Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY IN CÁT THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.6 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY IN CÁT THÀNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY IN CÁT THÀNH:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
• Tên giao dịch : Công Ty In CÁT THÀNH.
• Địa chỉ giao dịch : 25A khu B số 02 Lê Hồng Phong- Nha Trang.
• Mã tài khoản : 710D 00702
• Ngành nghề kinh doanh : In sách, tập san, nhãn mác, bao nhựa, màng co…
Công ty TNHH thương mại In và sản xuất Cát Thành (nguyên là Xưởng in Chi
nhánh Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia tại Nha trang) được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 3702000122 cấp ngày 28/02/2001 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư Tỉnh Khánh Hòa cấp.
Trong năm đầu đi vào hoạt động Công ty đã phải đương đầu với 1 số khó khăn
nhất định về vốn và nguồn hàng in. Do trước đây thuộc chi nhánh NXBCTQG nên
Xưởng in có nhiệm vụ tổ chức Xuất bản, in ấn, và phát hành rộng rãi, kịp thời tất cả các
loại sách của NXBCTQG để làm tốt công tác tuyên truyền của Đảng và nhà nước, phục
vụ nhiệm vụ chính trị khu vực Miền Trung & Tây Nguyên. Vì vậy khi có quyết định
chấm dứt hoạt động của Xưởng in Chi Nhánh NXBCTQG chuyển sang Công ty TNHH,
Công ty In CÁT THÀNH đã mất hẳn nguồn hàng quan trọng này.
Nhưng với quyết tâm đổi mới, xây dựng Công ty, Ban Giám Đốc Công ty đã
không ngừng phấn đấu khai thác thị trường và nhận thấy các mặt hàng in bao bì nhựa,
ny lon, màng co ở tỉnh Khánh Hòa và khu vực Miền Trung là tương đối mới mẻ và chưa
có nhiều cạnh tranh trên thị trường. Do vậy tháng 06/2002 Ban Giám đốc công ty
đã quyết định đầu tư 1 máy in nhựa 4 màu chuyên in các loại bao bì nhựa, màng co.
Quyết định nhanh nhạy, kịp thời đã cứu vãn tình thế khó khăn về nguồn hàng
cho công ty nên năm vừa qua sản phẩm bao bì nhựa, màng co gần như là mặt hàng chủ
lực của Công ty kết hợp với sản phẩm truyền thống cao cấp in trên máy 04 màu. Nâng
số lao động từ 35 người ban đầu lên 102 người, với mức lương bình quân từ 1.000.000đ
lên 2.000.000đ/tháng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty:
2.1.2.1 Bộ máy quản lý của công ty:


GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. Kỹ Thuật Điều
Độ Sản Xuất
P.Kế Toán Tài vụP. HC – N.sự
P.Xưởng
Máy dao & thành phẩm
P.Xưởng In
Sơ đồ 2.1.2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty In Cát Thành
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Giám đốc:
Là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cơ quan nhà nước. Là người đại diện cho công ty, có quyền hạn cao nhất
trong công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo, điều hành các phòng ban.
 Phó Giám đốc:
Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong quá trình điều hành
công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo của giám đốc. Là người tham mưu giúp việc cho giám
đốc, được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
 Phòng HC – N.sự:
Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương,
hành chính, quản trị và các chế độ đối với người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua
khen thưởng.
 Phòng Kế toán:
• Giúp giám đốc quản lý tình hình tài chính của công ty, thực hiện các chế độ
hoạch toán kế toán, thống kê đúng theo chế độ nhà nước quy định.
• Lập kế hoạch tài chính hàng năm.
• Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu liên quan đến việc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Báo cáo định kỳ về kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bộ phận lên giám đốc.
• Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống kê theo định kỳ.

 Phòng kỹ thuật Điều độ sản xuất:
• Có trách nhiệm quản lý kỹ thuật toàn bộ khâu sản xuất và điều hành tiến độ sản
xuất trong xưởng để làm cho hoạt động của xưởng nhịp nhàng, luôn hoàn thành kế
hoạch được giao.
• Lập kế hoạch và theo dõi quy trình sản xuất của toàn xưởng.
• Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất.
• Chịu trách nhiệm giải quyết mọi vướng mắc trong suốt quá trình sản xuất.
• Lập sổ sách báo cáo với ban giám đốc về tình hình sản xuất trong ngày và lập kế
hoạch tác nghiệp cho ngày tới, tuần tới.
 Phân xưởng máy in :
• Gồm các máy in: máy in Ofsset 4 màu tự động, máy in 1 màu, máy in bao bì
nhựa, máy in Typo.
• Nhiệm vụ của phân xưởng in là sản xuất các bán thành phẩm theo lệnh sản xuất
như các biểu mẫu, sách, lịch, tờ gấp, bao bì nhựa, màng co…
 Phân xưởng máy dao và thành phẩm :
Bao gồm: máy xén giấy, máy gấp, máy đóng, máy bế hộp, máy cán Opp, máy ép
kim – đục lỗ và bộ phận công nhân làm thủ công.
Nhiệm vụ của bộ phận thành phẩm là:
• Xả giấy trắng từ kho xuất ra theo lệnh sản xuất để cung cấp cho các bộ phận máy
in và cắt giấy bán thành phẩm đã in cho các bộ phận khác như máy bế, gấp thủ công.
• Lên khuôn, bế tờ rời, ép kim, đục lỗ…
• Lựa màu thành phẩm in, gấp sách, soạn, bắt liên, đóng quyển, dán hộp, đóng
gói…
• Hoàn thành sản phẩm theo đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
• Giao hàng cho khách hàng.
2.1.2.3 Đặc điểm lao động của công ty:
Lao động đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Để cho hoạt động sản xuất có hiệu quả cũng như quá trình tiêu thụ sản
phẩm tốt thì việc phân công, phân bổ lao động là nhân tố cực kỳ quan trọng.
Bảng 2.1.2.3:

TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÍNH ĐẾN NĂM 2010
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 102 100
Trình độ Đại học 5 4,9%
Trình độ Cao Đẳng 3 2,9%
Trung cấp ngành in 15 14,71%
Công nhân sản xuất 79 77,45%

( Nguồn phòng Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét:
Hiện nay, số lượng cán bộ nhân viên trong công ty là 102 người. Trong đó, trình
độ Đại học chiếm 4.9%, Cao đẳng chiếm 2.9% và Trung cấp chiếm 14,71%. Điều này
cho thấy chất lượng đội ngũ lao động trong công ty không cao. Đội ngũ cán bộ khoa
học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại ít được cập nhật các thông tin mới.
Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Với tình trạng đội ngũ lao động như vậy
sẽ khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu công nghệ sản xuất mới
cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.
Bên cạnh đó, lực lượng chiếm số đông nhất trong công ty là công nhân sản xuất.
Họ là những người trẻ, khỏe, nhiệt tình trong công việc. Điều này cũng phần nào tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng ngoài việc được hưởng mức lương trung bình
hàng tháng, công ty còn thực hiện các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ
khen thưởng cho các cán bộ công nhân viên. Điều này đã động viên khuyến khích
người lao động an tâm làm việc, toàn tâm, toàn lực và thực sự gắn bó với công ty, phát
huy hết khả năng và sức lực của mình để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty phát triển.
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
2.1.3.1 Mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Thành phẩm của công ty In Cát Thành là những trang in ấn. Chủng loại thành
phẩm của công ty rất đa dạng, có thể đơn giản và phức tạp. Sản phẩm của công ty sản

xuất ra theo các yêu cầu của đơn đặt hàng. Công ty không tự sản xuất ra một loại sản
phẩm nào. Do đó, sản phẩm sản xuất ra đều được gắn liền với khách hàng cụ thể. Đây
chính là điểm nổi bật trong công tác sản xuất và tiêu thụ của công ty.
Mặt hàng sản xuất của công ty trong những năm qua gồm:
- Sách, báo, tạp chí, tập san …
- Lịch, tranh ảnh …
- Bao bì nhựa, màng co.
- Việc vặt: danh thiếp, bưu phẩm ... và một số các loại giấy tờ khác.
Hình 2.13.1: Một số thành phẩm của công ty.
2.1.3.2 Số lượng mặt hàng tiêu thụ trong những năm gần đây (2008,
2009, 2010):
Vì thành phẩm của công ty là các trang in có kích cỡ, màu sắc (số màu trên trang
in) khác nhau. Vì vậy, thống nhất cách quản lý kích cỡ, màu sắc của các loại thành
phẩm, công ty áp dụng phương pháp quy đổi các trang in có kích thước, màu sắc khác
nhau về trang in tiêu chuẩn có kích thước là 13x19 cm có 1 màu.
 Công thức qui đổi:

Trong đó: Hệ số khuôn khổ chính là hệ số qui đổi về kích thước trang in khổ
13x19 cm, được xác định theo công thức:
Khuôn khổ (diện tích) trang in thực tế (cm
2
)
Hệ số khuôn khổ (lần) =
Khổ 13x19 (cm
2
)
Bảng 2.1.3.2: Bảng số liệu về số lượng sản phẩm tiêu thụ trong 3 năm 2008 –
2010
SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ NĂM 2008 – 2010
Đơn vị tính: triệu trang khổ 13x19cm.

TÊN SẢN PHẨM Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
% TĂNG
2009 so
với 2008
2010 so
với 2009
Số trang in Số trang in Số màu trên Hệ số
tiêu chuẩn thực tế trang in khuôn khổ
Sách, Báo, Tạp chí,
Tập san
5.492,697 6.692,158 8.220,335 21,84% 22,84%
Lịch, Tranh ảnh … 1.883,514 2.447,213 2.602,549 29,93% 6,35%
Các loại giấy tờ
khác
6.280,003 7.435,548 8.569,598 18,40% 15,25%
Bao bì nhựa,
Màng co
3.995,1 5.547,990 7.620,837 38,87% 37,36%
Tổng số trang in
13x19cm
17.651,314 22.122,909 27.013,319 25,33% 22,11%
(Nguồn Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.1.3.2: Biểu đồ biểu diễn số lượng mặt hàng tiêu thụ năm 2008 – 2010.
Nhận xét:
Qua bảng số liệu về kết quả số lượng các sản phẩm tiêu thụ trong 3 năm 2008,
2009, 2010 của công ty, ta thấy số lượng tiêu thụ sản phẩm qua các năm tăng. Năm
2009 tăng so với năm 2008 là 25,33% và năm 2010 tăng so với năm 2009 là 22,11%.
Mặt hàng có số lượng tiêu thụ mạnh và tỷ lệ tiêu thụ tăng qua các năm là mặt
hàng Bao bì nhựa và Màng co. Cụ thể năm 2009 tăng so với năm 2008 là 38,87% và
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 37,36%. Mặt hàng này thường nhận được các đơn

đặt hàng từ phía khách hàng ở ngoại thành xa trung tâm thành phố như thị xã Cam
Ranh, thị trấn Diên Khánh …. Vì tại những nơi này tập trung nhiều xí nghiệp, nhà máy,
các cơ sở chế biến sản phẩm nên nhu cầu cần Bao bì nhựa, Màng co phục vụ cho việc
đóng gói, vận chuyển là rất cần thiết. Do vậy, số lượng tiêu thụ của mặt hàng này luôn
tăng qua các năm.
Kế đến là mặt hàng Sách, Báo, Tạp chí… Năm 2009 tăng so với năm 2008 là
21,84% và năm 2010 tăng 22,84% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn
uy tín, chất lượng sản phẩm tốt nên đã tạo được niềm tin và duy trì được mối quan hệ từ
phía khách hàng như các tòa soạn báo, trung tâm văn hóa chính trị, các cơ quan, trường
học … do đó lượng hàng tiêu thụ của mặt hàng này luôn tăng qua các năm. Đây chính
là ưu điểm của công ty cần phát huy.
Giấy tờ các loại như danh thiếp, hóa đơn, tài liệu và các giấy tờ khác… cũng có
lượng hàng tiêu thụ mạnh. Các mặt hàng này thường nhận được đơn đặt hàng từ doanh
nghiệp tư nhân, trường học, các cơ quan, cá nhân…Năm 2009 tỷ lệ tiêu thụ tăng
18,40% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 15,25%. Mặc dù số lượng tiêu thụ tăng
nhưng lượng khách hàng này thường không ổn định, đặt hàng theo thời vụ. Tương tự
như vậy, Lịch và tranh ảnh các loại cũng chỉ tăng nhẹ. Cụ thể năm 2009 tăng cao hơn so
với năm 2008 là 29,93% nhưng sang năm 2010 thì chỉ tăng 6,35% so với năm 2009. Do
đó công ty cần có biện pháp chăm sóc khách hàng và chiến lược Marketing tốt nhằm
duy trì lượng khách hàng này và thu hút nhiều khách hàng mới để đảm bảo doanh thu
của công ty luôn tăng qua các năm.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty In Cát Thành trong
những năm gần đây (2008, 2009, 2010):
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
mang lại doanh thu cho công ty. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất để đánh giá sự thành
công hay thất bại của công ty trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh thu của công ty
càng cao có nghĩa hoạt động tiêu thụ sản phẩm rất tốt, còn nếu doanh thu năm sau thấp
hơn năm trước thì hoạt tiêu thụ đang suy giảm cần có biện pháp khắc phục.
Gần 10 năm hình thành và phát triển tuy bước đầu có nhiều khó khăn về nguồn
hàng nhưng với sự nỗ lực và tận dụng những cơ hợi có được, nhìn chung tình hình hoạt

động kinh doanh của công ty có chiều hướng đi lên, tăng qua các năm. Tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí
và lợi nhuận thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1.4 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008, 2009, 2010
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Các
chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2008 so với 2009
Chênh lệch
2009 so với 2010
Tuyệt
đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
Doanh
thu
7.618 9.737 11.964 2.119 27,82% 2.227 22,87%
Chi phí 7.419,75 9.436,26 11.712,07 2.016,51 27,18% 2.275,81 24,12%

Lợi nhuận 198,25 300,74 251,93 102,49 51,70% - 48,81 -16,23%
(Nguồn Phòng kế toán)
Biểu đồ 2.1.4: Biểu đồ kết quả kinh doanh của Công ty (năm 2008, 2009, 2010).

Nhận xét:
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy:
- Về doanh thu:
Doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.119 triệu đồng (tăng tương ứng
27.82%). Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 2.227 triệu đồng (tăng tương ứng
22,87%). Sở dĩ doanh thu của công ty tăng qua các năm là nhờ công ty có lợi thế hơn
đối thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện đại (máy in nhựa), do đó trong những năm qua
công ty đã liên tiếp ký được nhiều hợp đồng về in Bao bì nhựa, Màng co. Mặt khác bên
cạnh những lợi thế đó, công ty còn có một lượng khách hàng ổn định, có những phương
án kinh doanh hợp lý và thực hiện tốt các chiến lược mà công ty đã đề ra.
- Về chi phí:
Chi phí của công ty cũng tăng qua các năm. Cụ thể năm 2009 tăng so với năm
2008 là 2.016,51 triệu đồng (tăng tương ứng 27,18%), năm 2010 tăng hơn so với năm
2009 là 2.275,81 triệu đồng (tăng 24,12%). Nguyên nhân chi phí luôn tăng như vậy là
vì giá nguyên vật liệu đầu vào tăng, đồng thời công ty muốn tạo niềm tin với khách
hàng, muốn có một chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng nên không ngừng đổi
mới chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng in. Do vậy, công ty đã đầu tư mua thêm
nhiều thiết bị hiện đại khác, đổi mới, sửa chữa các máy móc thiết bị cũ nhằm phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Về lợi nhuận:
Lợi nhuận năm 2009 tăng so với năm 2008 là 102,49 triệu đồng (tăng tương ứng
51,70%). Điều này cho thấy công ty đã có những nỗ lực rất lớn, thực hiện tốt các chiến
lược kinh doanh đề ra và nắm bắt được những cơ hội có được. Do đó, trong năm này
hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả, doanh thu tăng, mang lại lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, năm 2010 lợi nhuận giảm so với năm 2009 là 48,81 triệu đồng (tỷ lệ
giảm tương ứng 16,23%). Sở dĩ lợi nhuận của công ty giảm như vậy là do công ty chi

tiêu nhiều và chưa thực hiện tốt chiến lược Marketing để thu hút khách hàng. Mặt khác,
đội ngũ nhân viên chưa sử dụng thành thạo hết công dụng những thiết bị hiện đại mà
công ty đã đầu tư, do vậy nguồn hàng bán ra giảm nên lợi nhuận thu được cũng giảm.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm 2008,
2009, 2010 ta thấy: doanh thu của công ty có phần tăng nhưng lợi nhuận thu được chưa
thật sự cao. Do đó, công ty cần phải biện pháp khắc phục những hạn chế trên một cách

×