Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông nhuệ đoạn chảy qua hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Nguyễn Thị Nga

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN THẢI GÂY Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ ĐOẠN CHẢY QUA HÀ
NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------

Nguyễn Thị Nga

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ NGUỒN
THẢI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG NHUỆ
ĐOẠN CHẢY QUA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS: Nguyễn Mạnh Khải

Hà Nội – 2012


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới nhà tài trợ QG-12-17, lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Mạnh Khải
về sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ của
tôi.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ
môn quản lý môi trường, thầy xô trong Khoa môi trường đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi có
phương pháp nghiên cứu khoa học, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà
Nội.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi
trường, Trung tâm quan trắc và phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân cùng những người
bạn đã giúp đỡ, khích lệ tinh thần, đóng góp nhiều ý kiến cũng như sẻ chia các
thông tin, tài liệu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, trình độ của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm, rất mong nhận được sự đóng
góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô cùng toàn thể các bạn để bản khóa luận
được hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.


Tôi xin trân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả

Nguyễn Thị Nga

Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1-TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước............................................................................................ 3
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới................................................................... 3
1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam..................................................................... 4
1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam...........5
1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới..................................................................... 6
1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam....................................................................... 6
1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ ..9
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................... 9
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................... 13
Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................ 18
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu........................................................................... 19

2.3.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tế.................................................................... 20
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản................................................................................ 20
2.3.4. Phương pháp phân tích các thông số ô nhiễm............................................................ 23
2.3.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước....................................................................... 24
2.3.6. Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng.............................................................. 29
2.4.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................................................ 29
Chương 3-KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................………… 30
3.1. Thực trạng chất lượng nước sông Nhuệ....................................................................... 30
3.1.1. Đánh giá chất lượng nước mặt và diễn biến chất lượng nước theo mùa mưa
và mùa khô thông qua các chỉ tiêu riêng lẻ.............................................................................. 30
3.1.2. Đánh giá chất lượng nước mặt theo chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI..44
3.2. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa
phận Hà Nội........................................................................................................................................ 48

Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

3.2.1. Nước thải sinh hoạt............................................................................................................... 48
3.2.2. Nước thải công nghiệp......................................................................................................... 49
3.2.3. Nước thải làng nghề.............................................................................................................. 49
3.2.4. Nước thải y tế........................................................................................................................... 50
3.2.5. Chất thải rắn............................................................................................................................ 50
3.3. Đề xuất mô hình quản lý nguồn thải vào sông Nhuệ............................................. 51
3.3.1. Kiểm soát chất lượng nước liên vùng nhằm đảm bảo chức năng của sông....51

3.3.2. Thiết lập hệ thống vận hành các cống - đập................................................................ 53
3.3.3. Thiết lập qui trình vận hành điều tiết, giảm nhẹ ô nhiễm cho hệ thống............54
3.3.4. Tăng cường quá trình pha loãng nước sông................................................................ 54
3.3.5. Các biện pháp kiểm soát nước thải................................................................................. 56
3.3.6. Tổ chức thoát nước và xử lý nước thải.......................................................................... 57
3.3.7. Nâng cao nhận thức về môi trường và sự tham gia của cộng đồng...................59
3.3.8. Củng cố hệ thống tài chính cho các dự án môi trường nước................................ 59
3.3.9. Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường............................................................ 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 61
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 61
KIẾN NGHỊ........................................................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 63

Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

STT
Bảng 1.1

Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Bảng 3.1

Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

STT
Hình 2.1
Hình 2.2
Hinh 3.1
Hinh 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18


Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26

Hình 3.27


Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

BTNMT
BVMT
CCN

CTR
KCN
KTTĐ
LHQ
LVS
QLTNN
QCVN
TCLVS
TNN
TNMT
UBND
TW
WQI

Đại học Khoa học Tự nhiên

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây, nước mặt tại các thủy
vực nói chung và nước mặt trong các dòng sông có sự thay đổi lớn theo chiều
hướng suy giảm về chất lượng. Các sông lớn như Đồng Nai, sông Cầu, sông Đáy,
sông Nhuệ… đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các hoạt động dân sinh và suy
giảm chức năng cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt. Sông Nhuệ là
sông cung cấp nước quan trọng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của nhiều địa

phương. Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, cấp nước tưới cho
hệ thống thủy nông Đan Hoài. Bên cạnh đó sông Nhuệ còn có nhiệm vụ tiều nước
cho thành phố Hà Nội, thị xã Hà Đông và chuyển nước cho sông Đáy tại thành phố
Phủ Lý. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước sông là cần thiết cho
công tác quản lý môi trường nước của sông Nhuệ [7].
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội trong lưu vực sông
Nhuệ diễn ra rất mạnh mẽ, đem lại nhiều lợi ích kinh tế góp phần nâng cao đời sống
cho người dân, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động.
Tuy nhiên, ngoài những lợi ích mang lại thì tình trạng ô nhiễm môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng trong lưu vực ngày càng nghiêm trọng, dòng
chảy bị hạn chế gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cho cộng đồng dân cư sống quanh
vùng. Nguyên nhân của tình trạng này là do: công tác quản lý Nhà nước trong thời
gian qua và ý thức của một số doanh nghiệp, công dân còn hạn chế; nước thải sinh
hoạt, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề chưa qua xử lý thải
trực tiếp ra lòng sông; tình trạng đổ phế thải, rác thải xuống sông còn phổ biến; sông
Nhuệ có tầm quan trọng lớn đối với cuộc sống của nhân dân trong lưu vực, do đó đã
từ lâu đã được khai thác sử dụng [12]. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận vai trò của
sông Nhuệ đối với các địa phương trong lưu vực là:
-

Sông Nhuệ là nguồn cung cấp nước tưới và tiêu nước cho các hoạt động

nông nghiệp.
Sông Nhuệ là nhánh sông phân lũ cho hệ thống sông Hồng trong
mùa lũ.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

1


Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

- Sông Nhuệ là nơi tiêu thoát nước thải cho thành phố Hà Nội.
Nhận thấy vai trò quan trọng của hệ thống sông Nhuệ đối với sự phát triển
kinh tế bền vững của thành phố Hà Nội và các tỉnh phía nam sông Nhuệ như Hà
Nam, Nam định, Ninh Bình cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý, giải
pháp kỹ thuật nhằm cải thiện chất lượng nước sông Nhuệ, tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước
sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội”. Đề tài được chọn với mục đích nghiên cứu,
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội. Qua
đó đề xuất mô hình quản lý nguồn thải đổ vào sông Nhuệ, đề xuất một số giải pháp
để tăng cường hiệu quả của công tác quản lý môi trường nước sông Nhuệ nhằm
quản lý môi trường nước lưu vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định hướng phát triển
bền vững.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

2

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga


Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước
1.1.1. Tổng quan về tài nguyên nước trên thế giới
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước
biển. Nguồn nước mặt thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại trong các
thủy vực ở trên mặt đất như: sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy,
đồng ruộng, và băng tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan
trọng nhất, được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Tài nguyên nước là tài
nguyên có khả năng tái tạo, nằm trong chu trình tuần hoàn của nước, dưới các dạng
như: mây, mưa, trong ao hồ, sông suối, đầm, biển, đại dương, cơ thể sinh vật, các vật
chất, đất đai… Khoảng 97% tổng lượng nước trên hành tinh là nước mặn tồn tại
trong các biển và đại dương, chỉ còn 3% là nước ngọt, nhưng 75% tồn tại dưới dạng
băng, đá. Trong gần 0,8% lượng nước ngọt còn lại thì có đến 90% tồn tại trong đất
và chỉ còn lại 0,08% tổng lượng nước trên hành tinh là nước ngọt (hơi nước và nước
trong các thủy vực lục địa) [8].
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Nước góp
phần hình thành lớp thổ nhưỡng, thảm thực vật, điều hòa khí hậu…Nước là môi
trường cho các phản ứng hóa sinh tạo chất mới, giúp chuyển dịch nhiều loại vật chất.
Nước có vai trò quyết định trong các hoạt động kinh tế và đời sống văn hóa xã hội
của loài người. Trong lịch sử các thủy vực lớn thường là cái nôi của nhiều nền văn
minh vĩ đại, đồng thời sự suy thoái các thủy vực nước cũng là nguyên nhân chính
dẫn đến suy tàn một số trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa lớn [5].
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hiện có
hơn 1,1 tỷ người trên thế giới không có nước sạch sử dụng. Mỗi năm có 5 triệu
người chết vì những bệnh liên quan đến nước. Lượng nước ngọt trung bình cho mỗi
người dân mỗi năm giảm đến gần 1/3. Liên hợp Quốc (LHQ) dự báo với tình hình
sử dụng nước như hiện nay, trong 20 năm tới, thế giới sẽ có 1,8 tỷ người sống ở các
vùng hoàn thiếu nước và 5 tỷ người khác sống trong các vùng khó có thể đáp ứng


Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

3

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

nhu cầu về nước. Mặt khác do đô thị hóa người dân ngày càng tập trung vào các
thành phố lớn, dự tính đến năm 2020, các nước ở Nam bán cầu sẽ chiếm 27 trong số
33 thành phố có hơn 8 triệu dân khiến lượng nước tiêu thụ cho sinh hoạt sẽ tăng
40%. Sự lãng phí nước sẽ tăng cùng với mức sống của người dân tăng lên do sử
dụng quá nhiều thiết bi gia dụng [5].
1.1.2. Tổng quan về tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam có hệ thống sông, hồ, kênh rạch phong phú, lượng mưa trung bình
hàng năm khá lớn tới trên 2.000 mm. Lượng nước mặt sản sinh một lãnh thổ là 32,5
3

tỷ m /năm, nếu kể cả lượng nước chảy từ các quốc gia lân cận vào đạt 889 tỷ
3

3

m /năm, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất là 48 tỷ m /năm. Tuy nhiên, nhu cầu
3

nước của Việt Nam tăng mạnh từ 79,61 tỷ m /năm vào năm 2000, có thể lên đến vài

3

trăm tỷ m /năm vào những thập niên đầu của thế kỷ 21 và nguy cơ thiếu nước biểu
hiện ở nhiều vùng, kể cả châu thổ sông Hồng. Lượng mưa phân bố không đều theo
mùa và theo khu vực, lượng nước mặt dự trữ có tới hơn 2/3 bắt nguồn từ khu vực
ngoài biên giới lãnh thổ và lượng nước dưới đất có dấu hiệu cạn kiệt [1].
Sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi một nguồn nước mưa dồi dào, là
hệ quả hoạt động của các khối không khí và hoàn lưu gió mùa. Mùa lũ là mùa nước
sông dâng cao ứng với mùa mưa, và tương ứng mùa cạn - mùa nước trong sông
tương đối ổn định ứng với mùa khô [12]. Việt Nam hầu như nằm ở cuối hạ lưu các
sông lớn như: sông Hồng, sông Mê Kông…Sông Mê Kông có 90% diện tích lưu
vực nằm ở nước ngoài và cũng 90% lượng nước sông Mê Kông chảy vào Việt Nam
từ nước ngoài; Sông Hồng có gần 50% diện tích lưu vực nằm ở Trung Quốc và 30%
lượng nước hàng năm bắt nguồn từ Trung Quốc. Do đó, khả năng có nước, đặc biệt
là mùa khô, khi các nước ở vùng thượng nguồn gia tăng sử dụng nguồn nước là điều
nằm ngoài kiểm soát của Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc khi các nước láng
giềng dùng nhiều nước thì lượng nước đổ vào nước ta sẽ giảm, ngoài ra còn kéo
theo sự nhiễm bẩn nguồn nước dẫn đến suy giảm chất lượng nước [8].

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

4

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga


Dòng chảy mặt phân bố rất không đều theo lãnh thổ. Mùa lũ trên các sông
xuất hiện chậm dần từ Bắc vào Nam, muộn nhất ở các vùng ven biển Trung Bộ và
Nam Trung Bộ. Hiểm họa lũ lụt đe dọa cuộc sống của dân cư trên các triền sông.


Việt Nam dự báo tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025 chỉ bằng

96% đến năm 2070 giảm xuống còn 90% và năm 2100 chỉ còn khoảng 86% so với
hiện nay. Lượng nước mặt bình quân đầu người ở nước ta hiện nay đạt khoảng
3

3.840 m /người/năm. Nếu tính tổng lượng tài nguyên nước sông ngòi ở Việt Nam
3

(kể cả nước từ bên ngoài chảy vào) thì bình quân đạt 10.240 m /người/năm. Với tốc
độ phát triển dân số như hiện nay thì đến năm 2025 lượng nước mặt tính đầu quân
3

trên đầu người ở nước ta chỉ đạt khoảng 2.830 m /người/năm. Tính cả lượng nước
3

từ bên ngoài chảy vào bình quân đạt 7.660 m /người/năm. Theo chỉ tiêu đánh giá
của hội tài nguyên quốc tế (IWRA), quốc gia nào có lượng nước bình quân đầu
3

người dưới 4.000 m /người/năm là quốc gia thiếu nước. Như vậy, nếu chỉ tính riêng
lượng tài nguyên nước mặt sản sinh trên lãnh thổ thì ở thời điểm hiện nay nước ta
đã thuộc số các quốc gia thiếu nước [1].
Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu: sự biến đổi khí hậu toàn cầu đã,
đang và sẽ tác động mạnh mẽ đến tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu vào

0

0

khoảng năm 2070 với kịch bản nhiệt độ không khí tăng lên 2,5 C đến 4,5 C, lượng
dòng chảy sông ngòi ở Việt Nam cũng sẽ biến đổi tùy theo mức độ của lượng mưa.
Nếu lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17% đến 53% đối với
0

kịch bản nhiệt độ không khí tăng 2,5 C và giảm 26% -90% với kịch bản nhiệt độ
0

không khí tăng 4,5 C, mức độ biến đổi mạnh nhất ở Nam Trung Bộ và Đông Nam
Bộ. Trái đất nóng lên có thể làm cho nước biển dâng cao thêm 0,3m-1,0m và do đó
nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và
ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển. Nếu nước biển dâng 1m, diện
2

2

tích ngập lụt là 40.000 km chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long, 1.700 km vùng
đất ngập nước cũng bị đe dọa và 17 triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt [6].
1.2. Tổng quan về tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới và Việt Nam

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

5

Cao học môi trường K18



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

1.2.1. Tình hình ô nhiễm nước sông trên thế giới
Trên thế giới nhiều quốc gia đang phải đối mặt với hiện tượng ô nhiễm nguồn nước
sông. Tại Trung Quốc khoảng 62,6 tỷ tấn nước thải đổ ra các dòng sông mỗi năm, sông
Yangzte (Dương Tử) nhận 22 tỷ tấn, sông Hoàng Hà nhận 3,9 tỷ tấn, trong đó 62% là nước
thải công nghiệp, 36% hầu như chưa qua xử lý. Lưu vực sông Yangzte chiếm 20% diện tích
lãnh thổ Trung Quốc với dân số xấp xỉ 425 triệu người, đóng góp một phần tư GDP của
Trung Quốc, tức là khoảng 410 tỷ USD. Hiện nay, sông Yangzte cũng phải đối mặt vói
hàng loạt các thách thức môi trường: bão lũ, xói lở đất, ô nhiễm nước và suy giảm đa dạng
sinh học, đặc biệt là hệ sinh thái thủy sinh [9].
Tại Hong Kong chất lượng nước của sông Pearl River bị ô nhiễm nặng nề. Chính
quyền đã xây dựng một dự án để giám sát chất lượng môi trường nước. Mục tiêu của dự án
là nghiên cứu dòng chảy liên quan của các chất độc hại như chất cặn và dinh dưỡng đổ vào
nguồn nước Hong Kong từ sông Pearl River. Kết quả của dự án nhằm cung cấp thông tin
cho các nhà khoa học trên thế giới, các nhà làm luật về môi trường của Hong Kong, Trung
Quốc và người dân nhằm mục tiêu là giảm thiểu các tác động ô nhiễm của sông Pearl River
lên chất lượng nước của sông Hong Kong và hệ sinh thái nói chung [9].
Tại Indonesia, hệ thống sông Brantas là một trong những hệ thống sông lớn của đất
nước, nằm ở hần phía đông đảo Java. Sự gia tăng dân số và phát triển công nghiệp trong 3
thập kỷ qua đã làm cho chất lượng nước của LVS Brantas bị suy thoái và ảnh hưởng xấu
tới sức khỏe của cộng đồng dân cư và sự phát triển của nền kinh tế. Để kiểm soát chất
lượng nước LVS Brantas, Chính phủ Indonesia đã thực hiện nhiều biện pháp như đưa ra kế
hoạch tổng thể về quan trắc chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm. Những số liệu quan
trắc được tập hợp và báo cáo tới chính quyền Đông Java. Những kết quả đó được sử dụng
làm căn cứ cho việc đưa ra các hướng dẫn áp dụng thực thi pháp luật trong việc cảnh báo
và đóng cửa những nguồn thải [9].


1.2.2. Tình hình ô nhiễm nước sông ở Việt Nam
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt rõ ràng nhất ở các khu đô thị
lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ phát triển kinh tế cao là nguy cơ
làm xấu đi chất lượng nguồn nước trên các sông suối. Bên cạnh đó, thái độ quá ưu
tiên việc phát triển kinh tế, đặt vấn đề môi trường và phát triển bền vững xuống

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

6

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

hàng thứ yếu, sự hạn chế về năng lực và yếu kém đi cùng thiếu trách nhiệm trong
công tác quản lý tài nguyên và môi trường cũng đã góp phần làm gia tăng những
hiểm họa về suy thoái chất lượng nước, đặc biệt ở các thành phố lớn [4].
1.2.2.1. Môi trường nước sông tại vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Bắc
Trong số con sông đã khảo sát (sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cấm, sông
Lạch Tray, sông Bạch Đằng, sông Cầu) không có con sông nào đạt quy chuẩn nước
mặt loại A1 (nguồn cung cấp nước sinh hoạt), một số sông (sông Cầu, sông Ngũ
Huyện Khê, sông Cà Lồ) không đạt quy chuẩn nước mặt loại B1 (dùng cho mục
đích tưới tiêu thủy lợi) do có các thông số BOD 5 và COD vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT [4].
1.2.2.2. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ miền Trung
Các con sông lớn trong vùng chảy qua các khu công nghiệp và đô thị có hàm

lượng các chất ô nhiễm tập trung cao ở phía hạ lưu: hàm lượng COD và BOD 5 đạt
QCVN 08:2008/BTNMT loại B1, phần lớn các kim loại nặng và các muối dinh
dưỡng đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 [4].
Nước thải tại các khu công nghiệp được quan trắc có hàm lượng chất rắn lơ
lửng, chất hữu cơ, Coliform, Nitơ tổng số vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP). Nước
thải tại các khu đô thị: độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm lượng chất hữu cơ,
+

hàm lượng N-NH4 , Nitơ tổng vượt TCCP [4].
1.2.2.3. Môi trường nước sông tại vùng KTTĐ phía nam
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông: là lưu vực chịu ảnh hưởng ít nhất của nước
thải công nghiệp trên toàn vùng KTTĐ phía Nam, tuy nhiên chất lượng nước tại đây
cũng đã có dấu hiệu ô nhiễm. Ở một vài điểm, COD và hàm lượng chất dinh dưỡng
đó vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B [4].
Lưu vực sông Sài Gòn: Chất lượng nước liên quan chặt chẽ đến sức khỏe
cộng đồng. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới, 80% bệnh tật ở con người xuất
phát từ việc sử dụng nguồn nước không sạch và vệ sinh môi trường kém. Hiện nay,

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

7

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

nguồn nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sử dụng

chủ yếu là nước máy đã qua xử lý từ nguồn nước thô lấy tại sông Sài Gòn - Đồng
Nai, và một phần trên kênh Đông.
Trong nhiều năm qua, hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng nước cấp cho
sinh hoạt đã được đặt tại các trạm thượng lưu sông Sài Gòn như Bến Củi, Bến Súc,
Thị Tính và Phú Cương, hai trạm khác là Hóa An đặt trên sông Đồng Nai và trạm
N46 trên kênh Đông. Các kết quả quan trắc cho thấy một số chỉ tiêu đạt chuẩn cho
phép như: Nhu cầu oxy sinh học, nhu cầu oxy hóa học, độ mặn, chỉ tiêu kim loại
nặng, chỉ tiêu nitơ đạt quy chuẩn cho phép. Nhưng nhiều chỉ tiêu như: pH, độ đục,
nồng độ chất rắn hòa tan trong nước, oxy hòa tan, nồng độ dầu và vi sinh vật tại hầu
hết các trạm quan trắc vượt mức cho phép.
Để đảm bảo nguồn nước sinh hoạt cho hơn 7 triệu dân thành phố, cần phải có
giải pháp hữu hiệu khống chế nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải, giảm tải lượng
chất ô nhiễm đổ xuống sông Sài Gòn. Không cấp phép đầu tư cho các dự án thuộc
nhóm ngành có gây ô nhiễm cao như: Hóa chất, cao su, sản xuất bột giấy, chế biến
thực phẩm… trên khu vực thượng nguồn. Giải pháp di dời trạm lấy nước cung cấp
cho sinh hoạt lên phía thượng nguồn cũng đang được bàn tới nếu tình trạng ô nhiễm
của sông Sài Gòn [4].
Lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải: là nơi tập trung của nhiều khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp, các nhà máy đã hình thành khá lâu đời. Tuy
nhiên, mức độ tập trung các nhà máy gây ô nhiễm nghiêm trọng như sản xuất phân
bón, hóa chất… chủ yếu tập trung ở phía hạ lưu và nhánh sông Thị Vải trong đó
đáng chú ý là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 và Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt
Nam là hai đơn vị xả thải các chất gây ô nhiễm môi trường cao nhất. Các thông số ô
nhiễm như hữu cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh… vượt quy chuẩn cho phép hàng chục,
thậm chí hàng trăm lần [4].
Ngoài ra, nước thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị, khu dân cư đang ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước tại các dòng sông nói riêng và các nguồn

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên


8

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

nước nói chung tại các vùng KTTĐ. Hiện nay, tại các đô thị lớn như Thành phố Hồ
Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa và một số các khu đô thị đã bắt đầu tiến hành quy
hoạch và xây dựng các hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư. Tuy nhiên, một số
dự án đã triển khai nhưng tiến độ chậm và chưa đạt hiệu quả mong muốn [4].
1.3. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội lưu vực sông Nhuệ
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý và diện tích
Sông Nhuệ nằm giữa đồng bằng Bắc bộ, phía Bắc lưu vực sông Nhuệ là
sông Hồng, phía Tây là sông Đáy, phía Nam là sông Châu Giang. Sông chảy qua địa
bàn thành phố Hà Nội và hai huyện của tỉnh Hà Nam [12].
Diện tích của toàn bộ lưu vực là 107.530 ha, trong đó: Hà Nội chiếm 87.820
ha và tỉnh Hà Nam chiếm 19.710 ha.
Sông Nhuệ (đoạn chảy qua thành phố Hà Nội) bắt nguồn từ sông Hồng tại
cửa cống Liên Mạc - Từ Liêm và chảy qua các quận, huyện gồm: Từ Liêm, Hà
Đông, Thanh Trì, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hoà, Phú Xuyên và cuối cùng đổ
vào sông Đáy ở khu vực thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam [12].
Lưu vực sông Nhuệ có hướng dốc từ Bắc xuống Nam là nguồn cấp nước
tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp và thoát nước của thành phố. Tình hình phân bố
diện tích các quận, huyện trong lưu vực sông Nhuệ [12].
Bảng 1.1. Phân bố diện tích trong lưu vực sông Nhuệ


TT

Quận, Huyện

1

Từ Liêm

2

Thanh Trì

3

Nội thành Hà nội

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

9

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

4

Đan Phượng


5

Hoài Đức

6

Hà Đông

7

Thanh Oai

8

Ứng Hoà

9

Phú Xuyên

10

Thường Tín

11

Duy Tiên ( Hà Nam )

12


Kim Bảng ( Hà Nam )

13

Thành phố Phủ Lý (Hà Nam )
Cộng
(Nguồn: Sở Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội)
[12] 1.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Lưu vực sông Nhuệ nằm hoàn toàn trên vùng đồng bằng thấp thuộc châu thổ

sông Hồng, không có đồi và núi. Địa hình có dạng lòng máng cao ở phần sông
Hồng, sông Đáy và thấp dần vào trục sông Nhuệ theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Độ cao của khu thượng nguồn sông Nhuệ ở Từ Liêm khoảng 5-7m, tại khu lân cận
quận Hà Đông cao 4-7m, khu Thường Tín cao 1,1-3,5m. Độ dốc của lòng sông
Nhuệ có cao độ mặt phổ biến từ +2,0 đến +6,0 m. Cao trình biến đổi từ +1,0 m đến
+ 9,0 m. Vùng ven sông Hồng và sông Đáy là đất cát lẫn phù sa mịn, hoặc đất cát
pha thịt, biến đổi dần sang đất thịt pha cát và tới khu vực lân cận sông Nhuệ là đất
thịt, đất thịt pha sét. Từ cao trình +2,5 m trở lên, đất thuộc loại trung tính, ít chua, độ
pH từ 5,5 - 6,0 chiếm khoảng 70% diện tích lưu vực. Phần đất trũng thấp hơn +1,5m
tập trung ở hạ lưu vực, đất bị chua, độ pH thấp hơn 5,5 một số nơi có hiện tượng
gây - sét hoá do bị ngập nước thường xuyên [12].

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

10

Cao học môi trường K18



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a. Đặc điểm khí hậu
Lưu vực sông Nhuệ có nền khí hậu mang đầy đủ những thuộc tính cơ bản của khí
hậu miền Bắc Việt Nam đó là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, khí hậu chia thành 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa đông nam; mùa khô
kéo dài từ tháng 11 đến thánh 4, có gió mùa Đông Bắc [12].
-

Chế độ nắng:

Lưu vực sông Nhuệ nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, với lượng bức xạ
2

tổng cộng trung bình năm khoảng 105 - 120 kcal/cm và có số giờ nắng thuộc loại
trung bình, đạt khoảng 1600-1750 giờ/năm, trong đó tháng 8 có số giờ nắng nhiều
nhất đạt 200-230 giờ/tháng và tháng 2, 3 có số giờ nắng ít nhất khoảng 25-45
giờ/tháng. Chế độ nắng cũng giống như chế độ nhiệt, nó ảnh hưởng đến tốc độ và
dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ và nồng độ oxy hòa tan trong nước [12].
- Chế độ nhiệt:
Chế độ nhiệt phân hóa rõ rệt theo đai cao trong lưu vực sông Nhuệ. Nhiệt độ
0

trung bình năm ở vùng thấp đạt từ 25 - 27 C, ở vùng đồi núi phía Tây và Tây Bắc
0

nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 24 C. Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng cao

0

0

giảm xuống còn 16 - 19 C, mùa hè trung bình khoảng 22 C; còn ở vùng thấp mùa
0

0

đông nhiệt độ trung bình 18 - 20 C, mùa hè từ 27 - 30 C. Trong trường hợp cực
0

đoan, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40 C, và nhiệt độ tối thấp có thể xuống tới dưới
0

9 C. Chế độ nhiệt của nước phụ thuộc vào chế độ nhiệt của không khí đã ảnh hưởng
đến các quá trình hóa lý xảy ra trong nước, nó ảnh hưởng đến đời sống các vi sinh
vật và vi khuẩn sống trong nước [12].
- Chế độ gió:
Mùa đông gió có hướng thịnh hành là Đông Bắc, tần suất đạt 60-70%. Một số nơi
do ảnh hưởng của địa hình, hướng gió đổi thành Tây Bắc và Bắc, tần suất đạt 2540%. Mùa hè các tháng 5, 6, 7 hướng gió ổn định, thịnh hành là Đông và Đông

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

11

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Nga

Nam, tần suất đạt 60-70%. Tháng 8 hướng gió phân tán, hướng thịnh hành nhất
cũng chỉ đạt tần suất 20-25%. Các tháng chuyển tiếp hướng gió không ổn định [12].
- Chế độ mưa ẩm:
Do địa hình lưu vực sông Nhuệ đa dạng và phức tạp nên lượng mưa cũng biến đổi
không đều theo không gian. Phần hữu ngạn của lưu vực có mưa khá lớn (X>1800
mm), nhất là vùng đồi núi phía Tây (X>2000 mm). Trung tâm mưa lớn nhất ở
thượng nguồn sông Tích thuộc núi Ba Vì (X = 2200-2400mm). Phần tả ngạn lưu
vực, lượng mưa tương đối nhỏ (X=1500-1800 mm), nhỏ nhất ở thượng nguồn sông
Đáy, sông Nhuệ (X = 1500 mm), và lại tăng dần ra phía biển (X = 1800 - 2000 mm)
[12].
Mùa mưa trùng với thời lỳ mùa hè, từ tháng 5 - 10, lượng mưa chiếm 80 85% tổng lượng mưa năm, đạt từ 1200-1800 mm với số ngày mưa vào khoảng 6070 ngày.
Lượng mưa các tháng mùa khô đều dưới 100 mm/tháng, trong đó tháng 12, 1, 2, 3
dưới 50 mm/tháng. Trong thời kỳ này, dòng chảy nhỏ, chủ yếu phụ thuộc vào thời
gian mở cống Liên Mạc [12].
b. Đặc điểm thủy văn
Lưu vực sông Nhuệ có hệ thống sông ngòi và đầm hồ dày đặc, trong đó bao
gồm nhiều sông lớn nhỏ khác nhau. Các sông lớn chảy ở phía ngoài như sông Hồng,
sông Đáy.
3

Sông Hồng có lưu lượng trung bình năm 780.436 m /s, mực nước dao động
hàng năm từ 2–13m. Năm 1971 là năm lũ lớn nhất, lưu lượng nước đạt đến
3

1.124.177 m /s, mực nước cao nhất đo được tại trạm Hà Nội là 14,3m. Năm 1996
mực nước lũ cao nhất là 12,34m.
Sông Đáy chảy ở phía ngoài rìa phía Tây Nam vùng nghiên cứu. Lòng sông

rộng 100-200m. Lưu lượng nước nhỏ và chảy chậm. Mực nước dao động từ 2 -5m.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

12

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

Sông Nhuệ là con sông tự nhiên có nhiều khúc uốn quanh co, các khúc uốn
đã được đào và nắn thẳng lại vào những năm 1935 -1940. đoạn sông đào này cắt
qua 2 con sông tự nhiên.
Dọc trục chính sông Nhuệ còn có một hệ thống sông, kênh, mương làm
nhiệm vụ tưới và tiêu nước phục vụ nông nghiệp gồm :
Sông Đăm: dài trên 6 km, chảy qua khu vực Phúc Lý, Phúc Diền, Cổ Nhuế
và đổ vào sông Nhuệ ở cầu bắt qua sông tại thôn Hoàng - xã Cổ Nhuế.
Kênh nối từ nhánh sông Tô Lịch tại Hoàng Liệt chảy qua thôn Nhân Hoà, Tả
Thanh Oai đổ vào sông Nhuệ tại Siêu Quần (xã Đại Áng) kênh dài 5,5 km, rộng 510 mét.
Kênh Hòa Bình: chảy từ xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, qua Tân Ước, Liên
Châu đổ vào sông Nhuệ ở xã Hồng Minh. Kênh dài trên 10km, chiều rộng từ 10 - 12 m.

Lưu vực sông Nhuệ có khá nhiều hồ. Các hồ lớn đều tập trung ở địa phận Hà
Nội như: hồ Thuỵ Phương (Từ Liêm), hồ ở xóm Chợ, xóm Đình (xã Đại Mỗ, Từ
Liêm) hồ Mễ Trì, hồ Định Công, hồ Hoàng Liệt [12].
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2.1. Dân số

Theo kết quả Tổng điều tra Dân số năm 2011, dân số Hà Nội là 19.999.300
người, xếp thứ 2 về số dân sau thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độ tăng dân số bình
quân mỗi năm là 2,11% (mức tăng này cao hơn mức tăng bình quân của cả nước
(1,2%), cao hơn hai lần mức tăng của vùng đồng bằng sông Hồng).
1.3.2.2. Đô thị hóa
Dân số Hà Nội sống ở khu vực thành thị có 2.632.087 người và ở khu vực
nông thôn là 3.816.750 người. Tỷ trọng dân số ở khu vực thành thị là 40,5%, nhiều
hơn 34,75% vào năm 1999 và bằng 10,37% dân số thành thị của cả nước. Trong

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

13

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nga

1.204.688 người tăng lên giữa hai cuộc Tổng điều tra thì 66,9% người ở khu vực
thành thị và 33,1% người ở khu vực nông thôn.
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hoá ở Việt
Nam diễn ra nhanh, nhất là trong 10 năm trở lại đây. Năm 2010, tỷ lệ đô thị hoá mới
đạt vào khoảng 17-18%, đến năm 2011 con số này đã là 23,6% và hiện nay đạt 28%.
Dự báo, năm 2020, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong xu thế
đó, Hà Nội là một trong hai thành phố (thành phố Hồ Chí Minh) có mức và tốc độ
đô thị hóa đạt cao nhất. Quá trình đô thị hóa của Hà Nội đã phát triển mạnh theo
chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh (đô thị hóa theo chiều rộng).
1.3.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nội năm 2011 được phát triển toàn diện và
đạt được những kết quả khá. Năm 2011, tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 11% so
với năm 2010, trong đó ngành công nghiệp tăng 11,6%, các ngành dịch vụ tăng
11,1%, Ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 7,2%.
Lưu vực sông Nhuệ đoạn chảy qua địa phận Hà Nội hiện có khoảng 39 làng
nghề, với nhiều loại ngành nghề khác nhau. Các làng nghề phát triển mang tính tự
phát, thiếu mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư đổi mới công nghệ, thông tin thị trường, sản
phẩm chưa có thương hiệu [16].

Danh sách các làng nghề được thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2. Danh sách các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ thuộc TP Hà Nội

1 Làng dệt in hoa La Nội
2 Làng dệt in hoa Ỷ Lan
3 Làng nghề chả giò ước lễ
4 Làng nghề bún Thanh Lương
5

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

14

Làng nghề chế biến lương thực thực
phẩm thôn Bá Nội

Cao học môi trường K18


Luận văn tốt nghiệp


6

7

8

9
10

Làng nghề chế biến
phẩm thôn Tân Độ,
Làng nghề chế
phẩm Cát Quế,
Làng nghề chế
phẩm Tân Hòa
Làng nghề chế
phẩm xã Minh Khai
Làng nghề chế biến NSTP Dương Liễu
Làng nghề chế biến tinh bột thôn Cộng

11

Hòa

12

Làng nghề cơ khí Phùng Xá
Làng nghề dệt khăn dệt vải dệt len thôn

13


Thanh thần

14

Làng nghề dệt lụa Vạn Phúc

15

Làng nghề điêu khắc thôn Dư Dụ
Làng nghề điêu khắc tượng xã Tiền

16

Phòng

17

Làng nghề đồ gốm sứ Bát Tràng

18

Làng nghề giầy da thôn Giẽ Hạ,

19

Làng nghề giầy da thôn Rẽ Thượng

20


Làng nghề khảm trai thôn Đồng Vinh

21

Làng nghề khảm trai thôn Ngọ,

22

Làng nghề khâu bóng da
Dương
Làng nghề khâu bóng da thôn Văn Khê

23

xã Tam Hưng


×