Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN BẰNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN VĂN BẰNG

QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ công trình
khoa học khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn!
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả

Trần Văn Bằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Điện lực Lào Cai”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới mọi
người, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng
của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy, cô trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các

cơ quan trong quá trình thu thập số liệu, sự giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp trong
cơ quan và gia đình tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ đó.
Thái nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2020
Tác giả

Trần Văn Bằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................ 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh
doanh ......................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh ................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........................... 11
1.1.3. Nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh .................................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 15

1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 17
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh ........ 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh
đối với Công ty Điện lực Lào Cai ........................................................... 21
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 23
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin .................... 23


iv
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin ................................................. 24
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 25
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .. 31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................... 26
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................ 26
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI ..................................................... 33
3.1. Tổng quan về Công ty Điện lực Lào Cai ........................................ 33
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ............................... 33
3.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Lào Cai 36
3.2. Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực
Lào Cai .................................................................................................... 40
3.2.1. Tình hình huy động vốn của Công ty Điện lực Lào Cai ............. 40
3.2.2. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty Điện lực Lào
Cai ........................................................................................................... 50
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện lực
Lào Cai .................................................................................................... 70
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Điện lực Lào Cai ................................................................................. 74

3.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................... 74
3.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung về quản lý sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Điện
lực Lào Cai .............................................................................................. 79
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 79


v
3.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 80
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 81
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO CAI .................. 82
4.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Điện lực Lào Cai
trong thời gian tới ................................................................................... 82
4.2. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Lào Cai .............................................................................................. 84
4.2.1. Xây dựng phương thức quản trị vốn kinh doanh ......................... 84
4.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh .. 86
4.2.2. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn cố định ....................... 90
4.2.3. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn lưu động ..................... 91
4.3. Kiến nghị đối với tập đoàn điện lực Việt Nam............................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 96


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN


:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CNH, HĐH :

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

TC

:

Tài chính

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực
Lào Cai ................................................................................ 37

Bảng 3.2:

Thống kê nguồn vốn của công ty điện lực Lào Cai ............ 49

Bảng 3.3.

Giá trị tài sản của công ty điện lực Lào Cai giai đoạn 20162018 ..................................................................................... 42

Bảng 3.4.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty điện lực Lào Cai giai đoạn
2016-2018 ............................................................................ 44


Bảng 3.5.

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty điện lực Lào Cai
giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46

Bảng 3.6.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 73

Bảng 3.7.

Kết cấu tài sản dài hạn ......................................................... 51

Bảng 3.8.

Cơ cấu tài sản cố định hữu hình .......................................... 52

Bảng 3.9.

Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định hữu hình ................ 53

Bảng 3.10.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ...... 56

Bảng 3.11.

Kết cấu vốn lưu động tại công ty điện lực Lào Cai............. 59

Bảng 3.12.


Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty điện
lực Lào Cai .......................................................................... 63

Bảng 3.13.

Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của
công ty điện lực Lào Cai ..................................................... 65

Bảng 3.14.

So sánh nợ phải trả và nợ phải thu của công ty điện lực Lào
Cai................................................................................................... 67

Bảng 3.15.

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
kho của công ty điện lực Lào Cai ........................................ 68

Bảng 3.16.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty điện lực Lào Cai ..................................................... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước đang hướng nền kinh tế đi theo hướng
xã hội chủ nghĩa và mở rộng thương mại với các quốc gia phát triển trên thế giới.

Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức thương
mại lớn như: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Tổ chức thương mại
thế giới (WTO)... và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nền kinh tế
khác. Hướng đi này một mặt mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp,
mặt khác nó khiến các doanh nghiệp phải đổi mới nhiều hơn để thích nghi với sự
cạnh tranh trên chính thị trường trong nước. Để giữ vững vị thế trên thị trường
cạnh tranh, bên cạnh những nỗ lực đổi mới về chiến lược, quản lý thì các công ty
cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
Về cả lý thuyết và thực tiễn, vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong
mọi hoạt động của công ty. Nó quyết định sự ra đời, tồn tại, vị thế cạnh tranh
và phát triển của các công ty. Do vậy, những hoạt động liên quan tới vốn như
huy động vốn, sử dụng vốn sao cho hiệu quả là những vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào trên thế giới đều phải lưu tâm. Tuy nhiên, để đưa ra được giải pháp
phù hợp cho việc sử dụng vốn thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ được những
đặc điểm hoạt động của đơn vị mình, điểm mạnh, hạn chế trong kinh doanh và
tình hình thị trường hiện tại.
Công ty Điện lực Lào Cai là một trong những công ty thành viên thuộc
Tập đoàn điện lực Việt Nam. Trong suốt thời gian qua, Công ty Điện lực Lào
Cai đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tập trung tối ưu hóa
chi phí sản xuất, bảo đảm an toàn lao động, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh. Nhằm
bắt kịp xu hướng hội nhập kinh tế, các hoạt động lập kế hoạch sử dụng vốn
kinh doanh, quản lý sử dụng vốn kinh doanh đã được công ty chú trọng hơn.
Mọi hoạt động của công ty đều được dựa trên cơ sở lý thuyết, các quy định của
Nhà nước và thực tiễn hoạt động của công ty.


2
Tuy nhiên, trên thực tế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa cao.
Những khoản nợ ngắn hạn còn chiếm lượng lớn, trong khi tài sản, nợ dài hạn

chưa được tận dụng. Bên cạnh đó, do quản lý sử dụng vốn kinh doanh chưa
hiệu quả nên nhiều hoạt động kinh doanh, thực hiện dự án của công ty bị
chậm tiến độ do quá trình giải ngân chậm. Xuất phát từ những tồn tại, hạn
chế trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai” nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý
sử dụng vốn kinh doanh của công ty dựa trên lý thuyết và thực tiễn, từ đó đề
ra những giải pháp phù hợp nhằm giúp công ty có thể nâng cao quản lý sử
dụng vốn kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Lào Cai và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn kinh
doanh. Dựa trên tình hình thực tế, hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty VNPT Lào Cai nâng cao quản lý sử
dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty.
- Đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Lào Cai. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Điện lực Lào Cai.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty Điện lực Lào Cai trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty
Điện lực Lào Cai.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan tới hoạt động sử dụng vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh
doanh của công ty.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá đúng thực trạng quản lý sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai giai đoạn 2016 - 2018. Trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao quản lý sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Điện lực Lào Cai trong thời gian tới.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Công ty Điện lực Lào Cai
và các công ty điện lực khác trong cả nước nhằm nâng cao quản lý sử dụng
vốn kinh doanh.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và quản lý sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3.Thực trạng quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Điện
lực Lào Cai
Chương 4. Giải pháp nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Điện lực Lào Cai.


4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong kinh tế, vốn kinh doanh được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
- Theo Paul A.Samuelson: Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào của quy
trình sản xuất. Vốn được coi là hàng hóa được sản xuất ra và được sử dụng
hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó (Paul A. Samuelson, 2010).
- Theo David Begg: Vốn có hai hình thái chính là vốn hữu hình và vốn tài
chính. Trong đó, vốn hữu hình là quá trình dự trữ hàng hóa đã sản xuất được sử
dụng để sản xuất ra các loại hàng hóa khác; vốn tài chính là tiền và tài sản trên
giấy của doanh nghiệp (David K. H. Begg, Gianluigi Vernasca, 2011).
Có thể thấy đặc điểm chung trong lý thuyết của Paul A.Samuelson và
David Begg là vốn được dùng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nhằm sản
xuất ra các sản phẩm khác.
Theo nghĩa hẹp, vốn là tiềm lực về tài chính của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp, quốc gia. Theo nghĩa rộng, vốn bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài
lực, chất xám, tiền bạc đã tích lũy của mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay quốc
gia (Trần Nam Trung, 2012).
Khái niệm vốn kinh doanh cũng được định nghĩa bởi một số nhà nghiên
cứu trong nước như sau:
Vốn kinh doanh là toàn bộ giá trị mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận (Bùi Văn
Vần, Vũ Văn Ninh, 2013)
Theo Nguyễn Đăng Hạc (2001), vốn kinh doanh là tiền và tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.


5

Dựa trên định nghĩa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có thể
thấy điểm chung về vốn kinh doanh là số tiền doanh nghiệp có thể bỏ ra để
đầu tư cho quá trình sản xuất, hình thành sản phẩm nhằm mục đích thu lại lợi
nhuận. Tóm lại, vốn kinh doanh có thể được định nghĩa: là lượng tiền, tài sản
mà doanh nghiệp có thể huy động sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhằm
mục đích thu lại lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Dựa trên định nghĩa và các lý thuyết, vốn kinh doanh bao gồm những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Vốn
được đại diện bởi những vật có giá trị hữu hình: đất, máy móc, nguyên vật liệu
sử dụng cho quá trình sản xuất,...hoặc các vật giá trị vô hình như: bằng phát minh
sáng chế, chất xám, thông tin, nhãn hiệu. Tiền tệ, hàng hóa được coi là một dạng
vốn kinh doanh khi chúng được đưa vào phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm
mục đích sinh lời cho doanh nghiệp. Những tài sản này.
Thứ hai, vốn kinh doanh được vận động nhằm mục đích sinh lời. Tiền
của doanh nghiệp chỉ được coi là vốn khi nó được đưa vào quá trình sản xuất,
kinh doanh và sinh ra lợi nhuận. Trong quá trình vận động, tiền vốn có thể
thay đổi hình thái, biểu hiện. Tuy nhiên điểm cuối cùng của quá trình vận
động là số tiền được sinh ra có giá trị lớn hơn so với thời điểm bắt đầu.
Thứ ba, để phát huy được tác dụng vốn kinh doanh cần phải được tích tụ
và tập trung. Muốn phát huy được tác dụng của vốn thì các doanh nghiệp phải
có lượng vốn đủ lớn để đầu tư trang thiết bị, đất, nhà máy, mua sắm nguyên vật
liệu... Do vậy, ngoài những nguồn vốn sẵn có, vốn còn được các doanh nghiệp
huy động từ các nguồn khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, ...
Thứ tư, vốn kinh doanh phải được gắn với chủ sở hữu. Vốn sẽ được sử
dụng hiệu quả khi nó được gắn với chủ sở hữu nhất định. Tùy theo phương
thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc tách tời. Tuy nhiên



6
dù ở bất cứ trường hợp nào, người sở hữu vốn sẽ được ưu tiên lớn nhất, luôn
được đảm bảo quyền lợi khi nắm giữ vốn. Đặc điểm này đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp.
Thứ năm, vốn kinh doanh được gắn với thời gian. Theo nhiều nhà nghiên
cứu, vốn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tình hình chính trị, lạm phát... Do
đó, ở mỗi thời điểm khác nhau, vốn có những giá trị khác nhau. Đặc điểm này
yêu cầu người sở hữu vốn phải xem xét tới yếu tố thời gian cũng như các yếu tố
về kinh tế, chính trị để thực hiện sử dụng vốn cho thật hiệu quả.
Thứ sáu, vốn kinh doanh được coi là một loại hàng hóa đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường. Những người cần vốn đến thị trường huy động vốn, họ
sẽ trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định cho chủ sở hữu nguồn vốn để
có được quyền sử dụng vốn. Có thể thấy, khác với những hàng hóa thông
thường, vốn khi bán ra sẽ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền sử
dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong nền kinh tế thị trường,
tại một thời điểm, có những chủ thể tạm thời thừa vốn và có những chủ thể
khác tạm thời thiếu vốn. Họ có thể gặp nhau trực tiếp để thương lượng, thỏa
thuận để hai bên đều có thể đạt được mục tiêu của mình.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Về mặt pháp luật, vốn là yếu tố căn bản để các công ty, doanh nghiệp có
thể hình thành. Nó là cơ sở để các doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính. Ngoài ra vốn cũng là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sự tồn tại tư
cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật
Về mặt kinh tế, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát
triển đều cần có vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục



7
mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản
tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không
chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn
sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh
nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh
hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động
tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó
khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu
hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp
càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động
vào các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và
ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số
hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường.
1.1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò, đặc điểm của vốn kinh doanh trong sản xuất, vốn
kinh daonh có thể được chia thành hai loại vốn chính là: vốn lưu động và
vốn cố định.
a. Vốn lưu động
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại, tham gia hoàn toàn vào
quá trình kinh doanh, giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng
chu chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng
và từ hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu
động bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.



8
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá trị
sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện và
vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan
xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, quản lý vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu
động đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời
khắc phục những ách tắc sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu chuyển liên tục
và nhịp nhàng.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
Vòng quay của vốn càng được quay nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết
kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất,
không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức của doanh nghiệp.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng
hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển
của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại,
vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 - 80% vốn kinh
doanh trong đó bộ phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...
doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện
đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là
điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.



9
Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh
và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
b. Vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo thông tư số
45/2013/TT-BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định, Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao
động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định
hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả...



10
Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Mọi tài sản cố định đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên
được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó
được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài,
chỉ tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao
mòn dần, có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều
kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ
đối với tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan
tâm của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng
suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định
như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt

của doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.


11
1.1.2. Cơ sở lý luận quản lý sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm quản lý sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là nguồn đầu vào bắt buộc của các doanh nghiệp. Cùng một
lượng vốn nhưng số lợi nhuận thu được của mỗi công ty là khác nhau. Một trong
những nguyên nhân của sự khác biệt này đến từ cách quản lý sử dụng vốn kinh
doanh.
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan.
Theo nhà quản lý hành chính người pháp là H. Fayon định nghĩa: “Quản lý
là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Đặng Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức.”
Dù được định nghĩa theo cách nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách
điều phối các hoạt động sao cho đồng vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Theo cách suy luận này, tác giả có thể định nghĩa quản lý sử dụng vốn kinh doanh
là: “lên kế hoạch tổ chức, huy động vốn, điều phối các hoạt động sử dụng vốn sao
cho nguồn vốn của công ty được sử dụng có hiệu quả nhất.”
Thực tế, để đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các chính
sách, phương hướng hoạt động rõ ràng nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt
để những nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nâng cao vị thế cạnh
tranh và tối đa hóa lợi nhuận là những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực
đổi mới, tăng đầu tư vào trang thiết bị máy móc… Mục tiêu này làm gia tăng nhu
cầu về vốn kinh doanh cũng như đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực sử dụng

triệt để lượng vốn mà mình có. Thông thường hiệu quả kinh tế, lợi thuận của các
doanh nghiệp được đánh giá qua hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.


12
Dựa trên những phân tích trên, quản lý sử dụng vốn kinh doanh có thể
được phản ánh qua hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây không những là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng quản lý sử dụng vốn kinh doanh mà còn là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh tế thông qua kết quả thu được từ hoạt động sản xuất so
với số vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư ban đầu.
1.1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao quản lý sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá một doanh nghiệp có hoạt động tốt hay không, các nhà kinh tế
thường dựa trên hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng
sinh lời từ đồng vốn mà họ bỏ ra. Có thể thấy việc nâng cao chất lượng công tác
quản lý sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng. Hoạt động này giúp
nâng cao hiệu quả của các chính sách, chiến lược, sử dụng máy móc, nguồn nhân
lực cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Về mặt tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh
sẽ giúp các doanh nghiệp tạo lập được lòng tin với các quỹ đầu tư. Quyết
định của các đầu tư trước khi thực hiện dải ngân sẽ phụ thuộc vào hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn
tốt thì kinh doanh hiệu quả, khả năng thanh toán sẽ cao do đó họ dễ dàng
kết nối với các đối tác tiềm năng, thu hút sự đầu tư từ chính phủ và các
nguồn vốn từ nước ngoài.
Về uy tín trên thị trường, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh
doanh, các công ty sẽ tạo ra được lợi nhuận để phát triển hoạt động, đóng
góp vào cho ngân sách nhà nước từ đó tạo ra uy tín trên thị trường. Hơn nữa,
khi chất lượng hoạt động kinh doanh ổn định, mức sống của cán bộ công
nhân viên cũng sẽ được cải thiện qua đó giúp công ty nâng cao uy tín trên
thị trường tuyển dụng.

Về sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn kinh doanh
giúp doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường. Nguồn vốn kinh doanh được
sử dụng hiệu quả có thể sinh lời và tăng trưởng. Nguồn vốn càng cao và ổn


13
định thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng đầu tư trang thiết bị mới, nguồn nhân lực
cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ đó, doanh nghiệp tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trường.
1.1.3. Nội dung quản lý sử dụng vốn kinh doanh
1.1.3.1. Lập kế hoạch tổ chức sử dụng vốn kinh doanh
Lập kế hoạch về sử dụng vốn kinh doanh là bước đầu trong công tác quản
lý. Hoạt động này được thực hiện để phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động
một cách hợp lý, đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh được diễn ra xuyên
suốt. Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch về sử dụng vốn kinh doanh tốt sẽ giúp
các doanh nghiệp nhanh chóng phân bổ các nguồn vốn, đưa ra các giải pháp
kịp thời khi thị trường có những biến động bất thường.
Hoạt động lập kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo nguồn vốn được phân
bổ sẽ cân bằng giữa các hoạt động, giữa các nguồn vốn. Mọi hoạt động thu,
chi, chi phí quản lý hàng tồn kho... phải được lên kế hoạch chi tiết nhằm đảm
bảo cân đối nguồn thu chi và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.3.2. Huy động vốn kinh doanh
Hoạt động huy động vốn kinh doanh bao gồm hai công việc chính là: xác
định nhu cầu sử dụng vốn và lên kế hoạch huy động vốn.
Việc xác định nhu cầu sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động quản lý sử dụng vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Bước vào bất kỳ hoạt động kinh doanh, đầu tư nào các doanh nghiệp
đều phải tính đến lượng vốn mà mình có thể bỏ ra, lượng vốn có thể huy động
từ các nguồn. Vốn sử dụng trong công ty bao gồm vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn. Việc xác định nhu cầu sử dụng vốn phải căn cứ trên thực tế hoạt động

kinh doanh của công ty, mục đích sử dụng vốn, khả năng hoàn vốn, chi trả
chi phí vay... Đây là bước tiền đề để công ty lựa chọn loại vốn và tìm cách
thức huy động vốn phù hợp.
Việc lên kế hoạch tổ chức huy động vốn kinh doanh ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp. Dựa trên nhu cầu sử dụng vốn, nguồn vốn


14
nội bộ mà công ty có, khả năng chi trả chi phí các khoản vay vốn, mặt lợi và
bất lợi của các hình thức huy động mà công ty sẽ lựa chọn phương pháp huy
động vốn phù hợp nhất.
1.1.3.3. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh
Quản lý sử dụng vốn cố định
Tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
và có sự chuyển đổi sang giá trị sản phẩm được gọi là tài sản cố định. Vốn
cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh trong công ty. Quản lý vốn cố
định chính là quản lý tài sản cố định trong quá trình vận hành sản xuất.
Hoạt động này được thực hiện từ khi tài sản cố định bắt đầu xuất hiện cho
tới khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và công ty đã thu hồi được đủ
lượng vốn đầu tư.
Quản lý sử dụng vốn lưu động
Khác vốn cố định, vốn lưu động được biểu hiện qua tiền của tài sản lưu
động. Vốn lưu động thường được sử dụng trong thời gian ngắn căn cứ dựa
vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý sử dụng vốn lưu
động phải đảm bảo lượng tiền được chi tiêu, sử dụng một cách hợp lý, mỗi
đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động và sinh lời. Do tài sản lưu động
thường là bằng tiền nên dễ dẫn tới hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng trong
công ty. Do đó, hoạt động quản lý vốn lưu động phải đảm bảo sự trong sạch
trong mọi hoạt động chi tiêu.
1.1.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải được chú trọng vì đây là
bằng chứng phản ánh rõ ràng nhất chất lượng của việc quản lý sử dụng vốn
kinh doanh. Theo chu kỳ quý hoặc năm, các công ty thực hiện đánh giá hiệu
quả sử dụng các loại vốn, số vòng quay của các loại vốn để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cũng như chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh
của công ty. Thông thường đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ dựa
trên những chỉ số sau:


15
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA)
(2) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
(3) Vòng quay vốn kinh doanh
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng vốn kinh doanh
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Mọi hoạt động của các công
ty đều phải dựa trên chính sách, quy định của Nhà nước ban hành như: chính
sách về thuế, luật doanh nghiệp, chính sách tín dụng, đầu tư, ngoại hối... Sự
nhất quán trong chủ trường đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ là
yếu tố thuận lợi cho các công ty phát triển và sử dụng vốn. Các chính sách về
tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp của chính phủ có tác động lớn tới quyết
định kinh doanh và kết quả kinh doanh cũng như hiệu sử dụng vốn kinh doanh
của các công ty. Khi những chính sách này thực sự phù hợp với thị trường,
hướng đi của các công ty thì nó sẽ là yếu tố thuận lợi thúc đẩy hiệu quả kinh
doanh. Ngoài ra, những chính sách về vốn, lãi suất vay vốn cũng ảnh hưởng
mạnh mẽ tới việc huy động vốn, và hoạt động của các doanh nghiệp. Khi lãi
suất tăng là chi phí vốn tăng, nếu các công ty không điều chỉnh cơ chế vốn hợp
lý thì sẽ dẫn tới thua lỗ, sử dụng không hiệu quả.
- Sự tác động của thị trường là một trong những nhân tố mà các công ty
đều rất quan tâm. Theo lý thuyết và thực tiễn, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ

tạo điều kiện tốt cho các công ty phát triển, sản xuất kinh doanh, đảm bảo được
hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, nền kinh tế phát triển tốt sẽ giúp các công ty
cạnh tranh lành mạnh, dễ dàng kết nối với các đối tác. Ngược lại, một nền kinh
tế trì trệ, bất ổn sẽ gây ra những rủi ro cho các công ty. Sự biến động của thị
trường nếu không được kiểm soát tốt sẽ dễ gây ra thua lỗ và thất bại. Bên cạnh
đó, một nền kinh tế bất ổn sẽ gây tâm lý lo lắng cho các nhà đầu tư từ đó dẫn
tới các công ty gặp nhiều khó khăn trong huy động nguồn vốn, đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư nước ngoài.


16
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Chính sách, phương hướng hoạt động của công ty. Chính sách, phương
hướng hoạt động của công ty thể hiện quy mô, tổ chức của công ty trong dài
hạn. Một chính sách, phương hướng hoạt động rõ ràng sẽ đem lại hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Trên thực tế, nhiều nhà khoa học đã chứng minh rằng, những công ty thành
công trên thị trường đều nhờ vào chính sách và phương hướng hoạt động rõ
ràng, bám sát với đặc điểm của công ty và thị trường. Nhờ vào những chính
sách, phương hướng hoạt động, công ty có thể dễ dàng đưa ra các quyết định
về sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng và giành lợi thế cạnh tranh trên thị
trường. Ngoài ra, chính sách và phương hướng hoạt động của công ty cũng là
yếu tố để các nhà đầu tư đưa ra quyết định của mình.
- Trình độ quản lý của công ty. Đây là yếu tố đóng vai trò then chốt
trong mọi hoạt động của công ty. Bộ máy quản lý tốt sẽ nắm bắt được những
biến động thị trường, tình hình hoạt động của công ty để đưa ra những chính
sách, phương hướng hoạt động sử dụng nguồn vốn kinh doanh hiệu quả. Một
bộ máy quản lý sản xuất hiện đại, thích ứng tốt với công nghệ sẽ dễ dàng
đưa sự đổi mới của công nghệ vào hoạt động, tăng khả năng tạo ra các mặt
hàng mới, giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm chi phí không cần thiết nhằm

tối đa hóa lợi nhuận cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó,
quản lý lao động tốt sẽ thúc đẩy được hiệu quả của nguồn nhân lực đầu vào.
Khi những người quản lý có thể thấy hiểu lực lượng nhân công, họ sẽ dễ
dàng tận dụng tối đa trình độ, năng lực của người lao động phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, trình độ quản lý còn tác động tới sử
dụng tài chính của các công ty. Quản lý tài chính là công việc rất quan trọng
đối với tất cả các công ty, nó ảnh hưởng đến cách thức mà nhà quản lý huy
động vốn, sắp xếp cơ cấu vốn, luân chuyển vốn, để thành lập, duy trì và mở
rộng kinh doanh.


×