Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng hoạt động của mỏ than hà tu, tỉnh quảng ninh tới thảm thực vật và định hướng phục hồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.3 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN VĂN KHIÊM

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG HOẠT ĐỘNG
CỦA MỎ THAN HÀ TU, TỈNH QUẢNG NINH TỚI
THẢM THỰC VẬT VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHỤC HỒI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

TRẦN VĂN KHIÊM

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG HOẠT ĐỘNG
CỦA MỎ THAN HÀ TU – TỈNH QUẢNG NINH TỚI
THẢM THỰC VẬT VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHỤC HỒI
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Đoàn Hoàng Giang


Hà Nội, -2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất, Em xin gửi tới Thầy TS. Đoàn
Hoàng Giang, công tác tại Bộ môn Sinh thái Môi trƣờng - Khoa Môi trƣờng - Đại
học Khoa học tự nhiên, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản
luận văn này.
Em cũng gửi lời cảm ơn Thầy PGS.TS. Trần Văn Thụy cùng các thầy cô
trong Khoa Môi trƣờng cũng nhƣ trong bộ môn Sinh thái Môi trƣờng đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập.
Em xin cảm ơn tới tập thể Phòng Môi trƣờng - Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trƣờng - Vinacomin và phòng Kỹ thuật - Công ty cổ phần than Hà
Tu - Vinacomin đã động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho em trong quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài này.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả những ngƣời bạn và gia đình đã luôn
bên cạnh để động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình đào tạo này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm quý báu trên!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Trần Văn Khiêm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
I.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
I.1.2. Đặc điểm khí hậu
I.1.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
I.1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội và dân cư
I.1.5. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc
I.1.6. Hiện trạng môi trường sinh thái
I.2. Thực trạng hoạt động khai thác than tại mỏ than Hà Tu:
I.2.1. Lịch sử công tác thăm dò than
I.2.2. Lịch sử công tác khai thác than
I.2.3. Sơ đồ công nghệ khai thác của mỏ
I.2.4. Đặc điểm địa chất mỏ
I.2.5. Đặc điểm địa chất công trình
I.2.6. Đặc điểm các vỉa than
I.2.7. Công suất mỏ và Tuổi thọ mỏ
I.3. Đặc điểm sinh thái một số loài thực vật trong khu vực nghiên cứu


CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Phƣơng pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu
II.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa
II.3. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
II.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

III.1. Kết quả điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu
III.2. Kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng khu vực nghiên cứu
III.3. Đánh giá tác động tới môi trƣờng của hoạt động khai thác
III.4. Định hƣớng phục hồi
III.5. Đề xuất giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Bảng tọa độ các mốc ranh giới mỏ Hà Tu
Bảng 1-2: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1-3: Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
Bảng 1-4: Tổng lượng mưa các tháng trong năm
Bảng 1-5: Tốc độ gió các tháng và cả năm
Bảng 1-6: Bảng các thông số tính lưu lượng nước chảy vào mỏ
Bảng1-7: Bảng dự tính lưu lượng nước chảy vào khai trường
Bảng1-8: Diện tích rừng hiện tại trong tỉnh Quảng Ninh
Bảng 1-9: Bảng đặc điểm các đứt gãy chính trong khu mỏ
Bảng 1-10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đá trong địa tầng
Bảng 1-11: Tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đá ở vách các vỉa than
Bảng 1-12: Bảng thống kê đặc điểm cấu tạo các vỉa than trong ranh giới huy động
Bảng 1-13: Bảng đặc điểm chất lượng các vỉa than
Bảng 1-14: Công suất và tuổi thỏ mỏ
Bảng 1-15: Vị trí các điểm đo đạc, lấy mẫu không khí
Bảng 1-16: Kết quả đo đạc, phân tích hiện trạng môi trường không khí
Bảng 1-17: Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt
Bảng 1-18: Kết quả đo đạc, phân tích hiện trạng chất lượng nước mặt

Bảng 1-19: Kết quả quan trắc định kỳ Công ty than Hà Tu
Bảng 1-20: Vị trí lấy mẫu nước ngầm
Bảng 1-21: Kết quả đo đạc, phân tích hiện trạng chất lượng nước ngầm
Bảng 1-22:Vị trí lấy mẫu đất
Bảng 1-23: Kết quả phân tích chất lượng đất

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Vị trí mỏ Hà Tu


Hình 2: Quy trình khai thác của mỏ than Hà Tu
Hình 3: Hiện trạng khai thác mỏ
Hình 4: Biểu đồ chế độ công tác mỏ
Hình 5: Bãi thải mỏ Hà Tu
Hình 6: Đất đá khu vực bãi thải
Hình 7: Sơ đồ vị trí lấy mẫu quan trắc
Hình 8: Sự phân bổ của các loài được khảo sát theo các độ tuổi khác nhau
Hình 9: Mặt cắt nạo vét rãnh thoát nước dọc chân tầng khai trường
Hình 10: Mặt cắt CTPHMT khu vực moong khai trường và bãi thải
Hình 11: Đập tràn khu vực suối Lại
Hình 12: Bố trí khu vực trồng cây trên các sườn bãi thải

3
15
36
38
39
40
41
62

67
68
69

Hình 13: Bố trí cây ở khu vực trồng cây trên các sườn bãi thải
74
Hình 14: Mô hình phân bố các đảo phủ xanh ở khu vực phía trong mặt bãi thải

74
Hình 15: Bố trí cây trồng ở các đảo phủ xanh trên mặt bãi thải
75
75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

CRS

Tro rơm

CT

Công thức

ĐTM


Đánh giá tác động môi trƣờng

FW

Đất màu

HTKT

Hệ thống khai thác

PSA

Tro nhà máy điện

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

Vinacomin

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, các hoạt
động khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất
nƣớc. Ngành công nghiệp khai thác mỏ đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động khai thác
khoáng sản đã đóng góp tới 5,6% GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt

đƣợc, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trƣờng. Quá trình
khai thác mỏ phục vụ cho lợi ích phát triển kinh tế, tuy nhiên đã gây ảnh hƣởng và
tàn phá môi trƣờng tự nhiên. Yếu tố chính gây tác động đến môi trƣờng: khai thác
than gây chiếm dụng đất, phát thải khí thải, đất đá thải, nƣớc thải, bụi và khí thải,
hình thành các bãi thải, moong khai thác, phá vỡ sự cân bằng sinh thái đã đƣợc hình
thành từ hàng chục triệu năm, gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi trƣờng và là
vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và chính trị của cộng đồng.
Nhằm đánh giá tổng thể những vấn đề đã làm đƣợc và chƣa đƣợc trong việc
cải tạo môi trƣờng bãi thải các mỏ than và đề xuất các giải pháp cần thiết phải thực
hiện. Xuất phát từ những cơ sở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đánh
giá ảnh hƣởng hoạt động của mỏ than Hà Tu, tỉnh Quảng Ninh tới thảm thực
vật và định hƣớng phục hồi”.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu:
-

Nghiên cứu, tìm hiểu về công tác cải tạo phục hồi môi trƣờng sử dụng thực

vật trong cải tạo bãi thải khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
-

Phân tích, đánh giá về hiện trạng khai thác than, đổ thải, tính chất cơ lý hóa

của đất đá trên bãi thải, đặc điểm địa chất địa hình, thảm thực vật khu vực nghiên
cứu.
- Phân tích, đánh giá các ảnh hƣởng của mỏ than Hà Tu tới thảm thực vật, từ

1



đó có những định hƣớng cải tạo phục hồi môi trƣờng.
1.3. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội khu vực mỏ Hà Tu
- Đánh giá hiện trạng lớp thảm thực vật tại mỏ Hà Tu.
-

Đánh giá thực trạng của hoạt động khai thác than và các ảnh hƣởng đến thảm

thực vật.
-

Đề xuất định hƣớng cải tạo, phục hồi môi trƣờng do hoạt động khai thác

than của mỏ than Hà Tu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá ảnh hƣởng hoạt động khai thác
từ mỏ than Hà Tu đến thảm thực vật, từ đó định hƣớng phục hồi sử dụng các loài
cây có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải,… để cải tạo
môi trƣờng bãi thải, định hƣớng chọn loài cây cải tạo cho các bãi thải,… góp phần
vào bảo vệ môi trƣờng.
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi nghiên cứu: Khu vực mỏ than Hà Tu thuộc phƣờng Hà Khánh,

phƣờng Hà Phong, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Mỏ than Hà Tu (moong khai thác, bãi thải,…).

2



CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
I.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
Mỏ than Hà Tu nằm trên địa bàn TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cách đƣờng
quốc lộ 18A khoảng 10km. Hiện tại, mỏ Hà Tu đang khai thác lộ thiên khu vực Bắc
Bàng Danh.
Ranh giới địa chất của khu mỏ nhƣ sau:
+

Phía Bắc là đứt gãy F.K

+

Phía Nam là đứt gãy F.A

+Phía Đông là điểm gặp nhau của 2 đứt gãy F.K và F.A (trùng tọa độ SL.7).
+

Phía Tây là giáp với mỏ Suối Lại.

Hình 1: Vị trí mỏ Hà Tu
-

Ranh giới khu mỏ Hà Tu theo quyết định số 1990/QĐ-HĐQT ngày

22/8/2008 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc giao
thầu quản lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài nguyên trữ lƣợng than và tổ chức khai thác
than cho Công ty cổ phần than Hà Tu - TKV.


3


-

Ranh giới mỏ Hà Tu theo quyết định số 2696/QĐ-TKV ngày 28/10/2016 của

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc chuyển giao thầu quản
lý, bảo vệ ranh giới mỏ, tài nguyên trữ lƣợng than và tổ chức khai thác than khu
vực Hà Tu cho Công ty cổ phần than Hà Tu - Vinacomin, thể hiện trong bảng 1- 1.
Bảng 1 - 1: Bảng tọa độ các mốc ranh giới mỏ Hà Tu

TT

1
2
3

4

5
6
7
8

I.1.2. Đặc điểm khí hậu
Căn cứ tài liệu khí tƣợng của trạm khí tƣợng Bãi Cháy có số liệu đo trung
bình gần 100 năm cho biết: Tổng thể khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, khí hậu biển rõ rệt, hƣớng gió thịnh hành chủ yếu là hƣớng Nam - Đông Nam
vào mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm) và Bắc - Đông Bắc vào mùa đông

(từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Theo Nguồn Trung tâm Dự báo khí tƣợng thủy
văn Quảng Ninh từ 2012-2015:
* Nhiệt độ không khí


Theo số liệu thống kê của Trạm Khí tƣợng Bãi Cháy trong 5 năm gần nhất,
nhiệt độ trung bình hàng năm dao động không lớn, nhƣng có dấu hiệu tăng dần từ
o

o

22,6 C-24,4 C.

4


Bảng 1-2. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm
Nhiệt độ không khí trung bình tháng (oC)
Năm/Tháng

T1

2011

12

2012

14


2013

15

2014

16

2015

16

[Nguồn: Trạm Khí tượng Bãi Cháy]
Nhận xét: Nhiệt độ trung bình giữa các năm không có sự dao động lớn, tạo
cho khu vực dự án có một chế độ nhiệt ôn hòa. Nhiệt độ cao nhất tập trung vào các
tháng 6, tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ thấp nhất tập trung vào các tháng 1, tháng 2.
*

Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 81%. Cao nhất

có tháng lên tới 89%, thấp nhất có tháng xuống đến 71%.
Bảng 1-3 Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm
Độ ẩm không khí trung bình tháng (%)
Năm/Tháng
2011
2012
2013
2014
2015


[Nguồn: Trạm Khí tượng Bãi Cháy]
* Lƣợng mƣa
Khu vực dự án là khu vực có tần suất mƣa vào loại lớn ở Quảng Ninh, theo
thống kê có tới trên 30 lần có lƣợng mƣa 10-60mm/giờ. Mƣa thƣờng lớn nhất vào
tháng 7, 8 hàng năm. Qua thống kê trong nhiều năm cho thấy:
- Lƣợng mƣa lớn nhất trong ngày: 324mm (ngày 11/7/1960).

5


-

Lƣợng mƣa lớn nhất trong tháng: 1.089mm (tháng 8/1968).

-

Lƣợng mƣa lớn nhất trong mùa mƣa: 2.851mm (năm 1960).

-

Lƣợng mƣa lớn nhất trong một năm: 3.076mm (năm 1966).

-

Số ngày mƣa nhiều nhất trong 01 năm 151 ngày.

-

Lƣợng mƣa lớn nhất từ 25-28/7/2015 có lƣu lƣợng 899mm.
Bảng 1-4. Tổng lượng mưa các tháng trong năm

Tổng lƣợng mƣa tháng (mm)
Năm/
T1

T

2011

2,7

1

2012

41,7

1

2013

35,9

9

2014

1,0

2


2015

36,1

3

Tháng

[Nguồn: Trạm Khí tượng Bãi Cháy]
* Tốc độ gió và hƣớng gió: Chế độ gió ở khu vực nhƣ sau: Mùa Đông từ tháng 10
đến tháng 3, tháng 4 năm sau, thƣờng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc, mỗi
tháng từ 3 đến 4 đợt, mỗi đợt từ 5 đến 7 ngày, chủ yếu theo hƣớng Bắc và Đông
Bắc.
-

Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ

gió trung bình là 3,1 m/s.
Bảng 1-5. Tốc độ gió các tháng và cả năm (m/s)
Tháng

T1

Tốc độ gió

[Nguồn: Trạm Khí tượng Bãi Cháy]


6



*

Bão: Tần suất bão đổ bộ vào khu vực khoảng 2,8%. Trung bình 1 năm có

1,5 cơn bão. Sức gió từ cấp 8 đến cấp 10, mạnh nhất đến cấp 12, nhƣng xác suất
thấp (khoảng 15-18 năm một lần). Bão thƣờng theo hƣớng Tây, Tây Bắc. Riêng
Hòn Gai có các dãy núi đá trùng điệp nên ít bị ảnh hƣởng bão to. Tháng có nhiều
bão nhất là tháng 8.
I.1.3. Đặc điểm địa chất thủy văn
a. Đặc điểm nước mặt
Nƣớc mặt trong khu mỏ tập trung chảy vào moong Vỉa 16 công trƣờng Bàng
Danh sau đó đƣợc bơm ra suối Lộ Phong.
b. Đặc điểm nước dưới đất
Căn cứ vào đặc điểm thạch học và mức độ giàu nƣớc của khu vực, có thể chia
ra làm 3 đơn vị chứa nƣớc chính nhƣ sau:
1. Tầng chứa nƣớc khe nứt trong trầm tích Đệ tứ (Q):
Chúng phân bố trên các sƣờn, thung lũng, các tầng đá đổ thải trong quá trình
khai thác lộ thiên ở phía Đông Bắc, Tây Bắc khu vực. Thành phần chủ yếu là cát,
cuội, sỏi, sét pha lẫn lộn, chiều dày từ 4 m đến 42 m. Đây là tầng chứa nƣớc không
áp, nghèo nƣớc. Độ pH = 5,80÷6,20. Tổng độ khoáng hoá từ 0,02÷0,125 g/l thuộc
loại nƣớc nhạt. Độ cứng từ 0,18÷1,34 độ Đức thuộc loại nƣớc mềm. Loại hình hoá
học của nƣớc là Bicacbonat clorua.
2. Phức hệ chứa nƣớc khe nứt trong trầm tích chứa than T 3(n-r)hg:
Phức hệ này phân bố rộng rãi trong khu vực, đƣợc đặc trƣng bởi các tính phân
nhịp trầm tích từ dƣới lên trên, bắt đầu từ vật liệu hạt thô bao gồm cuội, sạn kết, cát
kết, chuyển dần lên hạt mịn đến bột, sét kết, sét than và các vỉa than. Chiều dày các
nhịp từ 50 m đến 100 m, chiều dày của phức hệ này từ 620 m đến 1.700 m, trung
bình 1.100 m. Đá chứa nƣớc là các lớp đá cuội, sạn, cát kết và một phần đá bột kết
hạt thô, các đá cách nƣớc là là sét kết, sét than, than và một phần đá bột kết hạt mịn.


7


Tỷ lệ phần trăm các lớp đá chứa nƣớc (cuội, sạn, cát kết) là 56,20 %. Các lớp
cách nƣớc là 38,20 %, còn lại là lớp đất phủ. Nhƣ vậy, tỷ lệ các lớp đá cách nƣớc
và chứa nƣớc tƣơng đối đồng đều theo diện tích và chiều sâu trong hệ tầng chứa
than T3(n-r)hg. Riêng ở vách, trụ các vỉa than, khối lƣợng đá cách nƣớc lớn hơn so
với đá chứa nƣớc.
Bảng 1 - 6: Bảng các thông số tính lưu lượng nước chảy vào mỏ.[10]
Năm khai thác
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6
Năm thứ 7
Năm thứ 8
Năm thứ 9
KTKT
Căn cứ theo kết quả quan trắc lƣợng nƣớc chảy vào hầm lò khu vực Hòn Gai
vào mùa mƣa dự kiến lƣợng nƣớc ngầm chảy vào mỏ tăng từ 2,0÷3 lần so với mùa
khô.
Nước mưa:
Lƣợng nƣớc mặt chảy vào mỏ đƣợc tính toán theo công thức.
Qmặt = A x (F-F’) x  + A x F’
A:

Vũ lƣợng mƣa lớn nhất: A = 0,3 m/ng


F’: Diện tích đáy moong thu nƣớc trực tiếp

*

F:

Diện tích moong kể từ mƣơng thoát nƣớc tự chảy



- Hệ số dòng chảy mặt ( = 0,80).

Kết quả tính toán: Kết quả dự tính lƣu lƣợng nƣớc chảy vào khai trƣờng

lộ thiên mỏ Hà Tu theo bảng 1- 7.

8


Bảng 1 - 7: Bảng dự tính lưu lượng nước chảy vào khai trường [10]

Năm khai
thác

1
Năm thứ 2
Năm thứ 3
Năm thứ 4
Năm thứ 5
Năm thứ 6

Năm thứ 7
Năm thứ 8
Năm thứ 9
KTKT

I.1.4. Điều kiện kinh tế, xã hội và dân cư
a. Điều kiện kinh tế
* Công nghiệp: Nền công nghiệp khai khoáng đóng một vai trò quan trọng
trong khu vực, trong khu vực có các mỏ lớn nhƣ mỏ Hà Tu, Hà Lầm, Núi Béo...
Ngoài ra, công nghiệp cơ khí chế tạo máy, đóng tàu, chế biến hải sản cũng rất phát
triển.
*

Lâm nghiệp: Diện tích rừng trong vùng chủ yếu là rừng trồng trong quá trình

cải tạo phục hồi môi trƣờng sau khai thác.
*

Nông nghiệp: Do khu vực có địa hình chủ yếu là đồi núi và phát triển khai

thác than nên việc phát triển các sản phẩm nông nghiệp chỉ đáp ứng đƣợc một phần
nhu cầu sử dụng của nhân dân trong vùng.
*

Ngƣ nghiệp: Khu vực có bờ biển trải dài nên ngƣ nghiệp khá phát triển.

Việc nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản đã tạo nguồn thu nhập đáng kể cho nhân dân
địa phƣơng.



9


*

Thƣơng nghiệp: Mạng lƣới thƣơng nghiệp quốc doanh và tƣ nhân trải khắp

ở các điểm tập trung dân cƣ. Ngành thƣơng nghiệp có khả năng đáp ứng nhu cầu
về hàng hóa tiêu dùng cho nhân dân trong vùng.
b.

Điều kiện xã hội
Đời sống văn hóa giáo dục đƣợc phát triển tƣơng đối đều khắp trong vùng.

Trình độ văn hóa của nhân dân ở đây tƣơng đối cao, trong vùng có các nhà văn hóa,
các trƣờng tiểu học, THCS và THPT. Mạng lƣới y tế cũng đƣợc quan tâm và phát
triển có thể đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
c. Điều kiện dân cư
Trong khu vực có các dân tộc sinh sống gồm chủ yếu là ngƣời Kinh và một số
ít ngƣời Sán Dìu, một số dân tộc khác có số lƣợng không đáng kể sống rải rác
trong vùng. Dân cƣ chủ yếu là lao động làm trong các mỏ than, số ít còn lại làm các
ngành nghề khác nhƣ: Nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ...
I.1.5. Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc
a. Hệ thống giao thông
Khu vực có hệ thống giao thông rất phát triển bao gồm QL.18A, tuyến đƣờng
vành đai phía Bắc và mạng lƣới đƣờng giao thông nội bộ trong mỏ đã tạo thành hệ
thống giao thông vận tải khá hoàn chỉnh đáp ứng cơ bản yêu cầu về giao thông và
vận tải than.
b. Thông tin, liên lạc
Điều kiện thông tin liên lạc rất thuận lợi, hầu hết các diện tích trong vùng đã

phủ sóng các mạng di động đảm bảo cung cấp thông tin liên lạc trong nƣớc và
quốc tế thông suốt.

10


I.1.6. Hiện trạng môi trường sinh thái
1) Hệ sinh thái rừng
Hiện nay, diện tích đất rừng khu vực tỉnh Quảng Ninh có xu hƣớng tăng lên
thông qua trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc ở tất cả các địa phƣơng. Diện tích
rừng hiện nay trên địa bàn tỉnh đƣợc trình bày trong bảng 1-8 sau.
Bảng1-8: Diện tích rừng hiện tại trong tỉnh Quảng Ninh
TT

Loại rừng

Tổng diện tích đất của tỉnh
A

Đất rừng

I

Đất có rừng

I.1

Rừng tự nhiên

1


Rừng trung bình

2

Rừng nghèo

3

Rừng phục hồi

4

Rừng hỗn giao

5

Rừng tre

6

Rừng ngập mặn

7

Rừng trên núi đá

I.2

Rừng trồng


1

Rừng có trữ lƣợng

2

Không dự trữ

3

Rừng đặc sản

II

Đất không có rừng

(Nguồn: Định hướng kế hoạch hành động bảo vệ và phát triển lâm
nghiệp Quảng Ninh giai đoạn 2010÷2015 tầm nhìn đến 2020)


11


Chất lƣợng rừng vẫn tiếp tục suy giảm mạnh. Diện tích rừng nguyên sinh,
rừng đặc dụng giảm mạnh. Hiện nay, không còn rừng nguyên sinh trên địa bàn tỉnh
(rừng Ba Mùn cũng bị khai thác mạnh). Sự chuyển đổi từ đất rừng giàu sang đất
rừng trung bình và nghèo, từ đất cây gỗ tạp sang đất cây bụi và cỏ, từ đất cây bụi và
cỏ sang đất trống, trọc diễn ra nhanh ngay cả ở những vùng núi và hải đảo.
2) Đa dạng sinh học

Kết quả điều tra mới nhất của Phân viện Hải dƣơng học Hải Phòng trên vịnh
Hạ Long năm 2004 đã phát hiện thấy 228 loài thực vật phù du, 53 loài trùng lỗ, 139
loài rong biển, 5 loài cỏ biển, 31 loài thực vật ngập mặn, 133 loài động vật phù du,
san hô 154 loài, động vật đáy 45 loài, cỏ biển 204 loài, thực vật trên đảo 435 loài,
chim biển 76 loài, thú trên đảo 22 loài.
Kết quả điều tra khảo sát cũng cho thấy, ngoài hoạt động khai thác than, hoạt
động xây dựng hạ tầng thời gian qua, đặc biệt tại khu vực TP Hạ Long, Cẩm Phả đã
gây ra hiện tƣợng rửa trôi đất đá, đẩy bùn ra vùng ven bờ do san lấp mặt bằng gây
đục nƣớc biển cũng nhƣ bồi lắng luồng lạch, phá huỷ các bãi triều, hệ sinh thái
rừng ngập mặn là nơi cƣ trú, sinh sản của các loại thuỷ hải sản đang giảm đi nhanh
chóng. Diện tích rừng ngập mặn trong gần 40 năm qua đã mất gần 2.000 ha. Hiện
trạng hệ sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng giảm đáng kể. Số liệu thống kê thấy:
-

Hệ sinh thái vùng triều và vùng ngập mặn, phân bố tại khu vực Hạ Long và

vùng phụ cận với 20 loài thực vật ngập mặn. Theo thống kê, rừng ngập mặn ở Vịnh
Hạ Long là nơi sinh sống của 169 loài giun nhiều tơ, 91 loài rong biển, gần 40 loài
chim, 10 loài bò sát.
- Hệ sinh thái đáy cứng, rạn san hô:
Hiện nay, đã thống kê đƣợc trong vịnh Hạ Long có 232 loài san hô là nơi cƣ
trú của 81 loài chân bụng, 130 loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, 55 loài giun nhiều tơ và
57 loài cua.
- Hệ sinh thái đáy mềm là dạng hệ sinh thái của quần thể cỏ biển. Cỏ biển ở

12


Hạ Long có 5 loài, có tác dụng chắn sóng và làm sạch nƣớc biển. Đây cũng là nơi
cƣ trú ƣa thích của 140 loài rong biển, 3 loài giun nhiều tơ, 29 loài nhuyễn thể, 9

loài giáp xác.
-

Hệ sinh thái bãi triều không có rừng ngập mặn thì thƣờng phân bố ở đới

thấp, với những loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ và giun biển có giá trị dinh dƣỡng cao
nhƣ sá sùng, hải sâm, sò, ngao.
-

Hệ sinh thái biển: Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê đƣợc Vịnh Hạ

Long có khoảng 185 loài thực vật phù du, 140 loài động vật phù du, gần 500 loài
động vật đáy và 326 loài động vật tự du. [41]
I.2. Thực trạng hoạt động khai thác than tại mỏ than Hà Tu:
I.2.1. Lịch sử công tác thăm dò than
Khoáng sàng than Công ty CP than Hà Tu - TKV đƣợc giao quản lý và khai
thác đã trải qua nhiều giai đoạn thăm dò, khai thác. Các báo cáo địa chất và tính trữ
lƣợng khoáng sàng than Bàng Danh và Bắc Bàng Danh gồm:
- Báo cáo Thăm dò tỉ mỉ năm 1960 - Tremerop và Tính lại trữ lƣợng năm 1962

-

Mikailop.
- Báo cáo Thăm dò nâng cấp và thăm dò khai thác năm 1967 - Nguyễn Đăng

Tƣớc.
- Báo cáo Thăm dò sơ bộ vỉa Trụ năm 1986 - Trần Quang Phúc.
- Báo cáo Tổng hợp tài liệu địa chất năm 1988 - Nguyễn Hữu Lân.
- Báo cáo tổng kết tài liệu địa chất Vỉa 7,8 và Vỉa 10B khu Bắc Bàng Danh
năm 1994 - Đoàn thăm dò khảo sát 4.

-

Tổng hợp tài liệu địa chất và tính lại trữ lƣợng năm 1997 - Công ty Phát triển

Tin học, Công nghệ và Môi trƣờng.

13


×