Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Xây dựng quy trình giám định viên nén TFMPP (m trifluoromethylphenylpiperzazine) bằng GC MS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC - TỰ NHIÊN

HÀ HOÀNG LINH

XÂY DỰNG QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH VIÊN NÉN TFMPP
(m-trifluoromethylphenylpiperzazine) BẰNG GC/MS.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2011

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HÀ HOÀNG LINH

XÂY DỰNG QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH VIÊN NÉN TFMPP
(m-trifluoromethylphenylpiperzazine) BẰNG GC/MS.

Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

Hà Nội – 2011


2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..........................................................................

1.1.Đối tượng nghiên cứu: .......................................................
1.1.1. Lịch sử: .............................................................................................................
1.1.2. Dẫn xuất của piperazine : ....................................................................................
1.1.3. Công thức cấu tạo: ............................................................................................
1.1.4. Tính chất lý hóa: ...............................................................................................
1.1.5. Các dạng tồn tại thường dùng: ..........................................................................
1.1.6. Tác dụng của m-TFMPP: ..................................................................................
1.2.Các phương pháp phân tích m-TFMPP: ..........................
1.2.1. Phương pháp phản ứng màu: ............................................................................
1.2.2. Phương pháp sắc ký bản mỏng (TLC): .............................................................
1.2.3. Phương pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR): ...................................................
1.2.4. Phương pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC-MS): ...................................................
1.2.5. Phương pháp sắc kí khí khối phổ (GC-MS): ....................................................
1.3.Giám định m-TFMPP: .....................................................
1.3.1. Nguyên tắc trong giám định ma túy: ................................................................
1.3.2. Tình hình giám định m-TFMPP ở Việt Nam: ...................................................

CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................

2.1.Nội dung và phương pháp nghiên cứu: ...........................
2.2.Hóa chất, thiết bị: .............................................................
2.2.1. Hóa chất: ...........................................................................................................

2.2.2. Thiết bị: .............................................................................................................
2.3.Tiến hành thí nghiệm: ......................................................
2.3.1. Lấy mẫu và xử lí mẫu: ......................................................................................
2.3.2. Định tính, định lượng m-TFMPP: ....................................................................

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................

3.1.Điều kiện phân tích: .........................................................
3.2.Điều kiện tối ưu trong quá trình tách, chiết TFMPP: ......
3.2.1. Khảo sát dung môi chiết: ..................................................................................
3.2.2. Khảo sát môi trường pH: ..................................................................................
3.2.3. Khảo sát hiệu suất chiết: ...................................................................................
3.2.4. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của thiết bị: .......................................
3.3.Phương pháp định lượng m-TFMPP: ..............................
3.3.1. Phương trình hồi qui tuyến tính: .......................................................................
3.3.2. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp: .............................
3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của phương pháp: .........................................................
3.3.4. Hiệu suất thu hồi của phương pháp: .................................................................
3.3.5. Quy trình giám định m-TFMPP trên thiết bị GC-MS:......................................
3.4.Ứng dụng: ........................................................................
3.5.Dẫn xuất hóa m-TFMPP: .................................................

-1-


3.5.1. Nguyên tắc dẫn xuất hóa m-TFMPP: ...............................................................
3.5.2. Định tính lượng vết m-TFMPP: ........................................................................
3.5.3. Độ nhạy của phương pháp sau khi dẫn xuất hóa: .............................................

KẾT LUẬN ..................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................

-2-


m-TFMPP
oTFMPP
pTFMPP
oMeOPP
pMeOPP
mCPP
pCPP
oFPP
mMPP
pMPP
BZP
MBZP
DBZP
LOD
LOQ
MA
MDA
MDMA
EI+
SIM
DCM
ATS


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.4. Kết quả định lƣợng trên GC-MS một số mẫu thực tế
Bảng 3.3.4. Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp trên nền mẫu thật
Bảng 3.3.3. Kết quả khảo sát độ chính xác của phƣơng pháp:
Bảng 3.3.2. Kết quả xác định LOD, LOQ của phƣơng pháp:
Bảng 3.3.1 . Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính xác định m-TFMPP
Bảng 3.2.4. Kết quả đo lặp lại của mẫu m-TFMPP 125 ppb
Bảng 3.2.3. Kết quả khảo sát hiệu suất chiết
Bảng 3.2.2. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của môi trƣờng chiết:
Bảng 3.2.1. Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết

-4-


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ PHỤ LỤC
Hình 1.3.3. Phổ hồng ngoại của TFMPP
Hình 1.3.4. Sắc kí đồ của TFMPP khi phân tích bằng LC-MS
Hình 1.3.5.1. Phổ khối các của TFMPP khi phân tích bằng GC-MS
Hình 1.3.5.2. C: N-TFA- o-TFMPP; B: N-TFA- m-TFMPP; D: N-TFA- pTFMPP
Hình 3.1.1. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 1.
Hình 3.1.2. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 1
Hình 3.1.3. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 2.
Hình 3.1.4. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 2
Hình 3.1.5. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3 - full
Scan.
Hình 3.1.6. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-full Scan
Hình 3.1.7. Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3-chế độ
SIM.
Hình 3.1.8. Phổ khối của m-TFMPP ở điều kiện phân tích 3-chế độ SIM
Hình 3.2.1. Ảnh hƣởng của dung môi tới quá trình chiết

Hình 3.2.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng tới quá trình chiết.
Hình 3.3.1. Đƣờng chuẩn xác định m-TFMPP
Hình 3.3.5. Sơ đồ quy trình chiết m-TFMPP trong mẫu viên nén.
Hình 3.5.1 Sơ đồ phân mảnh của TFMPP-TFA
Hình 3.5.2.1. Sắc kí đồ của m-TFMPP chƣa dẫn xuất
Thời gian lƣu của m- TFMPP là 6,12 phút


-5-


Hình 3.5.2.2. Phổ khối của m-TFMPP khi chƣa dẫn xuất
Hình 3.5.2.3. Sắc kí đồ m-TFMPP dẫn xuất hóa thành m-TFMPPTFAThời gian lƣu của m- TFMPP-TFA là 7,68 phút
Hình 3.5.2.4. Phổ khối của m-TFMPP dẫn xuất hóa thành m-TFMPPTFA
Hình 3.5.3. Sắc kí đồ, và phổ khối của m-TFMPP-TFA ở nồng độ 10ppb

PHỤ LỤC
Sắc kí đồ của vụ án số: 2548 chứa 1 thành phần m-TFMPP
Sắc kí đồ của vụ án số: 1955 M1 chứa 1 thành phần m-TFMPP
Sắc kí đồ của vụ án số: 2287 chứa 2 thành phần m-TFMPP và BZP.
Thời gian lƣu BZP 5.81 phút, m-TFMPP 6.12 phút
Sắc kí đồ của vụ án số: 1955 M2 chứa 1 thành phần m-TFMPP
Sắc kí đồ của vụ án số: 2008 chứa 1 thành phần m-TFMPP

-6-


MỞ ĐẦU
Tệ nạn ma tuý là hiểm hoạ cho toàn xã hội, gây tổn hại sức khoẻ, làm
suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Tệ nạn
ma túy còn là tác nhân tăng nhanh các loại tội phạm khác, đặc biệt là nguyên
nhân chính làm lây lan đại dịch HIV/AIDS [1].
Lợi dụng chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, bọn tội phạm đã
tìm mọi cách thẩm lậu ma tuý qua biên giới, biến nước ta thành địa bàn sử
dụng và trung chuyển ma tuý (Hầu hết các chất ma tuý tổng hợp (ATS) trên
thế giới đều kích thích thần kinh trung ương kiểu amphetamine). Trong những
năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các vũ trường,
sàn nhảy xuất hiện ngày càng nhiều. Trong đó, một số đã biến thành tụ điểm
thu hút một lượng không nhỏ thanh thiếu niên đến sử dụng ma tuý và các hoạt
động tệ nạn khác làm nhức nhối xã hội.
Giám định ma tuý là một hoạt động tố tụng, sản phẩm của nó là bản kết
luận giám định. Theo quy định của pháp luật, kết luận chất ma tuý là nguồn
chứng cứ bắt buộc để luận tội và định khung hình phạt, ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh mạng, chính trị của công dân. Do đó, quá trình giám định chất ma
tuý phải được thực hiện theo một quy trình chuẩn đã được thẩm định để đảm
bảo kịp thời, chính xác, khách quan và đồng nhất kết quả giữa các phòng thí
nghiệm.
m-TFMPP là chất tổng hợp gây nghiện có tác dụng kích thích thần kinh
trung ương kiểu thuốc lắc (ecstasy). Trên thế giới, chúng thường được giới trẻ
sử dụng trong các vũ trường, sàn nhảy để thay thế cho thuốc lắc. Trước sự
bùng phát của chất gây nghiện này, nhiều quốc gia đã đưa m-TFMPP vào
danh mục cần kiểm soát như: Đan mạch (12/2005), Thụy Điển (3/2006), New
Zealand... (Ở nước ta hiện nay, m-TFMPP đã được các cơ quan tham mưu đề
xuất Chính Phủ đưa vào danh mục các chất ma túy cần kiểm soát. Ngày
22/2/2011 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2011/NĐCP bổ sung vào
danh mục các chất ma túy [22,39]). Cho đến nay

-7-



chưa có công trình nào nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định m-TFMPP.
Điều này gây khó khăn không nhỏ cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ
đối tượng có hạn và khó khăn cho giám định viên khi bảo vệ kết luận giám
định trước tòa. Trên thế giới khi tiến hành nghiên cứu, giám định các loại ma
túy mới thì GC-MS được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Vì vậy, trong luận văn
tập trung tiến hành nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định định tính và
định lượng chất m- TFMPP (1-[3-(trifluoromethyl)phenyl]piperazine) bằng
sắc kí khí ghép nối khối phổ.

-8-


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
1.1.1. Lịch s ử:
Chất m-TFMPP là một trong những dẫn xuất của piperazine.
Vào
cuối những năm 1970 m-TFMPP được biết đến là một chất có tác dụng làm
giảm đau, chống viêm tên biệt dược là (Stakane), m-TFMPP làm hoạt hóa thụ
thể (5-HT1B và 5-HT2C) Serotonin hơn nữa nó là một chất làm phóng thích
Serotonin làm tăng mức độ Serotonin ở khe tế bào thần kinh. Vào những năm
1985, m-TFMPP bị lạm dụng như các chất ma túy tổng hợp khác. Năm 2002,
cơ quan phòng chống ma túy của Mỹ (DEA) đã phát hiện, công bố chất mTFMPP được giới trẻ Mỹ sử dụng để lắc trong các hộp đêm. Hoạt chất này
thường được phối hợp với các chất ma túy khác như BZP, MDMA, MDA ...
để tăng tác dụng kích thích khoái cảm dùng để lắc. Trong thời gian này, Mỹ
và nhiều quốc gia khác như Đan mạch (12/2005), Thụy Điển (3/2006), New
Zealand (4/2008), Singapore (2007)... đã đưa m-TFMPP vào danh mục các
chất ma túy cần kiểm soát [14,17,18,28,36].
-


Tháng 4 năm 2010 đã phát hiện được một số lượng lớn các viên nén

được giới trẻ dùng để lắc (có thành phần chính là m-TFMPP ) tại một số vũ
trường ở Việt Nam và đang có nguy cơ bùng phát. Đây là hoạt chất gây
nghiện mới đã được các cơ quan ban ngành tham mưu đề xuất chính phủ đưa
vào danh mục chất ma túy cần kiểm soát. Ngày 22/02/2011, Chính phủ ban
hành Nghị định số 17/2011/NĐ-CP bổ sung chất m-TFMPP vào danh mục các
chất ma túy cần kiểm soát. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu,
xây dựng quy trình giám định m-TFMPP. Điều này gây khó khăn không nhỏ
cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ đối tượng có hạn và khó khăn cho
giám định viên khi bảo vệ kết luận giám định trước tòa. Trên thế giới khi

- 9-


giám định, nghiên cứu về các loại ma túy mới GC-MS được sử dụng rộng rãi
và phổ biến. Vì vậy, luận văn đã đặt ra vấn đề

nghiên cứu, xây dựng quy

trình giám định định tính và định lượng chất m- TFMPP bằng sắc kí khí ghép
nối khối phổ [2].
1.1.2. Dẫn xuất của piperazine :
Các dẫn xuất của piperazine được chia thành 2 nhóm: Các dẫn xuất của
1-Phenylpiperazine và các dẫn xuất của 1-Benzylpiperazine [6,7].
*
Các dẫn xuất của 1-Phenylpiperazine: Khung cấu trúc của các dẫn
xuất nhóm 1-phenylpiperazin có dạng:
R3


R2

Tên chất

1-(3-trifluoromethylphenyl)piperazine
1-(2-trifluoromethylphenyl)piperazine
1-(4-trifluoromethylphenyl)piperazine
1-(2-methoxyphenyl)piperazine
1-(4-methoxyphenyl)piperazine
1-(3-chlorophenyl)piperazine
1-(4-chlorophenyl)piperazine
1-(2-fluorophenyl)piperazine
1-(4-fluorophenyl)piperazine
1-(3-methylphenyl)piperazine


1-(4-methylphenyl)piperazine
*

Các dẫn xuất của 1-Benzylpiperazine:

- 10 -


Các hợp chất của nhóm 1-benzylpiperazin có khung cấu trúc như sau:
N
N
R4


1.1.3. Công thức cấu tạo:
TFMPP (Trifluoromethylphenylpiperazine hay 1-[3-(trifluoromethyl)
phenyl] piperazine, N-(α, α, α-trifluoro-m-tolyl)piperazine) là dẫn xuất của 1Phenylpiperazine có công thức phân tử C11H13F3N2. TFMPP có 3 đồng phân
ortho, meta, para tuỳ thuộc vào vị trí thế của nhóm trifluormethyl trên nhân
phenyl ở vị trí 2, 3, 4 so với gốc piperazine:
NH
F3C

N

m-TFMPP

Hình 1.1.3. Công thức
1.1.4. Tính chất lý hóa:
Trong tự nhiên, TFMPP tồn tại chủ yếu ở hai dạng: Dạng bazơ và dạng
muối hydroclorit, cả hai dạng này đều rất bền ở điều kiện thường. Các mảnh
phổ đặc trưng cho TFMPP như sau (m/z): 188, 230, 145, 56, 172, 73, 221.
Dạng bazơ có tên khoa học là 1-[3-(trifluoromethyl)phenyl] piperazine,
công thức phân tử: C11H13F3N2, tỷ trọng: 1,226g/ml, sôi ở nhiệt độ 100 -

-11-


102oC, nóng chảy ở nhiệt độ 65 – 71oC.
Dạng muối có tên khoa học là 1-[3-(trifluoromethyl)phenyl] piperazine
hydrochloride, công thức phân tử: C11H13F3N2 HCl, khối lượng phân tử:
266,66, nóng chảy ở nhiệt độ 239-241oC. Ở dạng bazơ, TFMPP thường tồn tại
dưới dạng bột kết tinh màu trắng.
1.1.5. Các dạng tồn tại thƣờng dùng:
Các dẫn xuất của piperazin nói chung thường tồn tại dưới dạng bột kết

tinh hoặc tinh thể nguyên chất, không màu hoặc màu trắng. Chất m-TFMPP
thường tồn tại dưới dạng muối hydroclorit, được pha chế để tiêm, hút hoặc
uống. m-TFMPP rất dễ hấp thụ qua đường dạ dày, ruột và qua hàng rào máu
não để tác dụng nên não bộ.
Từ khi xuất hiện ở nước ta cho đến nay, m-TFMPP chủ yếu lưu hành
dưới dạng viên nén, viên nhộng với nhiều hình dạng, kích thước, màu sắc và
kí hiệu khác nhau. Trong mỗi dạng có thể chứa một hoặc nhiều thành phần
chất ma túy tùy từng cơ sở sản xuất [13,24].
1.1.6. Tác dụng của m-TFMPP:
Tác dụng dƣợc lý: m-TFMPP có tác dụng hướng tâm thần kinh, nó
vừa có tác dụng kích thích của thuốc lắc (ecstasy), vừa có tác dụng gây ảo
giác của mescalin, psilocybin hoặc LSD. Khi dùng m-TFMPP, con người như
được “bùng phát” thấy nhạy cảm hơn, tinh tế hơn và cảm nhận tốt hơn. Tác
dụng này thay đổi tùy theo liều dùng: Ở liều uống khoảng 25mg, tác dụng
kích thích của thuốc lắc thể hiện rõ, nhưng với liều uống 75-105mg, tác dụng
gây ảo giác hay “loạn sắc” lại chiếm ưu thế. Tác dụng phụ có thể xảy ra bao
gồm phản ứng trên da, tiêu chảy hay rối loạn tiêu hóa, tăng thân nhiệt, tăng
nhịp tim, buồn nôn và nôn [7,8].
Tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ƣơng: m-TFMPP là chất
tổng hợp gây nghiện có tác dụng kích thích thần kinh trung ương kiểu thuốc
lắc (ecstasy). Trên thế giới, chúng thường được giới trẻ sử dụng trong các vũ
trường, sàn nhảy thay thế cho thuốc lắc. Nó tác dụng lên vỏ não, kích thích

-12-


thần kinh trung ương, ngoài ra chúng còn có kích thích hệ thống lưới hoạt hóa
của hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng này gây ra những thay đổi trạng
thái tinh thần như: Cảm giác sảng khoái, tỉnh táo, phấn chấn, tinh thần nhanh
nhẹn, tăng tính năng động, tự tin, tăng vận động, giảm mệt mỏi,... Các trạng

thái này có thể giúp người sử dụng cải thiện được công việc một cách đơn
giản hoặc làm được nhiều việc, nhất là những việc cần thao tác của cơ thể như
điền kinh, nhảy múa… Bên cạnh những tác dụng trên, nó còn gây ra một số
tác dụng không mong muốn: Nếu dùng kéo dài hoặc dùng liều lớn thường gây
ra chán trường mệt mỏi, ảo giác, loạn sắc nhiều khi còn sảy ra hiện tượng đau
đầu, giảm trí nhớ, nhịp tim tăng, chóng mặt, rối loạn vận mạnh, kích động lẫn
lộn, suy nhược thần kinh [5,14].
Tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm:
Tác dụng trên tim mạch: Tác dụng gây co mạch làm tăng huyết áp cả
tâm thu (huyết áp tối đa) và tâm trương (huyết áp tối thiểu). Với liều lớn có
thể xuất hiện loạn nhịp tim.
Tác dụng trên cơ trơn: Giảm co thắt đối với dạ dày, ức chế nhu động dạ
dày, ruột, giảm chuyển dịch thức ăn.
Các chất m-TFMPP có tác dụng giảm đau nhẹ và kích thích trung tâm
hô hấp: Đối với người bình thường, tác dụng này không đáng kể, nhưng đã bị
ức chế bởi các chất tác dụng trên hệ thần kinh trung ương thì chúng có tác
dụng kích thích hô hấp rõ ràng. Ngoài ra, nó còn gây chán ăn và một số tác
dụng phụ không mong muốn khác như: Mất nước, thân nhiệt giảm… [6,13].
Tác dụng gây ảo giác của các chất vòng: Do cấu trúc gần giống với
chất gây ảo giác mescalin, một số các dẫn chất vòng piperazine có thể gây ảo
giác ở các mức độ khác nhau.
Tác hại của m-TFMPP: Khi dùng quá liều, m-TFMPP gây ra các triệu
chứng ngộ độc dẫn đến tử vong, hôn mê, co giật, chảy máu não. Liều độc tối
thiểu gây chết người bình thường 200mg - 1gam. Triệu chứng ngộ độc xuất
hiện khi nồng độ TFMPP trong máu 0,2-3µg/ml và gây chết người khi nồng
độ lớn hơn 0,5µg/ml [25,34].

-13-



1.2. Các phƣơng pháp phân tích m-TFMPP:
Hiện nay, các nhà khoa học trên thế giới không chỉ nghiên cứu xác định
được m-TFMPP trong mẫu viên nén, viên nhộng,… mà còn nghiên cứu xác
định được m-TFMPP và sản phẩm chuyển hóa của nó trong mẫu sinh học. Có
nhiều phương pháp để phân tích định tính và định lượng m- TFMPP như:
Phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng (TLC), quang phổ hồng ngoại (FTIR), sắc ký
khí, sắc kí khí khối phổ (GC-FID, GC-MS), sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS)...
[32,37,38].
1.2.1. Phƣơng pháp phản ứng màu:
Phản ứng màu được dùng để nhận biết nhanh sự có mặt của chất ma tuý
có trong mẫu. Phương pháp này thường được thực hiện ngay tại hiện trường
hoặc trong phòng thí nghiệm giám định trước khi phân tích trên các thiết bị
hiện đại. m-TFMPP là hợp chất dị vòng, trong phân tử chứa cả nitơ bậc hai và
nitơ bậc ba, vì vậy thuốc thử dùng trong phản ứng màu có thể là Simon,
Marquis hoặc Dragendorff…
Các hợp chất có nitơ bậc hai thường cho màu xanh với thuốc thử
Simon. Tuy nhiên, các dẫn xuất của piperazin cho kết quả kém nhạy hơn (màu
sắc xuất hiện chậm và nhạt) so với các chất ma túy khác như MA, MDMA.
Giữa dạng muối và dạng bazơ của TFMPP cũng cho kết quả khác nhau khá
nhiều. Dạng bazơ tan trong thuốc thử Simon kém hơn nên màu sắc quan sát
được cũng kém nhạy hơn so với dạng muối.
Sự thay đổi màu sắc khi dùng thuốc thử Marquis là do cấu trúc phân tử
có chứa C, H và N gây nên. Sự khác nhau về màu sắc với những hợp chất
khác nhau là do sử dụng thêm H2SO4 đặc. Vì vậy trong các phản ứng màu với
Marquis, tác giả thường cho thêm 3 giọt H 2SO4 đặc. Chính H2SO4 đặc này
đóng vai trò như tác nhân xúc tác cho phản ứng. Phản ứng này giống nhau với
hầu hết các dẫn xuất của piperazine trừ p-TFMPP và o-MeOPP. Với Marquis,
m-TFMPP đổi từ kết tủa trắng sang nâu nhạt, khi thêm H 2SO4 đặc chỉ có thể
quan sát được kết tủa trắng.


-14-


Các ancaloit chứa N bậc ba đều cho kết quả dương tính với thuốc thử
Dragendoff. Hợp chất m-TFMPP có chứa N bậc hai và N bậc ba nên cho màu
da cam, đỏ da cam hoặc vàng da cam với Dragendoff [22].
1.2.2. Phƣơng pháp sắc ký bản mỏng (TLC):
Mẫu chứa thành phần m-TFMPP được hòa tan trong các dung môi dễ
bay hơi như metanol, aceton,... và được triển khai trên bản mỏng silicagen.
Quá trình tách xảy ra khi cho pha động (hệ dung môi) chuyển qua lớp mỏng
chất hấp phụ (pha tĩnh). Khi dung môi đi lên, nhờ tác dụng của lực mao dẫn,
chất phân tích (m-TFMPP) sẽ dịch chuyển theo phương chuyển động của
dung môi. Trong quá trình chuyển động qua chất hấp phụ, do hệ số phân bố
khác nhau mà chất phân tích được tách ra khỏi các chất khác. Tùy theo từng
loại thuốc thử để nhận biết mà trên bản mỏng ta quan sát được sắc đồ của các
chất với hệ số đường đi khác nhau.
Hệ dung môi dùng để triển khai có thể là các hệ sau: 2-butanone:
dimethylformamide: ammonia 25% (13: 0,9: 0,1 v/v); 2-propanol: Ammoniac
25% (95: 5 v/v); acetone: toluene: ammoniac 25% (20: 10: 1 v/v); methanol:
ammoniac 25% (100: 1,5 v/v) hoặc 1-butanol: axit acetic: nước (2: 1: 1 v/v)
Thuốc thử nhận biết có thể là các thuốc thử sau: thuốc thử Dragendoff,
Simon, Iodoplatinate, dung dịch iot 1% - methanol, dung dịch p-DMAB hoặc
có thể soi dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm để nhận ra sự có mặt của mTFMPP và các dẫn xuất khác của piperazine [26,29].
1.2.3. Phƣơng pháp quang phổ hồng ngoại (FTIR):
Ba đồng phân của trifluoromethylphenylpiperazine đã được nhiều tác
giả nghiên cứu bằng phương pháp quang phổ hổng ngoại. Các kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng sự khác nhau về phổ của ba đồng phân trên là do cấu trúc, vị
trí nhóm thế vào vòng thơm, vì vậy gây ra sự khác nhau về vùng dao động
biến dạng 600 – 1000 cm-1. Hình 1.3.3 dưới đây chỉ ra sự khác biệt về dạng
phổ giữa các đồng phân và giữa dạng bazơ và dạng muối hydroclorit [22]:


-15-


Hình 1.3.3. Phổ hồng ngoại của TFMPP
1.2.4. Phƣơng pháp sắc kí lỏng khối phổ (LC-MS):
Sắc kí lỏng khối phổ là một trong những phương pháp phân tích hiện đại, cho
phép phân tích định tính và định lượng chất phân tích ở nồng độ ppb. Khi phân tử
m-TFMPP va chạm với dòng điện tử có năng lượng cao, dưới tác dụng của dòng
điện này các ion được hình thành. Sau đó, ion này bị bẻ gẫy thành các ion có khối
lượng nhỏ hơn. Thông qua bộ phận thu nhận tín hiệu, các ion này được phát hiện, từ
đó cho thông tin về khối lượng và cấu trúc phân tử của hợp chất.

Với phương pháp này, điều kiện tối ưu để phân tích đã được nhiều tác giả
đề cập đến: Pha động là hỗn hợp của axit formic 10mM (A) và acetonitril (B) với
gradient để tách như sau: 0-2 phút (5% B); 2-3 phút (5-10% B); 3-5 phút (10%
B), 5-10 phút (10-50% B); 10-15 phút (50% B); 15-15,5 phút (50-5% B); 15,50

45 phút (5% B), tốc độ dòng 0,2ml/phút và thực hiện ở 40 C với cột C18.

Hệ thống khối phổ dùng kĩ thuật ion hóa bằng va chạm điện tử với
dòng điện 60eV, giới hạn quét m/z = 70 – 300. Hình 1.3.4 dưới đây chỉ ra sự
phân thành các mảnh phổ đặc trưng của TFMPP [22,26].

-16-


Điện thế
Hình 1.3.4. Sắc kí đồ của TFMPP khi phân tích bằng LC-MS
1.2.5. Phƣơng pháp sắc kí khí khối phổ (GC-MS):

Tương tự như sắc kí lỏng khối phổ, sắc kí khí khối phổ bao gồm hệ
thống sắc kí khí được dùng kết hợp với hệ thống khối phổ để tăng độ nhạy
cho cả phân tích định tính và định lượng. Thông qua hệ thống sắc kí khí, các
chất được tách ra khỏi nhau, thông qua hệ thống khối phổ có thể xác định
được các mảnh phổ của các chất có trong mẫu phân tích.
Mẫu phân tích chứa thành phần m-TFMPP thường tồn tại dưới dạng muối,
do đó cần chuyển từ dạng muối sang dạng bazơ bằng cách hòa tan trong môi
trường kiềm mạnh pH = 12 và chiết bằng diethylether. Việc phân tích được thực
hiện trên cột Rtx-5MS với chiều dài cột 30m, đường kính mao quản 0,25m, bề
0

dày lớp film pha tĩnh 0,25µm, nhiệt độ injector và interface tương ứng là 280 C
0

0

0

0

và 300 C, nhiệt độ lò từ 90 C (giữ 1 phút) tăng 15 C/phút đến 300 C (giữ 5
phút), khí mang là He với tổng các dòng 50ml/phút, áp suất

-17-


đầu cột 72,3 kPa.
Sau khi tách bằng hệ thống sắc kí khí, m-TFMPP có thể được xác định
bằng cách quét toàn bộ các ion (chế độ fullscan) trên thiết bị khối phổ hoặc
chỉ lựa chọn một số ion cơ bản, đặc trưng (chế độ SIM), kĩ thuật ion hóa bằng

va chạm điện tử với dòng điện có năng lượng cao 70 eV. Bằng cách lựa chọn
các ion đặc trưng, cơ bản của phân tử, các nhà khoa học có thể tách và xác
định được cả 3 đồng phân của TFMPP. Các mảnh phổ đặc trưng của các đồng
phân TFMPP được chỉ ra trong hình 1.3.5.1 sau đây:

Hình 1.3.5.1. Phổ khối các của TFMPP khi phân tích bằng GC-MS
Bên cạnh việc định lượng m-TFMPP bằng sắc kí khí,nhiều tác giả cũng
đã đề cập tới việc định lượng m-TFMPP bằng sắc kí khí khối phổ. Định lượng
m-TFMPP bằng phương pháp sắc kí khí khối phổ dựa vào việc lựa chọn một
số mảnh phổ đặc trưng (56, 145, 188, 230). Thông qua tỷ lệ chiều cao các
mảnh đặc trưng của m-TFMPP và chiều cao pic nội chuẩn mà ta có thể xác
định được hàm lượng m-TFMPP có trong mẫu [19,22].

-18-


Trong một số trường hợp, khi hàm lượng mẫu quá nhỏ, nhiều tác giả đã
nghiên cứu việc dẫn xuất hóa các hợp chất của TFMPP nói riêng và
piperazine nói chung để tăng độ nhạy của chúng. Việc dẫn xuất có thể được
thực hiện bằng nhiều kĩ thuật khác nhau trước khi sử dụng trên các thiết bị
phân tích hiện đại như: Kĩ thuật acetyl hóa, trifluoroacetyl hóa hoặc
trimethylsilyl hóa [19,22,23,37]
Các hình vẽ dưới đây chỉ ra thời gian lưu và phổ khối của m-TFMPP
khi được dẫn xuất hóa.

Hình 1.3.5.2. C: N-TFA- o-TFMPP; B: N-TFA- m-TFMPP;
D: N-TFA- p-TFMPP
1.3. Giám định m-TFMPP:
1.3.1. Nguyên tắc trong giám định ma túy:
Nhằm thống nhất và đảm bảo sự chấp nhận quốc tế về kết quả giám

định các chất ma túy, tiền chất mẫu bắt được, các nhà khoa học hình sự đã
thống nhất đưa ra “ nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu trong giám định ma túy bắt
được ”.

-19-


-20-


Việc áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu như sau: Khi đã vận dụng
một phương pháp phân tích ở hạng A để phân tích mẫu thì ít nhất phải dùng
thêm một phương pháp phân tích khác (hạng A, B hay C). Khi không sử dụng
phương pháp phân tích nào ở hạng A đều phải sử dụng ít nhất ba phương pháp
khác đã được thẩm định [31].
1.3.2. Tình hình giám định m-TFMPP ở Việt Nam:
TFMPP là một chất ma túy mới xuất hiện ở Việt Nam. Hiện nay, trong
cả nước chưa có quy trình chuẩn được thẩm định dùng trong giám định
TFMPP. Viện khoa học hình sự đã bước đầu tiến hành nghiên cứu, xác định
TFMPP trong mẫu viên nén. Việc phân tích tốn nhiều thời gian kinh phí và
đều phụ thuộc vào kinh nghiệm, sự mày mò của Giám định viên kết hợp với
sự hỗ trợ của các nhà khoa học, thiết bị máy móc ngoài ngành. Đó là thực
trạng gây khó khăn không nhỏ, ảnh hưởng đến thời hiệu giam giữ đối tượng
của cơ quan điều tra (theo qui định thời hiệu giam giữ không quá 3 ngày và
lệnh giam giữ chỉ được gia hạn tối đa không quá 2 lần) và khó khăn cho Giám
định viên khi bảo vệ kết luận trước tòa. Khi chưa có quy trình chuẩn thì không
thể triển khai công tác giám định tại các Phòng kỹ thuật hình sự - Công an các
tỉnh. Đây là một nhiệm vụ và thách thức không nhỏ đối với lực lượng phòng
chống ma túy nói chung và lực lượng kỹ thuật hình sự nói riêng.


-21-


×