có 95,4% HN, 97,5 % HCM ý kiến cho
rằng khố học đã cung cấp những kiến thức
nghề nghiệp cần thiết; 96,5% HN, 97,8%
HCM ý kiến cho rằng khố học đã cung cấp
những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết; 93%
HN, 100% HCM ý kiến cho rằng khố học đã
giúp cho học viên phát triển phẩm chất nghề
nghiệp cần thiết về đạo đức, lối sống, nhân
cách, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật.
3.2. Những đề xuất, kiến nghị đối với
cơng tác đào tạo các chức danh tư pháp tại
Học viện Tư pháp
Một là, về chương trình đào tạo:
Nhiều ý kiến đánh giá về chương trình đào
tạo nghiệp vụ kiểm sát. Thơng qua chương
trình đào tạo, học viên được tham gia các buổi
học thực tiễn như kiểm sát trại tạm giam, khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, diễn
án, phiên tồ, thực tập giúp học viên có cái
nhìn tồn diện mà khơng phải là lý thuyết;
được tham gia các phiên tồ trong các
chương trình học; nội dung chương trình
được cập nhật, đổi mới. Tồn khố học cung
cấp kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức nghề
nghiệp cần thiết.
2


Bên cạnh đó, có nhiều ý kiến cho rằng thời
gian thực tập trong chương trình là ngắn. Thời
gian học ngắn dẫn đến lịch học dày nên học
viên phải cố gắng mới theo kịp tất cả nội dung
học. Các buổi tập huấn, đào tạo thơng qua tiếp
cận kiến thức thực tiễn, hoạt động ngoại khố
còn ít, cần được tăng cường, cần tổ chức thêm
nhiều cuộc tiếp xúc với thực tế khám nghiệm
hiện trường. Còn nhiều bài kiểm tra cho mỗi
học phần.
Riêng đối với đào tạo nghiệp vụ kiểm sát ở
Thành phố Hồ Chí Minh còn có thêm một số ý
kiến khác. Khố học có nhiều buổi giải đáp
thắc mắc2 nhưng các buổi học này thường bỏ
trống nhiều thời gian, nên dồn các buổi giải
đáp này lại.
Học viện nên tập trung giảng dạy những
kiến thức thực tiễn thường xảy ra trong thực tế
những vấn đề mà thực tiễn khác với thực tế nên
được nêu ra một cách cụ thể để hướng dẫn học
viên và cần tăng cường đào tạo hồ sơ thi hành
án dân sự. Lĩnh vực kiểm sát thi hành án dân sự
chưa chun sâu, giáo trình cập nhật khơng sát
với thực tế.
Cần bố trí các buổi song giảng nâng cao cả
về số lượng và chất lượng.
Hai là, về giảng viên
Về kỹ năng giảng dạy, Học viện đã mời các
giảng viên là những người có kinh nghiệm của

ngành đến giảng dạy. Học viên được hướng
dẫn viết các bản luận tội, chi tiết với các vụ án
cụ thể. Giảng viên dạy nhiệt tình, có trách
nhiệm với bài học, mơn học, có sự gắn kết giữa
thực tiễn và lý thuyết và có kiến thức chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp cần đáp ứng trong
đào tạo.
Song bên cạnh đó, có nhiều ý kiến của học
viên ở Thành phố Hồ Chí Minh đã thẳng thắn
bày tỏ quan điểm như một số thầy cơ còn giảng
theo lối mòn cứng nhắc, cần phân bổ giảng
viên phù hợp hơn; cần bổ sung thêm giờ giảng
của giáo viên nước ngồi, cần bổ sung thêm
giờ giảng của giảng viên trong khoa hơn nữa,

Thơng qua những buổi đối thoại trực tiếp

83


HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

hạn chế bớt giờ giảng của giảng viên thỉnh
giảng. Một số giảng viên thỉnh giảng có chất
lượng còn chưa cao; một số giảng viên là cán
bộ Kiểm sát viên đã nghỉ hưu hoặc đang công
tác được mời đến giảng dạy chia sẻ nhưng còn
thiếu kỹ năng sư phạm khiến cho buổi học tẻ
nhạt, thiếu sự lôi cuốn.
Một số giảng viên không đảm bảo giờ giấc,

không nhiệt tình trong giảng dạy, lịch học không
đảm bảo, càng về cuối khoá học càng rút ngắn
thời gian nhưng khối lượng bài học không tăng
nhiều; cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của
giảng viên, sắp xếp lịch học hợp lý bổ sung các
môn chuyên sâu. Cần bổ sung, nâng cao đội ngũ
giảng viên có trình độ, giảng viên thỉnh giảng
đông đảo, có học hàm học vị cao.
Ba là, về lịch học, lịch thi, quản lý học viên
Có nhiều ý kiến cho rằng lịch học, lịch thi
hơi dầy, nghỉ trưa ngắn làm cho tiết học buổi
chiều uể oải, khó tiếp thu. Thời gian học ngày
2 buổi đã ảnh hưởng đến thời gian nghiên cứu
của học viên tại nhà. Việc cho nghỉ học có lý
do còn cứng nhắc, gò bó trong việc xin phép
nghỉ học khi có lý do chính đáng, không sát với
thực tế hoặc ý kiến của học viên về chế độ thi
cử, điểm danh. Trong việc sắp sếp lịch thực tập
được bố trí ngay trước kỳ nghỉ tết là thời điểm
hoạt động của các cơ quan không được nhiều,
phân bổ thời gian không hợp lý với việc học lý
thuyết quá dày đặc với lịch học sáng chiều.
Việc chấm điểm thi rát quá.
Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh cần nghiêm
khắc, nghiêm túc hơn trong quá trình quản lý
đào tạo. Thời gian học ngắn, lịch học thường
xuyên hay thay đổi, cần phải siết chặt quá trình
học tập hơn là siết chặt thi đầu ra.
Bốn là, về tài liệu học tập và cơ sở vật chất
Nhiều ý kiến cho rằng Học viện cần nâng

cao chất lượng cơ sở vật chất, nhất là ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Cơ sở vật chất về lĩnh vực
điện nước ở Hà Nội còn chưa đầy đủ. Cơ sở
vật chất tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng chưa
đáp ứng tốt cho các giờ học thực hành diễn án
vì chưa có hội trường xử án đúng theo quy định
nên chưa đảm bảo tính nghiêm trang.
84

Hồ sơ tình huống chưa đáp ứng được nội
dung bài học, cần bổ sung hồ sơ chất lượng tốt
hơn. Tài liệu không đủ để phục vụ học tập,
nhiều tài liệu còn cũ và số lượng tài liệu còn ít,
cần tăng số lượng sách tham khảo.
Năm là, các ý kiến khác
Còn một số hạn chế, tồn tại cần khắc phục
cho những khoá tiếp theo nhất là liên quan đến
việc ổn định lịch học, sắp xếp lịch thực tập của
học viên nên duy trì vào khoảng thời gian từ
tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, cân nhắc thêm
việc bố trí lịch học 2 buổi/ngày; tăng cường
thêm một số buổi đi thực nghiệm hiện trường,
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi,
đảm bảo cơ sở vật chất cho phòng diễn án đúng
tiêu chuẩn ở Thành phố Hồ Chí Minh, nâng
cao chất lượng hồ sơ tình huống, giáo trình và
tài liệu giảng dạy.
Thông qua kết quả công tác khảo sát của
Phòng đào tạo và Công tác học viên, về chất
lượng đào tạo đối với Lớp đào tạo nghiệp vụ

kiểm sát khoá 6, tỷ lệ đánh giá của học viên ở
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong từng
tiêu chí là tương đương nhau. Học viên đánh
giá cao ở nhiều tiêu chí nhất là chất lượng
giảng viên, chương trình đào tạo, công khai
minh bạch trong kết quả đào tạo, thông tin
quản lý đào tạo, cung cấp được kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp của chức danh đào tạo,
chúng tôi cho rằng có cơ sở, đủ độ tin cậy để
khẳng định hoạt động đào tạo nghiệp vụ Kiểm
sát của Học viện Tư pháp đảm bảo chất lượng,
góp phần đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho ngành Kiểm sát./.
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo số 21/BC – QLĐT về Quản lý đào
tạo, ngày 29/3/2016 của Phòng đào tạo, Học
viện Tư pháp, năm 2016. Luật Tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân năm 2016.
Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm
2014.
Quyết
định
2229/QĐ-BTP
ngày
22/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Học viện Tư pháp.




×