Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.13 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN –
ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Là một công ty cổ
phần hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Được thành lập và hoạt động tuân theo luật
doanh nghiệp được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa VIỆT Nam
khoá X thông qua ngày 12/9/1999. Công ty cổ phần tư vấn–đầu tư – công nghệ
Đại Hà Chính thức đi vào hoạt động ngày 10/07/2007 và được thành lập theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 41.03.007157 do Phòng đăng ký kinh doanh –
Sở kế hoạch đầu tư – TP Hồ Chí Minh cấp ngày 29/06/2007. Sau đây là một vài
nét chính về Công ty.
- Tên đầy đủ công ty: Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại
Hà.
+ Tên giao dịch: Dai Ha Technology – Invertment – Consusltancy
corporation.
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Trụ sở chính của Công ty : 19A Cộng Hòa ( Scetpa Bldg Lầu 4 ), P.12,
Q.Tân Bình, TP.HCM
+ Điện thoại : (08) 6296 6705
+ Số đăng ký kinh doanh: 41.03.007157
+ Mã số thuế: 0305047933
+ Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Mười lăm tỷ đồng Việt Nam)
- Từ khi thành lập với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng,
một tập thể đoàn kết. Công ty đang mở rộng thêm nhiều lĩnh vực kinh doanh,
chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cán bộ công nhân viên, liên kết hợp tác kinh
doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Trong nhiều năm qua Công ty luôn có nhiều cố gắng hoạt động kinh
doanh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sự thoản mãn của khách hàng khi họ
sử dụng tới sản phẩm của Công ty.
- Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà đã được khẳng


định nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho các đối tác.
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu khách hàng với
phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”.
- Lĩnh vực hoạt động của Công ty bao gồm:
+ Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, san
nền.
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, san nền tạo mặt bằng.
+ Kinh doanh bất động sản.
- Chức năng của Công ty là: Thực hiện và hoàn thành tốt những lĩnh vực
hoạt động và kinh doanh của Công ty
+ Công ty cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài nước ngày
càng nâng cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước góp phần tích cực
thuận lợi cho sự hội nhập của đất nước.
+ Công ty góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà
đầu tư vào Việt Nam góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty bao gồm:
+ Xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, không ngừng nâng cao
hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đạt chất lượng, lợi nhuận năm trước
phải cao hơn năm sau, ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật
vào trong sản xuất.
+ Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức trong toàn Công
ty ngày càng được nâng cao, giải quyết việc làm và thực hiện đầy đủ chế độ
chính sách của Đảng và Nhà Nước.
+ Bảo vệ tài sản của Công ty, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, tuân
thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách của Nhà
Nước quy định.
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
2.1.2.1. Hệ thống tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức theo sơ đồ 2.1. ( Trang 20 )

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty
- Do đặc điểm của mỗi ngành là khác nhau nên cơ cấu tổ chức bộ máy mỗi
Công ty cũng khác nhau. Để tăng cường bộ máy quản lý và điều hành có hiệu quả,
đảm bảo quản lý trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ
chức quản lý của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty.
- Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quá trình hoạt động và quản trị mọi mặt của Công ty theo
đúng đường lối chính sách của Đảng và Chính phủ, phát triển sản phẩm, hoàn
thành các nghĩa vụ của một doanh nghiệp Nhà Nước, bảo toàn vốn, xây dựng
Công ty ngày một lớn mạnh.
- Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ trực tiếp quản lý trong lĩnh vực kinh
doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh
trong Công ty.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Giám đốc súc tiến đầu tư: Là người trực tiếp tham gia điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và trước
phát luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Thường xuyên trao
đổi công việc với các Phó giám đốc Công ty trong hoạt động của mình, và đồng
thời giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa lãnh đạo Công ty, đảng uỷ và công đoàn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN THỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Giám Đốc TT tư vấn thiết
kế
Giám Đốc tài chínhGiám Đốc súc tiến đầu tư
Ban quản
lý dự án

Phòng tư
vấn thiết
kế
Phòng
đầu tư
Phòng
Kế
toán
Phòng
Hành
chính
nhân sự
Phòng
kiến trúc

Phòng
kết cấu
Công ty. Giám đốc có trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất
phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
- Giám đốc TT tư vấn thiết kế hoạch: Là người trực tiếp tham gia điều
hành hoạt động trong việc chỉ huy về các lĩnh vực: lĩnh vực lịch trình thực hiện
kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và hướng phát triển của công ty về các mặt kỹ
thuật ….được phân công, thay mặt Công ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Có
trách nhiệm sắp xếp các phòng ban, các đơn vị sản xuất phù hợp với chức năng
nhiệm vụ được giao.
Để giúp ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được
tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ
thuật bao gồm: Ban quản lý dự án, phòng tư vấn thiết kế, phòng đầu tư, phòng
kế toán, phòng hành chính. Chức năng nhiệm vụ của các phòng như sau:

- Ban quản lý dự án:
+ xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký
kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với Ban Tổng
giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ, những kế hoạch thực hiện
phù hợp với diễn biến thị trường.
+ Phân tích hoạch động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi
sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình,
định giá và lập phiếu giá thanh toán.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn, ngắn hạn cho
Công ty. Nắm bắt tình hình thực hiện các dự án của Công ty. Đề xuất với Ban
Tổng giám đốc Công ty.
- Phòng tư vấn thiết kế: Quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng kiểm tra
bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ, biện
pháp thi công và tham gia nghiệm thu, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ vào thực tế sản xuất.
- Phòng đầu tư: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và
thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tham mưu trong việc thực hiện quy
hoạch, quản lý và sử dụng đất trong trong các dự án của Công ty theo qui định
của pháp luật. Thực hiện các công việc do lãnh đạo Công ty giao phó.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hoạch toán tài vụ cũng như quá trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp
số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phối hợp và giám sát vốn, giám sát và
hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công ty,
chi tất cả các khoản chi trong Công ty.
- Phòng hành chính nhân sự: Có chức năng tổ chức nhân sự của Công ty
điều động nhân sự đưa ra các kế hoạch tổ chức trong thời gian tới của Công ty,
công tác kế hoạch tiền lương. Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công
văn của Công ty gửi đến gửi đi.
- Như vậy mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban

Tổng giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị của Công ty nhằm đạt lợi ích cao
nhất cho Công ty.
- Với hình thức sắp xếp bổ sung quản lý rất phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức các bộ phận và chịu sự
quản lý riêng của từng Giám đốc giúp được sự hạn chế chồng chéo trong quản
lý và thi công. Bên cạnh đó, Tổng giám đốc người trực tiếp điều hành chung,
được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng và các giám đốc có thể nắm bắt
tổng hợp các thông tin và giao các quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn,
chính xác nhất và giảm bớt sự căng thẳng trong việc điều hành lãnh đạo. Với
mô hình như vậy thì trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các nhóm được
xác định rất rõ ràng. Điều đó đã giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty. Tuy nhiên việc hoạt động của toàn bộ hệ thống có được tốt hay không,
hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào sự phối hợp của các phòng ban, bộ phận,
các nhóm trong tổ chức.
2.2. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công
nghệ Đại Hà
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn – đầu
tư – công nghệ Đại Hà
2.2.1.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực
- Yếu tố con người luôn được Công ty coi trọng và được bổ sung, đào
tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Công ty hoạt động có hiệu quả
hay không phụ thuộc rất lớn vào bộ phận này. Kế thừa và phát huy truyền thống
đó hàng năm Công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật,
cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
- Trong nhiều năm nay tính đến tháng 12/2010 tổng số cán bộ công nhân
viên của Công ty lên đến 45 người tăng lên 30 người so với tháng 7/2007. Trong
những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ
công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh. Hiện Công ty có đội ngũ
cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác ứng
dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và

tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao.
Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các
công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty được mở
rộng.
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên
STT
Chuyên môn lĩnh vực nghiên
cứu
Trình độ
Số
người
tuổi
1
Quản trị kinh doanh, xây
dựng, kiến trúc
Trên đại học
5 45
2
Xây dựng, kiến trúc sư, phiên
dịch.
Đại học
24 30
3
Xây dựng Cao đẳng, trung cấp
12 30
4 Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể Cộng tác viên 4 42
Tổng cộng 45 người
(Nguồn:phòng nhân sự)
2.2.1.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao

chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông thương
phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều máy móc
thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm cả trong và
ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ này, kết hợp
chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho
Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với công nghệ mới mà
vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở giúp tăng tỷ trọng cơ
giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất,
tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.1.3. Đặc điểm về tài chính
- Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và
hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế
hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn vốn tự có, vốn vay, ký các hợp
đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5
đến 15 tỷ đồng.
- Qua 4 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
của Công ty đã có rất nhiều thay đổi. Năm 2007, khi mới thành lập tổng số vốn
góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 15.000.000.000 VNĐ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của Công ty
không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi nhuận qua
từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên sáng lập của
Công ty .
- Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2008 đến năm 20010 được cụ
thể như sau ( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ):
Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động
Đơn vị: VNĐ
Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh số 11.874.289.864
15.368.468.97

4
20.267.764.851
(Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty )
- Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2008 là
11.874.289.864VNĐ nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 20.267.764.851VNĐ.
Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có sự thay đổi lên xuống
qua từng năm, do Công ty huy động vốn vay từ ngân hàng, công ty tài chính
nên Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên doanh nghiệp lại có
thể sử dụng vốn vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận
cho Công ty. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty không hề
giảm sút. Đặc biệt là năm 2010 doanh số tăng cao nhất, qua đây cho thấy tình
hình tài chính của Công ty có xu hướng phát triển ổn định theo thời gian và
trong thời gian tới.
2.2.1.4. Đặc điểm về tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu
- Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong lĩnh vực
kinh doanh tư vấn, hoạt động của Công ty sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhu
cầu, có khả năng thích ứng nhanh và tốt hơn với thị trường quốc tế thông qua
hoạt động tư vấn.
- Công ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp trong nước và
khu vực, hợp tác với các đối tác truyền thống, Công ty không ngừng khai thác
thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới mà bản thân Công ty tự tìm được

×