Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TTSP GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG TIỀN HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.14 KB, 45 trang )

1
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TTSP
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY
DỰNG TIỀN HẢI
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1 Vị trí địa lý của công ty
Nằm trên quốc lộ 39B, km 0 + 700 từ Thị trấn Tiền Hải đi khu nghỉ mát Đồng
Châu, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải thuộc địa bàn quản lý của thị trấn
Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Với vị trí nằm trên khu trung tâm của thị trấn,
gần với khu công nghiệp Tiền Hải nên công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, trao đổi buôn bán với các huyện và tỉnh khác. Lợi thế này tạo ra sức mạnh cạnh
tranh lớn cho công ty. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc TTSP, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải tiền thân là công ty xây lắp Tiền
Hải được thành lập theo quyết định số 444 ngày 18/09/1985 của UBND tỉnh Thái Bình
thực hiện nghị định số 388 ngày 20/11/1991 của Chính phủ nhằm sắp xếp ổn định lại
các DN Nhà nước. Công ty xây lắp Tiền Hải được thành lập lại DN Nhà nước theo
thông báo của Bộ xây dựng số 364 ngày 7/01/1992, được UBND tỉnh ra Quyết định số
08 ngày 7/01/1993 và được trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh số 106763 ngày
04/03/1993. Ngày 04/05/2005 UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định số 979 chuyển công
ty xây lắp Tiền Hải là DN Nhà nước thành công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền
Hải, được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số
0803000249 ngày 29/11/2005. Công ty có tên giao dịch là “Tien Hai construction and
investment join stock company”.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các sản phẩm gốm sứ, vật
liệu chịu lửa; mua bán vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thuỷ lợi; lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng tư vấn đấu
thầu, tư vấn thẩm định thiết kế công trình, theo dõi giám sát thi công. Từ tháng 04/2000
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
1


2
được sự cho phép của UBND và Sở xây dựng tỉnh Thái Bình, công ty xây lắp Tiền Hải
đã mạnh dạn đầu tư xây dựng hai nhà máy sản xuất gạch đất sét nung với công suất thiết
kế là 30.000.000 viên/năm. Tổng số vốn đầu tư cho xây dựng công trình ban đầu là 20
tỷ đồng. Toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch đất sét nung được nhập từ Nga.
Ngày 08/04/2001 dây chuyền được xây dựng xong và chính thức đi vào chạy thử thành
công. Có thể nói công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một DN được hình
thành trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên sau 8 năm sản xuất
kinh doanh cho thấy rằng công ty đã phát triển và đứng vững trên thị trường, sản phẩm
của công ty có mặt trên thị trường trong và ngoài tỉnh Thái Bình góp phần tạo việc làm
cho nhiều lao động tại địa phương.
2.1.3 Tình hình lao động của công ty
Tổng số lao động của công ty qua 3 năm (2007 – 2009) không có sự biến động
lớn, năm 2007 là 364 người, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 350 người, đến năm 2009 số
lượng lao động của công ty là 366 người, tốc độ tăng bình quân qua 3năm là 0,27%. Cụ
thể, xét theo tính chất lao động, công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất do đặc thù của
công ty đòi hỏi nhiều lao động chân tay như công nhân bốc xếp, công nhân vận chuyển
nhưng lao động sản xuất của công ty những năm qua lại có xu hướng giảm, bình quân
qua 3 năm giảm 0,5%. Nguyên nhân do trên địa bàn có nhiều công ty mới thành lập, đây
là lý do nhiều công nhân có kinh nghiệm và tay nghề bỏ công ty qua các công ty khác
làm ( họ bị hấp dẫn về thu nhập). Số lượng nhân viên phục vụ của công ty đựơc duy trì
ở mức ổn định với 12 người nên không có sự biến động gì. Đồng thời, cán bộ quản lý
cũng có sự biến động, trung bình qua 3 năm cán bộ quản lý của công ty tăng 4,53%, lý
do của sự biến động này là những năm gần đây sản xuất của Công ty đã đi vào ổn định,
sản lượng sản xuất ngày càng tăng do đó đòi hỏi những cán bộ có trình độ để quản lý,
giám sát công việc. Cùng với sự biến động về số lượng lao động thì chất lượng lao động
cũng có sự thay đổi. Cụ thể ở 2 nhóm đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật và lao
động phổ thông số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng lên do nhu cầu
số lượng cán bộ quản lý của Công ty tăng, còn số lượng lao động phổ thông và công
nhân kỹ thuật giảm đi đã được phân tích ở trên.

Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
2
3
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Tốc độ phát triển (%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
07/06 08/07 BQ
Tổng số LĐ 364 100,0
0
350 100,0
0
366 100,0
0
96,15 104,5
7
100,27
I. Phân theo tính chất LĐ
1. CN sản xuất 298 81,87 288 82,29 295 80,60 96,64 102,4

3
99,50
2. Nhân viên phục vụ 12 3,30 12 3,43 12 3,28 100,0
0
100,0
0
100,00
3. CB quản lý 54 14,83 50 14,28 59 16,12 92,59 118,00 104,53
II. Theo trình độ chuyên môn
1. Đại học 12 3,30 12 3,43 14 3,83 100,0
0
116,67 108,01
2. Cao đẳng 0 0 2 0,55 _ _ _
3. Trung cấp 22 6,04 22 6,29 22 6,01 100,0
0
100,0
0
100,00
4. CNKT và LĐ phổ thông 330 90,66 316 90,29 328 89,62 95,76 103,8
0
9970
III. Theo thời gian ký kết hợp
đồng
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
3
4
1. Ngắn hạn ( HĐ) 153 42,03 130 37,14 140 38,25 84,97 107,6
9
95,66
2. Dài hạn (Biên chế) 211 57,97 220 62,86 226 61,75 104,2

7
102,7
3
103,49
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
4
5
2.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Là một DN có quy mô nhỏ nên tổng nguồn vốn của công ty cũng không lớn, cụ
thể: năm 2007 là 42.522,74 triệu đồng, năm 2008 là 42.154,33 triệu đồng và năm 2009 là
54.211,88 triệu đồng, trung bình qua 3 năm nguồn vốn của công ty tăng 12.91%. Nguyên
nhân là do công ty mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nên nhu cầu về vốn
của công ty tăng do đó công ty vay thêm từ các DN khác và từ ngân hàng.
Về mặt tài sản của công ty, tài sản cố định và đầu tư dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao
và luôn duy trì ở mức trên 60% tổng số tài sản. Tài sản cố định của công ty tập trung chủ
yếu vào các dây chuyền sản xuất. Qua 3 năm nghiên cứu tài sản cố định và đầu tư dài hạn
tăng bình quân 11,16%. Với một cơ cấu tài sản như vậy sẽ đảm bảo cho DN phát triển
một cách vững chắc về sau. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm khoảng trên 30%
tổng số tài sản, trong đó hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2007, hàng
tồn kho chiếm tới 74,46%, năm 2008 chiếm 66,53% và năm 2009 là 70,87%. Bình quân
qua 3 năm giá trị hàng tồn kho tăng 13,83%, đây là khó khăn trong tiêu thụ công ty cần
tìm giải pháp khắc phục. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, biến động lớn nhất
là các khoản phải thu, đó là các khoản hàng bán chịu chưa đòi được hoặc các công trình
xây dựng chưa thanh toán được. Bình quân qua 3 năm nghiên cứu số phải thu tăng
37,24%, điều này cho thấy công ty chưa khắc phục được tình trạng bị các đơn vị khác
chiếm dụng vốn trong khi vốn vẫn phải đi vay từ ngân hàng và các đơn vị khác và chịu lãi
suất.Về nguồn hình thành tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ lệ cao trên dưới
60% và trong 3 năm qua không ngừng tăng lên, bình quân qua 3 năm tăng 13,45%. Với
nguồn vốn chủ sở hữu này giúp công ty ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động tài chính, đảm

bảo cho quá trình SXKD phát triển tốt. Trong nguồn hình thành tài sản thì nợ phải trả của
công ty cũng có xu hướng tăng lên, bình quân qua 3 năm nợ phải trả của công ty tăng bình
quân 12,04%. Trong đó nợ dài hạn tăng mạnh nhất, bình quân tăng 32,71% nguyên nhân
năm 2008 công ty vay của Ngân hàng để đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất gạch Nem
tách. Nợ ngắn hạn cũng có xu hướng tăng nguyên nhân do công ty chưa thanh toán cho các
nhà cung cấp.
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
5
6
Bảng 2.2 Tình hình tài sản và vốn của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 So sánh (%)
SL
(Tr.đ)
CC
(%)
SL
(Tr.đ)
CC
(%)
SL
(Tr.đ)
CC
(%)
07/06 08/07 BQ
I. Tài sản 42.522,2
7
100,0
0
42.154,3

3
100,0
0
54.211,88 100,0
0
99,13 128,6
0
112,91
1. TSLĐ và ĐTNH 13.248,8
4
31,16 12.853,3
5
30,49 18.037,8
1
33,27 97,01 140,34 116,68
- Tiền 1.806,52 13,64 1.751,70 13,63 2.284,23 12,66 96,97 130,40 112,45
- Phải thu 1.577,09 11,90 2.550,01 19,84 2.970,37 16,47 161,6
9
116,48 137,24
- Hàng tồn kho 9.865,23 74,46 8.551,64 66,53 12.783,21 70,87 86,68 149,48 113,83
2. TSCĐ và ĐTDH 29.273,4
3
68,84 29.300,9
8
69,51 36.174,07 66,73 100,0
9
123,46 111,16
II. Nguồn vốn 42.522,2
7
100,0

0
42.154,3
3
100,0
0
54.211,88 100,0
0
99,13 128,6
0
112,91
1. Nợ phải trả 16.242,9
8
38,20 18.134,2
5
43,02 20.389,98 3761 111,64 112,44 112,04
- Nợ ngắn hạn 10.834,9
8
66,71 9.255,14 51,04 10.865,1
7
53,29 85,42 117,40 100,14
- Nợ dài hạn 5.408,00 33,29 8.879,11 48,96 9.524,81 46,71 164,1
8
107,27 132,71
2. Vốn chủ sở hữu 26.279,2 61,80 24.020,0 56,98 33.821,90 62,39 91,40 140,8 113,45
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
6
7
9 8 1
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp

7
8
2.1.5 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải
mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất gạch đất sét nung lò Tuynel được coi là tiên tiến nhất
ở Việt Nam hiện nay. Tính đến ngày 31/12/2008 tổng giá trị hai dây chuyền của công ty là
31.250 triệu đồng trong đó máy móc thiết bị là 24.450 triệu đồng với công suất hiện tại là
45.000.000 viên/năm, nhà xưởng trị
giá 6.800 triệu đồng, hệ thống nhà xưởng được thiết kế một cách hợp lý và khoa học phục
vụ sản xuất một cách tốt nhất.
Các phương tiện vận chuyển hàng hoá được công ty trang bị khá đầy đủ với 8 xe
chở hàng có công suất 6 tấn/xe. Ngoài số xe vận chuyển tự mua sắm công ty còn hợp
đồng vận chuyển với tư nhân nhằm đảm bảo cung cấp sản
phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn mua sắm các trang
thiết bị, các đồ dùng văn phòng cho các phòng ban nhu máy vi tính, máy in, máy fax, điện
thoại… tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý của các phòng ban và công ty.
2.1.6 Bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ 3.1 sẽ cho ta thấy toàn bộ bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách KD
Phó GĐ phụ trách sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Đội 1
Đội 2
Đội 3
Nhà máy 2
Nhà máy 1
Phòng tài chính kế toán

Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
8
9
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
2.2 Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng Tiền Hải
2.2.1 Quy trình sản xuất gạch đất sét nung của công ty
Từ tháng 4 năm 2001 công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải mạnh dạn đầu
tư 2 dây truyền sản xuất gạch Tuynel hiện đại với công suất thiết kế 30.000.000 viên/năm.
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
9
10
Để có một sản phẩm cuối cùng công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đi theo một
quy trình chặt chẽ như sau:
Đất sét sau khi mua về được đưa vào ủ với thời gian từ 3 đến 6 tháng để đảm bảo
cho đất đã được phong hoá và trở thành nguyên liệu. Nguyên liệu được đưa vào máy nạp
liệu và chuyển lên máy cán thô để loại bỏ những tạp chất trong nguyên liệu như gạch, sỏi
to. Tiếp đó, nguyên liệu được đưa đến máy nhào hai trục, tại đây nguyên liệu được trộn
thêm than đá với tỷ lệ 135kg than đá với 1,8 khối đất sét. Nguyên liệu mới được đưa tới
máy cán mịn, máy nhào một trục, qua buồng hút chân không để viên gạch mộc sau khi ra
ngoài đã được hút bớt nước.
Tiếp theo giai đoạn tạo hình sản phẩm, viên gạch mộc được chuyển ra phơi trong
nhà kính từ 3 – 5 ngày, sau khi phơi viên gạch mộc đảm bảo độ ẩm từ 10 – 14%. Sau đó
viên gạch mộc được xếp lên xe goòng và đưa vào lò sấy, sau khi sấy độ ẩm trong viên
mộc chỉ còn 6 – 8%. Viên mộc sau khi sấy được chuyển vào lò nung. Đây là giai đoạn
quan trọng nhất trong quy trình sản xuất vì nó quyết định rất nhiều đến chất lượng gạch.
Lò Tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các
dạng nhiên liệu khác nhau, hiện nay công ty đang sử dụng than để nung Sản phẩm. Sản
phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều với chiều chuyển
động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 94-150 m, lò sấy dài 58 – 62m,

ống khói cao 25m. Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm
nhiệt độ lò không đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng
làm nguội. Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được
chuyển sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Lượng khói thải từ lò nung được tận
dụng đưa sang lò Tuynel sấy mộc nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải
ra rất ít và nhiệt thải ra ở mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn 40
– 50
0
C không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động. Khói lò được thải ra ngoài qua ống
khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm
dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
10
11
lạnh lọt vào. Trong quá trình nung, nhiệt độ trong lò luôn đảm bảo từ 850 – 1050
0
C và
thời gian nung từ 4 – 5h (La Thu, 2008).
Nguyên liệu
Máy nạp liệu
Máy cán thô
Phơi gạch trong nhà kính
Máy đùn ép, tạo hình Sản phẩm
Sấy gạch trong hầm sấy Tuynel
Buồng hút chân không
Xếp gạch lên xe goòng
Thành phẩm
Máy nhào hai trục
Máy cán mịn
Máy nhào một trục

Nung gạch trong lò gạch Tuynel
Than đá
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
11
12
Sơ đồ 4.1 : Quy trình sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò Tuynel
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
12
13
.
2.2.2 Kết quả sản xuất gạch đất sét nung của công ty
2.2.2.1 Chủng loại Sản phẩm gạch đất sét nung của công ty
Tuy mới đi vào sản xuất được gần 10 năm, nhưng công ty luôn chú trọng tìm hiểu
nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường và loại bỏ các
sản phẩm thị trường không có nhu cầu. Khi mới đưa vào sản xuất công ty đã sản xuất 9
loại gạch gồm gạch xây dựng các loại, gạch chống nóng, gạch Lá nem,… Nhưng hiện nay
do nhu cầu của thị trường về một số sản phẩm không còn nên công ty chỉ chú trọng sản
xuất một số loại sản phẩm như: Gạch xây dựng bao gồm gạch Tuynel 2 lỗ TH1, gạch
Tuynel 4 lỗ TH2; gạch trang trí là gạch Nem tách, gạch Lá nem LN1 có độ rỗng từ 10 –
70%, độ hút nước dưới 16%, đạt chất lượng cao, màu sắc tự nhiên được khách hàng trong
và ngoài tỉnh ưa chuộng. Với một vị trí thuận lợi nằm ngay trung tâm thị trấn và chất
lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, đây là yếu tố thuận lợi cho việc TTSP, từ đó
doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên, uy tín của DN được
củng cố vững chắc trên thị trường.

Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
13
14
Bảng 2.3 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của công ty
Tên sản phẩm Mã hiệu

Kích thước sản phẩm
(D x R x C)
Hình ảnh minh hoạ sản phẩm
1. Gạch Tuynel 2 lỗ
A1 sẫm
TH1 220mm x 105mm x 60mm

A1 hồng
A2
Phế phẩm
2. Gạch Tuynel 4 lỗ
A1 sẫm
TH2 200mm x 90mm x 90mm
A1 hồng
A2
Phế phẩm
3. Gạch Nem tách
A1 sẫm
TH5 200mm x 130mm x 40mm
A1 hồng
A2
Phế phẩm
A1 sẫm
A1 hồng
A2
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
14
15
4. Gạch Lá nem LN1 280mm x 280mm x 30mmPhế phẩm
Nguồn: Phòng kinh doanh

Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
15
16
2.2.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm gạch đất sét nung của công ty từ
2007-2009
Qua số liệu Bảng 2.4 chúng ta có thể thấy: Trong 4 loại SP mà công ty đã sản xuất
trong 3 năm vừa qua thì hai sản phẩm gạch Tuynel 2 lỗ TH1 và gạch Tuynel 4 lỗ TH2 là
hai SP chủ đạo của công ty. Gạch Tuynel 2 lỗ TH1chiếm khoảng 2/3 sản lượng, gạch
Tuynel 4 lỗ TH2 chiếm khoảng 1/4 sản lượng gạch sản xuất của công ty. Xét về mặt tổng
số thì chỉ có năm 2007 sản xuất của công ty vượt kế hoạch đề ra, năm 2007 thực hiện so
với kế hoạch đề ra đạt 100,10% tức là tăng 0,10% tương ứng tăng 37.510 viên. Còn năm
2006 và 2008 không đạt kế hoạch đề ra, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt
99,12%, năm 2008 thực hiện so với kế hoạch đạt 99,23%. Xét cụ thể từng loại SP:
Gạch Tuynel 2 lỗ trong 3 năm thì chỉ có năm 2007 là không đạt kế hoạch đề ra, chỉ
đạt 99,55% nhưng năm 2008 và 2009 thì luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Năm 2007 đạt
100,09% và năm 2008 đạt 100,00% so với kế hoạch đề ra. Nhưng sản lượng kế hoạch của
2 năm này lại thấp hơn so với sản lượng kế hoạch của năm 2007. Nguyên nhân có thể
được giải thích là do năm 2007 đặt kế hoạch sản lượng cao và không đạt được kế hoạch
đề ra nên năm 2008 và 2009 công ty hạ mức kế hoạch để phù hợp với khả năng sản xuất.
Với gạch Tuynel 4 lỗ thì chỉ có năm 2008 là đạt kế hoạch đề ra, thực hiện so với kế
hoạch đạt 100,67% tức là tăng 0,67% tương ứng tăng 52.210 viên, nhưng năm 2007 và
2009 lại không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2007 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,94%
và năm 2009 đạt 99,38%.
Gạch Nem tách thì cả 3 năm đều không đạt kế hoạch đề ra, mặc dù năm 2007 sản
lượng kế hoạch đặt ra là khá thấp nhưng cũng không đạt kế hoạch, thực hiện so với kế
hoạch chỉ đạt 99,17%. Sang năm 2008 là thời điểm công ty tiến hành nâng cấp dây
chuyền sản xuất loại gạch này nên đặt ra kế hoạch cho mức sản lượng rất cao nhưng thực
tế thực hiện cũng không đạt kế hoạch đề ra, thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 97,02%.
Nguyên nhân của thực trạng này do đầu năm khi mới nâng cấp dây chuyền sản lượng
sảnxuất ra nhiều nhưng lượng tiêu thụ lại tăng chậm nên đến giữa và cuối năm sản lượng

sản xuất loại gạch này chững lại do đó không hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong các loại
gạch chỉ có gạch Lá nem qua 3 năm luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Khi so sánh sản lượng các loại gạch thực tế sản xuất của các năm cho thấy chỉ có gạch
Tuynel 2 lỗ có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm giảm 0,71% còn các loại gạch khác
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
16
17
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất SP gạch của công ty
Tên SP
2007 2008 2009
So sánh (thực hiện)
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/KH
(%)
KH
(v)
TH
(v)
TH/KH
(%)

08/07 09/08 BQ
1. Gạch
Tuynel 2 lỗ
24.700 24.342,92 98,55 24.000 24.020,50 100,09 24.000 24.000,10 100,00 98,68 99,92 99,29
2. Gạch
Tuynel 4 lỗ
9.000 8.994,38 99,94 7.800 7.852,21 100,67 10.100 10.037,41 99,38 87,30 127,83 105,64
3. Gạch Nem
tách 1.200 1.190,05 99,17 3.600 3.499,16 97,20 3.000 2.614,80 87,16 294,04 74,73 148,23
4. Gạch Lá
nem
2.000 2.047,46 102,37 3.500 3.565,64 101,88 4.600 4.726,95 102,76 174,15 132,57 151,94
Tổng cộng 36.900 36.574,81 99,12 38.900 38.937,51 100,10 41.700 41.378,54 99,23 106,46 106,27 106,37
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán
Sv: Chu Thị Hồng Lý Luận văn tốt nghiệp
17

×