Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

kết quả kinh doand tại Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Quảng Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.25 KB, 50 trang )

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh trong doanh
nghiệp. Trong giai đoạn này, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá được
thực hiện. Tài sản của doanh nghiệp không chỉ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền mà còn tăng thêm một lượng giá trị, phần tăng thêm gọi là lợi nhuận.
Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh
thu, thu nhập và chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
1.1.2. Vài trò của kế toán trong việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
- Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình hình
quản lý hàng hoá trên hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng,
chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua kết quả bán hàng đạt được.
- Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp của
các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản
lý chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường ứng với khả năng của doanh
nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hoá bán ra và giá vốn
của chúng nhằm xác định kết quả bán hàng nói chung và từng loại hàng nhóm hàng nói
riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như phân bổ
chúng cho đối tượng liên quan.
- Giám sát tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả bán hàng theo yêu cầu quản lý của ban
lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập, phân
phối lợi nhuận và tư vấn cho lãnh đạo lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất.


Để thực hiện được nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần thực hiện các nội dung sau:
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
+ Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ
bán hàng, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm
phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kết quả bán hàng
tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
+ Báo cáo kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán theo từng loại hàng hoá, từng
hợp đồng kinh tế...Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám đốc hàng bán trên các yếu tố: số
lượng, chất lượng, thời gian, chủng loại...
+ Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kế quả bán hàng của doanh nghiệp.
Trang 1
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các phương pháp bán hàng
Bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi giao cho
khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá này được
xem là tiêu thụ.
* Bán buôn: Là quá trình bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất, các doanh
nghiệp thương mại, để tiếp tục đưa hàng vào sản xuất sản phẩm mới hoặc tiếp tục bán.
Kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Hàng bán
theo phương thức này thường có khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó
muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi bán hàng, thì bên mua đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. khi
nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì hàng đó không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và được coi là đã bán, lúc này doanh nghiệp ghi nhận doanh thu
và giá vốn hàng bán.
* Bán lẻ: Theo phương thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến

nơi tiêu dùng. Kết thúc nghiệp vụ bán lẻ thì hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào
tiêu dùng, giá trị sử dụng sản phẩm được thực hiện.
Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, khách hàng thường thanh toán ngay bằng
tiền mặt. Bán lẻ thường có hai hình thức:
- Thu hồi tập trung
- Thu hồi trực tiếp
Bán hàng theo phương pháp thông qua đại lý:
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được
coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hoạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả
cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một
phần chi phí bán hàng và được hoạch toán vào tài khoản bán hàng.
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó đã xác
định là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán cho doanh nghiệp một phần tiền hàng, số tiền
còn lại người mua trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một lãi xuất nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả một lần,
không bao gồm lãi trả chậm.
1.2.2. Kế toán bán hàng
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm,
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.

1.2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Trang 2
*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu....
*Tài khoản sử dụng: Để theo dõi doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 511: Không có số dư cuối kỳ
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Công dụng: Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trong một công ty, tổng công ty
Kết cấu và nội dung phản ánh:

TK 512: Không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Trang 3
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuấtkhẩu, thuế GTGT(theo phương
pháp trực tiếp) phải nộp, tính trên
doanh thu bán hàng thực thế phát
sinh trong kỳ.
- K/c chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- K/c doanh thu thuần để xác định kết
quả
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá thực hiện trong kỳ
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá nội bộthực hiện trong kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản
giảm
giá hàng bán đã chấp nhận trên khối

lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
phải nộp của số sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ
-K/c doanh thu bán hàng nội bộ thuần
TK 512 – Doanh thu nội bộ
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112
•Kế toán bán hàng trực tiếp:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hoạch toán kế toán doanh thu bán hàng trực tiếp


•Kế toán bán hàng đại lý:
Bên giao đại lý: Định kỳ theo hợp đồng khi nhận bảng kê bán hàng đại lý của các

đại lý gửi đến, doanh nghiệp lập Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn thông thường và căn cứ
vào Hoá đơn kế toán phản anh doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ hoạch toán kế toán doanh thu bán hàng bên giao đại lý

Bên nhận đại lý:
Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá bán ghi trên hợp đồng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ
Khi bán hàng hoặc trả lại cho bên giao, kế toán ghi:
Có TK 003 – Hàng hoá nhận bán hộ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán kế toán doanh thu bán hàng bên nhận đại lý
• Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm:
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hoạch toán kế toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trả
góp trả chậm.

• K ế toán các trường hợp khác
Trang 4
TK 511
TK 331 (bên giao đại lý)
Khi trả tiền cho bên giao đại lý
TK 3331
TK 641
Chi phí
hoa hồng
đại lý
Tổng số tiên thu được phải trả
cho bên giao đại lý
Đ/kỳ k/c lãi
trả chẩm
TK 511
TK131

TK 515
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
Giá bán
Số tiền thu ngay lần đầu tiên
Số tiền thu kỳ tiếp theo
TK 3387
Lãi trả chậm
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
TK 511 TK 111, 112, 131 (chi tiết đại lý)
Doanh thu
bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 641
Chi phí hoa
hồng đại lý
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hoạch toán doanh thu sản phẩm, hàng hoá trả lương,
thưởng, tiêu dùng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.








Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hoạch toán doanh thu sản phẩm quảng cáo, khuyến mại không
thu tiền: (VAT không nộp)
1.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.2.2.1.Kế toán chiết khấu thương mại
* Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại:
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 521 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán chiết khấu thương mại
- Giảm giá chấp thuận ngay trên Hoá đơn thì doanh thu ghi nhận theo số đã giảm trừ
chiết khấu thương mại, do đó kế toán không hoạch toán riêng chiết khấu thương mại
- Nếu dùng phiếu chi tiền, hoặc chấp nhận chi trả chiết khấu cho người mua thì kế
toán hoạch toán theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hoạch toán chiết khấu thương mại
1.2.2.2.2. Kế toán hàng bán trả lại:
Trang 5
Doanh thu sản phẩm, hàng hoá
tính vào chi phí bán hàng
TK 512 TK 641
TK 512
TK 334, 4311, 627
641, 642, 211, 213

Giá bán chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại vào TK 511
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 521
Chi thanh toán
chiết khấu
TK 511, 512
K/c khoản chiết
khấu thương mại
TK 3331
Thuế GTGT
nếu có
* Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
1Công dụng : Tài khoản này phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân như: Vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá không đúng quy cách, mất phẩm
chất....
Kết cấu và nội dung phản ánh
TK 531: không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán hàng bán trả lại:
Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hoạch toán hàng bán trả lại
1.2.2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
* Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán:

Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế
phát sinh trong kỳ
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận trên giá đã thoả
thuận cho số sản phẩm, hàng hoá đã bán vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
TK 532: Không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp kế toán giảm giá hàng bán:
Sơ đồ 1.9 : Sơ đồ hoạch toán giảm giá hàng bán




Trang 6
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 511, 512TK 531
TK 3331
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
TK 111, 112, 131
Cuối kỳ k/c
- Trị giá của hàng bán bị trả lại đã
trả tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu khách hàng
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào
TK 511 (hoặc 512)
TK 531- Hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá hàng bán
chấp nhận cho khách hàng

- Kết chuyển số tiền giảm giá hàng
bán vào TK 511 (hoặc 512)
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 511, 512TK 532
TK 3331
Giá mua
TK 111, 112, 131
Cuối kỳ k/c
1.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.2.3.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân gia quyền giả định rằng: giá gốc của hàng tồn kho cuối kỳ
và giá vốn của hàng bán ra trong kỳ kế toán phản ánh giá bình quân của các lần nhập và
hàng tồn kho đầu kỳ kế toán. Phương pháp bình quân gia quyền được vận dụng theo hai
cách, tuỳ thuộc vào hệ thống quản lý hàng tồn kho vận dụng.
Trong hệ thống kê khai thường xuyên, giá thực tế của đơn vị hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp bình quân gia quân gia quyền thời điểm sau mỗi lần vật tư
hàng hoá nhập kho. Trình tự xác định như sau:
Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho:

Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho:

Xác định giá trị hàng tồn kho vào cuối kỳ:



Trong hệ thống kiểm kê định kỳ, đơn giá thực tế hàng tồn kho được tính theo
giá bình quân của toàn bộ kỳ kế toán vì chi phí bình quân chỉ được xác định chỉ vào

cuối kỳ kế toán.đơn giá thực tế của hàng tồn kho được xác định theo theo công thức:
Tính đơn giá thực tế bình quân của hàng tồn kho loại i:

Xác định giá thực tế của hàng i tồn kho cuối kỳ:


Xác định giá trị thực tế của mặt hàng i xuất trong kỳ:


Trang 7
Giá thực tế mặt
hàng i xuất kho
=
Số lượng mặt
hàng i xuất dùng
x
Đơn giá thực tế của mặt
hàng i sau lần nhập thứ i
Đơn giá thực
tế của mặt
hàng i sau
lần nhập t
=
Trị giá thực tế hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Trị giá thực tế hàng i mua
và nhập ở lần nhập thứ t
Số lượng hàng i nhập

kho ở lần nhập thứ t
+
+
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
=
Giá thực tế
hàng i tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
hàng i mua
và nhập kho
Giá thực tế
mặt hàng i
xuất kho
-
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
=
Số lượng hàng i
tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá thực tế bình
quân của hàng tồn
kho loại i
Đơn giá thực
tế bình quân

của hàng tồn
kho loại i
=
Trị giá thực tế hàng i tồn
kho đầu kỳ
Số lượng mặt hàng i tồn
kho đầu kỳ
Trị giá thực tế hàng i mua
trong kỳ
Số lượng hàng i mua
vào trong kỳ
+
+
Giá thực tế mặt
hàng i xuất
dùng trong kỳ
=
Giá thực tế
hàng i tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
hàng i mua
vào trong kỳ
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
-
Phương pháp đích danh:
Phương pháp giá thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế đơn vị khi hàng

tồn kho mua và nhập được tính chính xác cho số lượng của mặt hàng đó khi xuất dùng
hoặc tồn kho cuối kỳ. Do đó thường áp dụng cho những hàng có giá trị giá trị lớn nhưng
số lượng ít, có thể dễ dàng theo dõi hoặc xác định số lượng mỗi khoản mục khi nhập
hoặc xuất.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho trước tiên sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng hay giá của những mặt
hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần gần nhất.
Nghĩa là: đơn giá thực tế của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ; đơn giá của hàng tồn kho ở cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng;
hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ
hay mua sớm nhất trong kỳ. Theo giả thuyết đó, thì đơn giá thực tế của hàng xuất kho
được tính theo đơn giá của lô hàng nhập sau hoặc gần lần nhập sau cùng; còn đơn giá
của hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của hàng còn tồn đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
 Đối với kinh doanh thương mại ngoài xác định trị giá mua của hàng tiêu dùng
theo một trong các phương pháp trên cần phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau:
Trong đó:
• Tiêu thức phân bổ có thể là số lượng, thể tích, giá mua....
• Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ là số dư bên Nợ TK
1562
• Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ là số phát sinh bên Nợ TK 1562 sau khi trừ
các khoản ghi giảm chi phí mua hàng.
• Hàng tồn kho cuối kỳ gồm: tồn trong kho, trong các của hàng, quầy hàng của
doanh nghiệp, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ,

hàng đang ở bộ phận gia công
1.2.2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ.
Trang 8
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng tồn đầu kỳ
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Tiêu thưc
phân bổ
của hàng
bán ra
trong kỳt
+
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
bán ra và hàng tồn tồn kho cuối kỳ
x

Kết cấu tài khoản:

* Phương pháp k ế toán giá vốn hàng bán:
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hoạch toán giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Trang 9
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ
- chi phí NVL, NC trực tiếp vượt trên
mức bình thường
- Chi phí SXC cố định không tính
vào giá thành do DN sản xuất thấp
hơn công suất bình thường
- Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát sau khi trừ đi bồi thường
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (chênh lệch giữa số cần lập nhỏ
hơn số cần hoàn nhập)
- Thuế GTGT đầu vào không đựơc
khấu trừ
- Giá vốn hàng bán trả lại
- Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (chênh lệch giữa số cần
lập nhỏ hơn số hoàn nhập).
- K/c giá vốn sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 155.156, 157
TK 1562
TK 911
TK 3381
TK 1381, 1388
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Giá thực tế hàng

gửi bán đã tiêu thụ
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng
bán ra (DNTM)
Giá thực tế của hàng xuất kho bán
Giá thực tế của
hàng gửi bán
Giá thực tế hàng
đã bán trả lại
TK 632
Giá thực tế hàng gửi
bán phát hiện thừa
Giá thực tế hàng
gửi bán phát hiện thiếu
TK 155, 1561
TK 157
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng:
1.2.3.1.1. Nội dung của chi phí mua hàng:
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí bán hàng được chia thành các nội dung
sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào
chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận
chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo
quản, sữa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng...
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt
động bán hàng, như dụng cụ đo lường, phương tiện thanh toán,…

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng như chi phí khấu hao cửa
hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất
lượng,…
- Chi phí bảo hành: Bao gồm các chi phí sữa chữa sản phẩm, hàng hóa bị hỏng
trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng, như chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu,…
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán
hàng, ngoài các chi phí nêu trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng.
1.2.3.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:


TK 641 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản cấp 2 của TK 641 của:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
Trang 10
- Tập hợp chí phí bán hàng thực tế

phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- K/c chi phí bán hàng
TK 641- Chi phí bán hàng
* Phương pháp kế toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ1.11: Sơ đồ hoạch toán chi phí bán hàng
1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.3.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến bộ máy
quản lý hành chính và quản lý hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý tính vào chi phí.
- Chi phí vật liệu quản lý: Bao gồm giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho công
tác quản lý doanh nghiệp, dung cho sữa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý và dùng chung
toàn doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dung ở bộ phận quản lý và dùng chung toàn doanh
nghiệp như khấu hao nhà làm việc của các phòng ban, phương tiện truyền dẫn, máy móc
thiết bị quản lý,…
Trang 11
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
(trường hợp không trích lập DP)
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 111, 112, 331
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí bán hàng khác

Chi phí bảo hành
thực tế phát sinh
TK 154, 336,
111, 112
Trích lập DP bảo hành SP
TK 641
TK 632
TK 214
TK 153, 142, 242
TK 352
TK 334, 338
- Tập hợp chí phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp
- K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,…và
các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Bao gồm khoản dự phòng, các khoản phải thu khó đòi và dự
phòng trợ cấp mất việc làm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bộ phận quản lý, như chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, chi phí điện, nước, điện
thoại, bảo hiểm tài sản...
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phục vụ cho bộ phận quản lý,
ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe,
khoản chi cho lao động nữ…
1.2.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý
Công dụng : tài khoản này dùng để phản ánh chi phí của bộ máy hành chính và chi

phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:


TK 642 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản cấp 2 của TK 642:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
Trang 12
* Phương pháp k ế toán quản lý doanh nghiệp:
Sơ đồ1.12: Sơ đồ hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4. Xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của hàng
bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán – Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – chi phí bán hàng – Chi phi QLDN
* Tài khoản sử dụng: TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
Trang 13
TK 334, 338 TK 642
Chi phí nhân viên QLDN
TK 152, 153, 142,242
Chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ

TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 333
Số chi trợ cấp mất việc vượt
quá số quỹ dự phòng đã lập
TK 351
TK 111, 112
TK 139
Trích lập dự phòng phải trả
Trích lập DP trợ cấp mất việc
TK 352
Số nợ đã thu hồi được khấu trừ
sau khi đã dù đắp các quỹ DP
Thuế, lệ phí tính vào
chi phí QLDN
Hoàn nhập các khoản
DP phải trả
Trích lập DP phải thu khó đòi
Chi phí QLDN khác
TK 111, 112, 331
TK 131, 138
Hoàn nhập DP phải thu
khói đòi
TK 139
TK 352
Công dụng: tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu tài khoản:
TK 911 không có số dư cuối kỳ

* Phương pháp k ế toán xác định kết quả bán hàng:
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hoạch toán kết quả bán hàng
Trang 14
- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
đã tiêu thụ.
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Số lãi trong kỳ
- Doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã
tiêu thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Thu nhập khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số lỗ trong kỳ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển thu nhập khác
TK 632 TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(Nếu số PS Nợ > Số PS Có)
TK 711
Kết chuyển doanh thu
thuần

TK 511, 521
TK 635
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 821
TK 811 TK 821
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển thu nhập
thuế TNDN
(Nếu số PS Có > số PS Nợ)
TK 515
Kết chuyển lãi
Phần 2:THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Quảng Nam
2.1.1. Tên địa chỉ Công ty:
Tên tiếng anh: QUANG NAM PHARMACELITICAL MEDICAL MATERIAL
JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ: 222 Huỳnh Thúc Kháng –TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam
Tel: 0510.381281-859679-812010,
Fax: 0510.859513-828189
Email :
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam có bề dày trong quá trình hình
thành và phát triển. Tiền thân của công ty là Công ty Dược phẩm Quảng Nam – Đà
Nẵng được ra đời năm 1976.
Năm 1992 sở y tế Quảng Nam – Đà Nẵng sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh,

UBND tỉnh ra quyết định số 1763/QD-UB ngày 20/06/1992 hợp nhất các công ty tuyến
huyện, thị thành, công ty lấy tên là Công ty Dược Quảng Nam – Đà Nẵng. Tên giao dịch
là DANAPHACO.
Năm 1997 thực hiện chủ trương của chính phủ về việc chia tách thành hai đơn vị
hành chính trực thuộc tỉnh là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng cùng với việc chia
tách địa giới, Công ty Dược Quảng Nam – Đà Nẵng cũng chia tách thành hai Công ty
Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam và Công ty Dược Phẩm Đà Nẵng.
Công ty Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam được thành lập hoạt động theo hình thức
doanh nghiệp nhà nước, với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 112170 ngày
24/09/1997 và hoạt động theo hình thức doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh
hạch toán độc lập với các chức năng và nhiêm vụ. Mở tài khoản tại ngân hàng công
thương Quảng Nam, tên giao dịch là QUANAPHACO, địa chỉ giao dịch là 222 Huỳnh
Thúc Kháng - TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam
Năm 2004 công ty Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam được chuyển thành Công ty
Cổ Phần Dược VTYT Quảng Nam theo quyết định số 4962/QD-UB ngày 29 tháng 11
năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Nam.Mớ tài khoản tại ngân hàng công thương Quảng
Nam, tên giao dịch là QUANAPHACO, địa chỉ giao dịch là 222 Huỳnh Thúc Kháng
-TP Tam Kỳ - Quảng Nam
Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ: 6.700.000.000 đồng
+ Số lao động sử dụng trong năm: 274 người
Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy phép kinh doanh số 3303070106 do Sở Kế
hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 31 tháng 01 năm 2005 là: Thuốc chữa bệnh ,
VTYT , Mỹ phẫm . .
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Trang 15
Công ty Cổ phần vật tư y tế Quảng Nam là một công ty đầy đủ tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, tiến hành kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định. Theo đó chức
năng của công ty.

- Tìm kiếm thị trường đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
- Không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc.
- Phải giải quyết tốt việc huy động nguồn lực để thực hiện công việc một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị, các doanh nghiệp liên doanh, liên kết,
xây dựng tốt mối quan hệ trong nội bộ công ty.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng thuốc theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập Công ty.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định nhu cầu thị trường.
- Tổ chức nghiên cứu sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng cho phù hợp với thị trường.
- Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật, của Nhà Nước, có nhiệm vụ đóng thuế
đầy đủ theo quy định của pháp luật, công khai minh bạch tài chính.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội như bảo vệ tài nguyên, môi trường,
an ninh xã hội.
- Thực hiện việc phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
2.1.3.3.Quyền hạn:
- Được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc.
- Được quyền liên doanh, liên kết với các cơ sở kinh doanh khác phù hợp với chức
năng và nhiệm vụ của công ty.
- Được vay vốn bằng ngoại tệ hoặc bằng tiền Việt Nam nhưng phải có khả năng
chi trả.
- Được quyền đàm phán, ký kết hợp đồng với các cơ sở kinh doanh trong và ngoài
nước.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm ngành dược và vật tư y tế:

Dược và vật tư y tế là những sản phẩm của ngành y tế, là một loại hàng hóa đặc
biệt dùng để phục vụ cho nhân dân. Đặc điểm của sản phẩm này là quy mô lớn kết cấu
phức tạp, chủng loại đa dạng, thời gian sử dụng rõ ràng và nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của mọi người. Vì vậy ngành Dược và vật tư y tế là một ngành chiếm vị trí
quan trọng trong đời sống xã hội. Vì đây là loại hàng hóa đặc biệt nên ngành luôn đặt
chỉ tiêu chất lượng lên hàng đầu nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, giá
cả vừa phải, phù hợp với mọi khách hàng. Sản phẩm của ngành Dược và vật tư y tế
mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt, nó rất đa dạng nhưng lại mang tính chất riêng lẽ,
mỗi loại có một công dụng chức năng riêng, có giá trị riêng và thời gian sử dụng nhất
định. Những đặc điểm này tác động đến quá trình sản xuất sản phẩm của ngành Dược
và vật tư y tế
Tình hình tài chính của công ty:
Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải có một lượng vốn nhất
định. Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để nhận thức rõ
Trang 16
hơn về tình hình tài chính của công ty dưới dây là một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của
công ty qua các năm.
Tình hình vốn
Vốn điều lệ của Công ty: 6.700.000.000 đồng
+ Vốn nhà nước chiếm: 51%
+ Vốn cổ đông chiếm: 49%
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu cơ bản phản ảnh hiệu quả của công ty
qua hai năm 2008 và 2009
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận gộp
3. Lợi nhuận thuần
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
203.835.044.443

16.212.909.263
1.009.845.613
6.833.124.000
237.632.660.024
19.022.078.338
1.358.011.083
7.234.423.000
Nguồn: Phòng kế toán
2.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Trang 17
Phó giám đốc kinh
doanh
Phân
xưởng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
KHKD
Phòng
KCS
Phòng
XNK
Phòng
Kế toán
Cửa hàng
trung tâm
Kho
Các chi nhánh

huyện thị, thành
phố
Hai cửa hàng vật
tư y tế
Cửa hàng
Cửa hàng bán lẻ
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã không ngừng tổ
chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban sao cho phù hợp với giai đoạn mới.
Theo sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý hiện nay của công ty theo kiểu
quan hệ trực tuyến chức năng: gồm một giám đốc lãnh đạo và bốn phòng ban chức năng
trong việc quản lý, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Nhằm tạo ra sự năng động
trong sản xuất kinh doanh, Công ty không ngừng tổ chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy
quản lý, xác định rõ nhiệm vụ chức năng của các phòng ban sao cho phù hợp với giai
đoạn mới.
Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm chính về các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm trước nhà nước và người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty, có quyền quyết định cao nhất trong công ty.
Hai phó giám đốc: Phụ trách về tổ chức sản xuất kinh doanh và tham mưu cho
Giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các chức năng hành chính pháp luật hướng
dẫn quản lý lao động trong công ty, lập kế hoạch hằng năm về tuyển dụng lao động, thời
gian làm việc của cán bộ nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp yêu cầu cân đối vật tư, lao động để lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về công
tác thống kê, kế toán, tài chính, ngân sách của công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ
về sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình lao động, tổ chức quản lý tài sản thực tế chế

độ kiểm tra đánh giá định kỳ nhằm thanh lý kịp thời các tài sản bị hư hỏng được quyền
duyệt hay không duyệt các khoản chi không đúng theo nguyên tắc.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tổ chức, điều tra, thu mua nguyên liệu, tìm nguồn
hàng ký kết hợp đồng kinh tế. Thống kê số hàng hoá bán ra và dự báo nhu cầu tiêu dùng
trong năm tới, bảo quản vật tư trong kho, giám sát các cửa hàng.
Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng): Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tổ chức
điều tra sản xuất kinh doanh, nghiên cứu đưa ra các định mức kinh tế, kỹ thuật, mẫu mã
chất lượng sản phẩm, kiểm tra thực hiện chất lượng trong sản xuát phát hiện kịp thời
những sai phạm kĩ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh, không cho phép sản xuất
sản phẩm không đạt yêu cầu, không đạt chất lượng.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, trực tiếp sản xuất.
Cửa hàng bán sỉ và lẻ : Giao dịch, giới thiệu sản phẩm và bán ra thị trường.
Các chi nhánh ở thành phố : Bán hàng nhập khẩu của một số hàng uỷ thác (chủ
yếu bán sỉ)
2.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ Phần Dược VTYT Quảng Nam
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam áp dụng hình thức kế toán vừa
tập trung vừa phân tán
Trang 18
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp, có nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động của
toàn bộ máy kế toán, để đạt hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, phối hợp
hoạt động nhịp nhàng, lôgic theo đúng chức năng kế toán trưởng và chỉ đạo hạch toán
kế toán đúng theo luật kế toán Việt Nam theo các chuẩn mực pháp luật quy định.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi số liệu tổng hợp toàn công ty, tham gia quyết toán và
lập báo cáo quyết toán toàn công ty. Có trách nhiệm theo dõi quản lý việc hạch toán chi
phí, kế hoạch tài chính của công ty nếu có gì bất hợp lý thì báo cáo cho kế toán trưởng

và giám đốc giải quyết.
Kế toán tiền mặt và ngân hàng: Phụ trách việc chuyển tiền trả cho đơn vị cung ứng
hàng hoá, vật tư qua ngân hàng. Theo dõi các nguồn vốn hiện có tại ngân hàng, thời gian
trả nợ vay, trực tiếp làm việc với các đơn vị tín dụng theo nhiệm vụ của công ty giao
cho.
Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt, kiểm tra quỹ tiền mặt
Kế toán kho: Theo dõi số lượng hàng hoá vật tư mua vào nhập kho, xuất kho và
tồn trong kho.
Kế toán phân xưởng sản xuất: Phụ trách việc hạch toán nguyên vật liệu, tiền lương
công nhân sản xuất, đồng thời quản lý thanh toán các chi phí sản xuất sao cho giá thành
sản xuất là thấp nhất.
Kế toán cửa hàng sỉ, lẻ: Theo dõi việc mua bán hàng hoá, tình hình xuất hàng nội
bộ từ các của hàng trung tâm hoặc các cửa hàng sỉ với nhau, tập hợp chi phí liên quan
đến việc mua bán hàng tại cửa hàng và hiệu chứng từ liên quan gửi lên phòng kế toán
Trang 19
Kế toán
TH các chi
nhánh trực
thuộc
Kế toán Trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
& ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế toán kho
VT&TSCĐ
Kế toán

PXSX
Kế toán
công nợ
Kế toán
cửa hàng
bán sỉ lẻ
Công ty đồng thời theo dõi công nợ tại cửa hàng.Theo dõi mua bán hàng hoá tại các
quầy lẻ, tình hình nhập xuất tại các quầy lẻ.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ người mua người bán, theo dõi thời hạn thanh
toán theo hợp đồng tập hợp số liệu báo cáo cho kế toán trưởng cho lãnh đạo.
Kế toán TH các chi nhánh trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của
các đơn vị chi nhánh trực thuộc tổng hợp số liệu và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế
2.3.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên máy, kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ sổ kế toán áp dụng tại công ty
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hằng ngày hoặc định kỳ căn cứ chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại đã được kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, ghi rõ quan hệ đối ứng của nghiệp vụ
kinh tế để giảm số lần ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong chuyển cho kế toán
trưởng ký duyệt sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và
vào Sổ cái.
Trang 20
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Báo cáo
tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại

×