Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Tài liệu môn thống kê doanh nghiệp thầy nguyễn minh tôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 170 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

TÀI LIỆU MƠN HỌC

THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
ThS. Nguyễn Minh Tơn

HCM, NĂM 2017


-

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ HỌC
Mục tiêu
Chƣơng này trình bày những vấn đề cơ bản về:
- Sự hình thành, đối tƣợng nghiên cứu của thống kê học;
- Khái niệm và các loại thang đo đƣợc sử dụng trong thống kê;
- Khái niệm, yêu cầu, phƣơng pháp tiến hành điều tra thống kê;
- Khái niệm và các vấn đề chủ yếu của tổng hợp thống kê;
- Cách tiến hành phân tổ, lập bảng và đồ thị trong thống kê;
- Khái niệm và các vấn đề cần chú ý khi tiến hành phân tích thống kê.

Nội dung
I. Đối tƣợng của thống kê học
1. Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển của thống kê học
Thống kê học là một môn khoa học xã hội, ra đời và phát triển theo nhu cầu của
hoạt động thực tiễn xã hội. Trƣớc khi trở thành một môn khoa học, thống kê học đã có
nguồn gốc lịch sử phát triển rất lâu. Đó là cả một q trình tích luỹ kinh nghiệm từ
giản đơn đến phức tạp, đƣợc đúc kết dần thành lý luận khoa học ngày càng hoàn thiện.


Từ thời chiếm hữu nơ lệ, các chủ nơ thƣờng tìm cách ghi chép tính tốn để nắm
đƣợc tài sản của mình; Ngƣời ta đã tìm thấy cách ghi chép trong một số di tích cổ đại
Trung Quốc, Hi Lạp, La Mã, Ai Cập… chứng tỏ ngay từ thời cổ đại ngƣời ta đã biết
ghi chép số liệu. Nhƣng cơng việc này cịn đơn giản, tiến hành trong phạm vi nhỏ hẹp,
chƣa mang tính chất thống kê rõ rệt.
Dƣới chế độ phong kiến, công tác thống kê đã phát triển. Hầu hết các quốc gia
châu Á, châu Âu đều đã có tổ chức nhiều việc đăng ký và kê khai với phạm vi rộng,
nội dung phong phú có tính chất thống kê rõ rệt nhƣ đăng ký nhân khẩu, kê khai ruộng
đất … Việc đăng ký kê khai này phục vụ cho việc thu thuế và bắt lính của giai cấp
thống trị. Thống kê tuy đã tiến bộ nhƣng chƣa đúc kết thành lý luận.
Cuối thế kỷ thứ XVII, lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh mẽ làm cho phƣơng
thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra đời. Kinh tế hàng hoá phát triển dẫn đến các ngành
sản xuất riêng biệt tăng thêm, phân công lao động xã hội càng phát triển. Hoạt động
kinh tế xã hội ngày càng phức tạp, các giai cấp xã hội phân hoá nhanh và đấu tranh
giai cấp càng trở nên gay gắt. Để phục vụ cho mục đích kinh tế, chính trị và quân sự,
nhà nƣớc tƣ bản và các chủ tƣ bản cần rất nhiều thông tin thƣờng xuyên về thị trƣờng,
giá cả, sản xuất, nguyên liệu, dân số… Do đó cơng tác thống kê phát triển nhanh
chóng, sự cố gắng tìm hiểu các hiện tƣợng và q trình kinh tế xã hội thơng qua các
biểu hiện về mặt số lƣợng đòi hỏi những nhà làm công tác khoa học, những ngƣời làm
công tác quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh doanh đi vào nghiên cứu lý luận và phƣơng
pháp thu thập tính tốn số liệu thống kê. Các tài liệu về thống kê bắt đầu đƣợc xuất
bản. Ở một số trƣờng học bắt đầu giảng dạy lý luận thống kê. Năm 1660 nhà kinh tế
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

TÀI LIỆU MƠN HỌC


THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP
ThS. Nguyễn Minh Tơn

HCM, NĂM 2017


-

học ngƣời Đức G. Conbring (1606-1681) đã giảng dạy tại trƣờng đại học Helmted
phƣơng pháp nghiên cứu hiện tƣợng xã hội dựa vào số liệu điều tra cụ thể. Sau đó ít
lâu một số tác phẩm có tính chất phân tích thống kê đầu tiên ra đời, nhƣ cuốn số học
chính trị xuất bản năm 1682 của Wiliam Petty (1623 – 1687). (1623-1687) một nhà
kinh tế học ngƣời Anh. Trong cuốn sách này tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và
so sánh để nghiên cứu các hiện tƣợng xã hội qua các con số. K. Markc đã mệnh danh
cho Petty là ngƣời sáng lập môn thống kê học1. Giữa thế kỷ thứ XVIII (năm 1759) một
giáo sƣ đại học ngƣời Đức G.Achenwall (1719-1772) lần đầu tiên dùng danh từ
“statistic” (một thuật ngữ gốc la tinh “status”). Có nghĩa là nhà nƣớc hoặc trạng thái
của hiện tƣợng sau này ngƣời ta dịch là “thống kê” để chỉ phƣơng pháp nghiên cứu nói
trên và quan niệm đó là mơn học so sánh các nƣớc khác nhau về mọi mặt qua các số
liệu thu thập đƣợc.
Nhƣ vậy, lịch sử phát triển của thống kê cho thấy: Thống kê là một môn khoa
học, ra đời và phát triển nhờ vào sự tích luỹ kiến thức của nhân loại, rút ra đƣợc từ
kinh nghiệm nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, sử dụng để quản lý xã hội.
2. Khái niệm thống kê
Thuật ngữ “Thống kê” có hai nghĩa
- Nghĩa thứ nhất: Thống kê là các con số đƣợc ghi chép để phản ánh các hiện
tƣợng và q trình kinh tế xã hội.
Ví dụ 1: Số liệu về kim ngạch xuất khẩu, dân số...
- Nghĩa thứ hai: Thống kê là hệ thống các phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và
phân tích các con số của những hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội để tìm ra bản

chất và tính quy luật vốn có của những hiện tƣợng ấy.
Ví dụ 2: Điều tra dân số về các tiêu thức nhƣ độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức
sống, trình độ văn hố, tình trạng hơn nhân và gia đình... Để có đƣợc các con số phản
ánh thực trạng về dân số của nƣớc ta vào một thời điểm cụ thể nào đó, cơ quan thống
kê phải tổ chức thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin cần thiết về dân số; Trên
cơ sở đó, cơ quan này đƣa ra những đánh giá đúng đắn về thực trạng dân số nhằm giúp
cho cấp quản lý vĩ mơ của Nhà nƣớc hoạch định các chính sách kinh tế xã hội có liên
quan đến dân số trong việc phát triển dài hạn trên từng địa phƣơng và cả nƣớc.
Từ hai nghĩa trên, có thể hiểu thống kê một cách đầy đủ theo khái niệm sau:
Thống kê là khoa học nghiên cứu hệ thống các phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và
phân tích các con số của những hiện tƣợng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính quy luật
vốn có của chúng trong điều kiện thời gian và khơng gian cụ thể.
Thống kê đƣợc hình thành trên cơ sở lý luận của các môn khoa học chủ nghĩa
duy vật lịch sử trong triết học Mác – Lê nin và mơn kinh tế chính trị; đây là nền tảng
để hình thành lý luận thống kê, hình thành hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu
quản lý chặt chẽ, có hiệu quả q trình tái sản xuất xã hội, phát triển sản xuất – dịch
vụ, phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc.
1

Các – Mác, Tƣ bản, Quyển thứ nhất, tập I, trang 368, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1962.
2


-

3. Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê
Đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là mặt lƣợng trong mối quan hệ chặt chẽ với
mặt chất của các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội số lớn phát sinh trong những
điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
Nhƣ vậy đối tƣợng nghiên cứu của thống kê bao gồm các nội dung sau:

- Thứ nhất, thống kê là một môn khoa học xã hội, ra đời và phát triển do nhu cầu
của hoạt động thực tiễn xã hội. Vì vậy đối tƣợng nghiên cứu của thống kê là các hiện
tƣợng và quá trình kinh tế - xã hội, nhƣ:
+ Các hiện tƣợng về quá trình tái sản xuất của cải vật chất xã hội, phát triển nền
kinh tế quốc dân qua các giai đoạn vận động sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu
dùng.
+ Các hiện tƣợng về dân số, lao động nhƣ số nhân khẩu, kết cấu nhân khẩu
(giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, tơn giáo, dân tộc...); sự biến động về nhân khẩu, tình
hình phân bố dân cƣ theo lãnh thổ.
+ Các hiện tƣợng về đời sống vật chất, văn hoá, giáo dục, y tế biểu hiện bởi
những chỉ tiêu nhƣ mức sống vật chất và tinh thần; trình độ văn hố, trình độ nghiệp
vụ; sức khoẻ, chính sách chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội...
+ Các hiện tƣợng về sinh hoạt chính trị- xã hội, an ninh trật tự nhƣ mitting, bầu
cử, biểu tình...
+ Thống kê khơng trực tiếp nghiên cứu nguồn gốc của sự hình thành và bản
chất vận động của hiện tƣợng tự nhiên và kỹ thuật mà nghiên cứu xác định và phân
tích mức độ ảnh hƣởng của hiện tƣợng tự nhiên và kỹ thuật đến phát triển sản xuất dịch vụ, phát triển kinh tế đạt hiệu quả cao.
- Thứ hai, cũng nhƣ tất cả các hiện tƣợng khác tồn tại trong xã hội, hiện tƣợng
kinh tế - xã hội cũng tồn tại tính hai mặt là mặt chất và mặt lƣợng, giữa chúng có mối
quan hệ chặt chẽ, mật thiết khơng thể tách rời nhau, có mối quan hệ biện chứng với
nhau, cụ thể:
+ Trong hiện tƣợng kinh tế xã hội, mặt chất biểu hiện bản chất, đặc trƣng, đặc
điểm, tính qui luật phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu; mặt lƣợng biểu hiện là những
con số cụ thể phản ảnh khối lƣợng, qui mô, kết cấu, tỉ lệ so sánh, tốc độ phát triển...
+ Thống kê không trực tiếp nghiên cứu mặt chất của hiện tƣợng kinh tế xã hội
mà chỉ nghiên cứu mặt lƣợng cụ thể của hiện tƣợng kinh tế xã hội. Thông qua phân
tích hệ thống chỉ tiêu thống kê biểu hiện bằng những con số cụ thể, rút ra những kết
luận về đặc điểm, đặc trƣng, bản chất, qui luật phát triển kinh tế xã hội trên từng lĩnh
vực trong điều kiện thời gian và khơng gian cụ thể. Từ đó thống kê cung cấp dữ liệu
quan trọng làm cơ sở để các chủ thể quản lý đề ra các định hƣớng phát triển kinh tế- xã

hội. Vì vậy thống kê không đơn thuần nghiên cứu mặt lƣợng là những con số thuần tuý
mà nghiên cứu mặt lƣợng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của chúng. Có thể
đƣa ra kết luận con số trong thống kê không phải là con số toán học đơn thuần- con số
3


-

chết mà là con số luôn chứa đựng nội dung kinh tế xã hội nhất định, nói lên mặt chất
nhất định, do vậy con số thống kê đƣợc hình tƣợng hố là “con số biết nói”.
- Thứ ba, thống kê nghiên cứu hiện tƣợng kinh tế xã hội là xuất phát từ tính qui
luật số lớn trong lý thuyết xác suất và tính qui luật của thống kê. Thơng qua nghiên
cứu số lớn các đơn vị cá biệt nhằm loại bỏ tác động ngẫu nhiên, riêng lẻ cá biệt của
chúng; làm bộc lộ tính tất nhiên, tính phổ biến, tính điển hình chung của hiện tƣợng số
lớn. Từ đó chỉ ra đặc trƣng, bản chất, tính qui luật chung phát triển của tổng thể nghiên
cứu.
Các đơn vị cá biệt, các hiện tƣợng riêng lẻ có quan hệ tƣơng tác mật thiết với
tổng thể nghiên cứu: Trong quá trình vận động phát triển nảy sinh nhân tố mới, nhân
tố tiên tiến, tích cực điển hình hay lạc hậu... từ các đơn vị cá biệt trong tổng thể nghiên
cứu. Vì vậy, bên cạnh nghiên cứu hiện tƣợng số lớn, thống kê còn nghiên cứu hiện
tƣợng cá biệt nhằm nêu lên đƣợc những đặc trƣng cá biệt, những nhân tố điển hình tiên
tiến, tích cực hoặc lạc hậu, yếu kém... từ đó tìm biện pháp, giải pháp thích hợp phát
huy tính điển hình tiên tiến, tích cực, khắc phục những yếu kém cá biệt góp phần phát
triển tổng thể nghiên cứu.
- Thứ tƣ, hiện tƣợng kinh tế - xã hội biểu hiện bằng những con số thống kê cụ thể
chỉ tồn tại và có ý nghĩa nghiên cứu, có giá trị kinh tế khi nó đƣợc xác định trong điều
kiện thời gian và không gian cụ thể. Trong điều kiện thời gian và không gian khác
nhau cùng một hiện tƣợng kinh tế xã hội có thể sẽ có biểu hiện về mặt số lƣợng và đặc
trƣng về mặt chất, tính qui luật khơng giống nhau... Từ đó sẽ rút ra những nhận định
kết luận khác nhau về bản chất, về tính chất phổ biến, tính qui luật phát triển của hiện

tƣợng kinh tế xã hội.

II. Một số khái niệm thƣờng dùng trong thống kê
1. Tổng thể thống kê và đơn vị tổng thể
1.1. Tổng thể thống kê
Tổng thể thống kê là tập hợp những đơn vị kết hợp với nhau trên cơ sở có một số
đặc điểm chung.
Ví dụ 3: Tiến hành điều tra về sản lƣợng sản xuất của các phân xƣởng trong
doanh nghiệp AB kỳ báo cáo, ta có tổng sản lƣợng sản xuất là 500 tấn.
Ở đây tổng thể thống kê là tập hợp các phân xƣởng trong doanh nghiệp AB.
- Tùy vào các đơn vị trong tổng thể có đặc điểm chủ yếu liên quan đến mục đích
nghiên cứu hay không mà tổng thể thống kê đƣợc phân thành hai loại:
+ Tổng thể đồng chất: Là tổng thể bao gồm các đơn vị giống nhau ở một hay
một số đặc điểm chủ yếu có liên quan trực tiếp đến mục đích nghiên cứu.
+ Tổng thể khơng đồng chất: Là tổng thể gồm các đơn vị khác nhau ở những
đặc điểm chủ yếu liên quan đến mục đích nghiên cứu.
4


-

1.2. Đơn vị tổng thể
Đơn vị tổng thể là từng đơn vị cấu thành nên tổng thể thống kê.
Ví dụ 4: Theo ví dụ 3, đơn vị tổng thể là từng phân xƣởng trong doanh nghiệp.
* Chú ý: Việc phân biệt tổng thể thống kê, hay đơn vị tổng thể tuỳ thuộc góc độ
quan sát hiện tƣợng nghiên cứu.
Ví dụ 5: Đứng từ góc độ trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại nghiên cứu sơ đồ bộ máy
tổ chức thì khoa là đơn vị tổng thể cấu tạo nên Trƣờng. Nhƣng đứng tại khoa nghiên
cứu phân cấp quản lý thì khoa là tổng thể bao gồm các tổ bộ môn trực thuộc.
2. Tiêu thức thống kê

- Tiêu thức thống kê là đặc điểm của các đơn vị tổng thể đƣợc chọn ra để nghiên
cứu.
Ví dụ 6: Theo ví dụ 3, tiêu thức thống kê là sản lƣợng.
- Tiêu thức thống kê đƣợc phân thành tiêu thức số lƣợng và tiêu thức thuộc tính
+ Tiêu thức số lƣợng: Là tiêu thức biểu hiện trực tiếp bằng những con số cụ
thể.
Ví dụ 7: Theo ví dụ 3, sản lƣợng sản xuất của từng phân xƣởng là tiêu thức số
lƣợng vì nó đƣợc biểu hiện bằng con số cụ thể.
+ Tiêu thức thuộc tính: Là tiêu thức không biểu hiện trực tiếp bằng những
con số cụ thể mà biểu hiện bằng những tính chất, đặc điểm… của đơn vị tổng thể.
Ví dụ 8: Giới tính là tiêu thức thuộc tính vì nó đƣợc biểu hiện bởi nam và nữ.
* Chú ý: Tiêu thức chỉ có hai biểu hiện không trùng nhau trên một đơn vị tổng
thể đƣợc gọi là tiêu thức thay phiên.
3. Chỉ tiêu thống kê
- Chỉ tiêu thống kê là những con số chỉ mặt lƣợng gắn với mặt chất của hiện
tƣợng nghiên cứu trong điều kiện thời gian, khơng gian cụ thể.
Ví dụ 9: Theo ví dụ 3, chỉ tiêu thống kê là tổng sản lƣợng của các phân xƣởng
trong doanh nghiệp AB kỳ báo cáo 500 tấn.
- Một chỉ tiêu thống kê gồm có phần khái niệm và phần con số.
+ Khái niệm của chỉ tiêu thống kê là qui định về giới hạn của thực thể nghiên
cứu, thời gian, không gian của hiện tƣợng, chỉ rõ nội dung nghiên cứu của chỉ tiêu
thống kê.

5


-

+ Con số của chỉ tiêu thống kê là trị số phản ánh mức độ của chỉ tiêu thống kê
gắn với đơn vị tính phù hợp.

Ví dụ 10: Theo ví dụ 9, phần khái niệm là tổng sản lƣợng của các phân xƣởng
trong doanh nghiệp AB kỳ báo cáo; phần con số là 500 tấn.
- Chỉ tiêu thống kê đƣợc phân thành chỉ tiêu khối lƣợng và chỉ tiêu chất lƣợng.
+ Chỉ tiêu khối lƣợng: Là chỉ tiêu biểu hiện qui mơ, khối lƣợng của tổng thể
nghiên cứu.
Ví dụ 11: Biểu hiện qui mô của vốn cố định, vốn lƣu động, số nhân viên...
+ Chỉ tiêu chất lƣợng: Là chỉ tiêu biểu hiện tính chất, mức độ điển hình, trình độ
phổ biến, quan hệ so sánh.
Ví dụ 12: Biểu hiện qui mô của năng suất lao động, giá thành đơn vị sản
phẩm, tiền lƣơng bình quân.
* Chú ý: Chỉ tiêu chất lƣợng mang ý nghĩa phân tích, trị số của nó đƣợc xác định
chủ yếu từ việc so sánh giữa hai chỉ tiêu khối lƣợng.

III. Các loại thang đo trong thống kê
Tuỳ theo tính chất của dữ liệu thống kê thu đƣợc, có thể sử dụng các loại thang
đo khác nhau; có bốn loại thang đo chủ yếu sau:
1. Thang đo định danh
Thang đo định danh là loại thang đo sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính, các
biểu hiện của dữ liệu khơng có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc, khơng theo một trật
tự xác định nào.
Ví dụ 13: Tiêu thức giới tính có hai loại nam và nữ và khơng có trật tự nào giữa
hai loại này; vì vậy Nam có thể đƣợc đánh số là 1 và Nữ là 2 hoặc ngƣợc lại.
Các con số trong thang do định danh khơng có quan hệ hơn kém, khơng thực
hiện đƣợc các phép tính thống kê. Chỉ đếm đƣợc tần số xuất hiện của từng biểu hiện.
2. Thang đo thứ bậc
Thang đo thứ bậc là loại thang đo sử dụng cho các tiêu thức thuộc tính, mà các
biểu hiện của dữ liệu có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc.
Ví dụ 14: Đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong nhà trƣờng đƣợc chia
thành các loại xuất sắc, giỏi, khá, trung bình, yếu, kém… Sau đó lần lƣợt gán các con
số 1, 2, 3,… cho mỗi biểu hiện. Những số này thể hiện trật tự hơn kém giữa các biểu

hiện của tiêu thức.
Thang đo này có ƣu điểm là cho thấy sự khác biệt, sự hơn kém giữa các biểu hiện
của tiêu thức, nhƣng sự hơn kém đó khơng nhất thiết phải bằng nhau và không biết cụ
6


-

thể là bằng bao nhiêu. Do chƣa biết đƣợc khoảng cách cụ thể giữa các số, nên không
thực hiện đƣợc các phép tính thống kê đối với chúng, mà chỉ dựa vào đó để nói lên đặc
trƣng chung của tổng thể một cách tƣơng đối căn cứ trên sự giải thích “lớn hơn” hay
“nhỏ hơn” mà thơi.
3. Thang đo khoảng
Thang đo khoảng là loại thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau nhƣng
khơng có điểm gốc là 0. Ví dụ nhƣ thang đo nhiệt độ khơng khí…
Nếu ở thang đo thứ bậc, chỉ có thể so sánh sự hơn kém về chất giữa các đơn vị
theo một tiêu thức nào đó, thì thang đo khoảng nhờ có tiêu chuẩn đo đƣợc quy định
chính xác, có thể đánh giá đƣợc mức độ hơn kém cụ thể về mặt lƣợng. Do vậy, thang
đo này ln có đơn vị đo và đƣợc sử dụng cho các tiêu thức số lƣợng. Từ đó, có thể
thực hiện các phép tính, tính đƣợc các đặc trƣng thống kê.
Hạn chế của thang đo này không có điểm 0 trên thực tế, mà chỉ có những điểm
xác định các khoảng theo trật tự nào đó, nếu có điểm 0 thì đó chỉ là quy ƣớc.
Ví dụ 15: Nhiệt độ khơng khí đo theo độ C. Điểm 0oC chỉ là điểm quy ƣớc tại đó
nƣớc đóng băng. Do chƣa có điểm gốc là số 0, nên khơng so sánh đƣợc tỉ lệ giữa các
giá trị số đo.
4. Thang đo tỷ lệ
Thang đo tỉ lệ là loại thang đo khoảng với giá trị 0 tuyệt đối (một giá trị số thật)
đƣợc coi nhƣ là điểm xuất phát của độ dài đo lƣờng trên thang. Do có điểm gốc 0, nên
có thể giúp so sánh đƣợc tỉ lệ giữa các giá trị số đo.
Ví dụ 16: Các đơn vị đo lƣờng vật lý (kg, mét…), thu nhập, số con…

Đây là loại thang đo định lƣợng chặt chẽ nhất (có đơn vị đo và giá trị 0 tuyệt
đối). Với thang đo này, có thể thực hiện đƣợc tất cả các cơng cụ tốn thống kê để tính
tốn và phân tích số liệu.
Theo tuần tự, thang đo trong thống kê thang đo sau có chất lƣợng đo lƣờng cao
hơn thang đo trƣớc, đồng thời việc xây dựng thang đo cũng phức tạp hơn. Hai loại đầu
đƣợc sử dụng để đo lƣờng các dấu hiệu định tính và đƣợc gọi là thang định tính. Hai
loại sau là thang định lƣợng. Song khơng phải lúc nào sử dụng thang đo có chất lƣợng
cao hơn là tốt hơn, mà phải tuỳ thuộc vào đặc điểm của hiện tƣợng và tiêu thức nghiên
cứu để quyết định sử dụng thang đo cho thích hợp.

IV. Khái quát quá trình nghiên cứu thống kê
Quá trình nghiên cứu thống kê có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
Điều tra thống kê

Tổng hợp thống kê

Phân tích và dự đốn thống kê

(Thu thập thơng tin)

(Xử lý thơng tin)

(Diễn giải, phân tích thông tin)

7


-

1. Điều tra thống kê

1.1. Khái niệm, nhiệm vụ
1.1.1. Khái niệm
Điều tra thống kê là việc tổ chức một cách khoa học theo một kế hoạch thống
nhất nhằm thu thập nguồn tài liệu ban đầu về hiện tƣợng nghiên cứu trong điều kiện
thời gian và không gian cụ thể.
Điều tra thống kê có những đặc điểm sau:
- Quan sát hiện tƣợng số lớn, nghĩa là điều tra thống kê cùng một lúc quan sát,
ghi chép nhiều hiện tƣợng, đơn vị riêng lẻ cá biệt rồi tổng hợp rút ra kết luận chung.
- Tiến hành theo nội dung, phƣơng pháp khoa học thống nhất, nghĩa là mỗi một
cuộc điều tra đều có mục đích nghiên cứu nhất định do đó phải có qui định chặt chẽ về
nội dung phƣơng pháp điều tra, ghi chép theo kế hoạch tiến hành thống nhất.
1.1.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của điều tra thống kê là thu thập đƣợc đầy đủ thông tin cần
thiết cho việc nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu thống kê phải có các thơng tin về các
đơn vị tổng thể, do vậy cần phải tiến hành tổ chức thu thập thông tin. Thống kê nghiên
cứu các hiện tƣợng số lớn trong phạm vi nhiều đơn vị tổng thể đƣợc tiến hành khơng
giản đơn mà phải có kế hoạch chu đáo mới đem lại kết quả có ích. Ví dụ thống kê giá
trị sản xuất của một doanh nghiệp thƣơng mại ngƣời ta phải tiến hành điều tra cụ thể
về doanh thu bán hàng, trị giá vốn hàng hố bán ra, phí vận tải thuê ngoài của từng cửa
hàng trong doanh nghiệp.
Điều tra thống kê nếu đƣợc tổ chức theo nguyên tắc khoa học sẽ cung cấp nguồn
tài liệu đáng tin cậy về tình hình thực hiện chỉ tiêu kinh tế xã hội nào đó, là căn cứ để
đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Yêu cầu, phân loại
1.2.1. Yêu cầu
Đối với bất kỳ cuộc điều tra thống kê nào cũng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Chính xác. Số liệu thống kê phải chính xác, phản ánh đúng sự thật một cách
khách quan, không đƣợc thêm, bớt một cách tuỳ tiện; Đây là cơ sở, bản chất của điều
tra thống kê. Tài liệu điều tra khơng chính xác dẫn đến tổng hợp, phân tích và dự đốn
sai, đây là một trong những nguyên nhân gây nên những quyết định quản lý kinh tế xã

hội không xác thực. Trong thực tế bảo đảm yêu cầu này không đơn giản, vì đối tƣợng
điều tra thƣờng phức tạp, muốn ghi chép đúng phải có trình độ chun mơn. Cả ngƣời
thu thập và ngƣời cung cấp tài liệu phải có ý thức, quan điểm đúng đắn về nội dung
đƣợc điều tra.

8


-

- Kịp thời. Tài liệu điều tra phải cung cấp đúng lúc khi ngƣời sử dụng cần, nhằm
phát huy tác dụng của điều tra. Hiện tƣợng kinh tế xã hội thƣờng xuyên biến động, tài
liệu điều tra không kịp thời sẽ khơng cịn tác dụng. u cầu kịp thời đƣợc khẳng định
trên cơ sở thời gian kết thúc việc thu thập tài liệu điều tra phải đúng theo quy định của
điều tra, ngƣời quản lý phải nắm bắt đƣợc những biến động đó để có những những
biện pháp xử lý thích hợp.
- Đầy đủ. Tài liệu điều tra phải đƣợc thu thập theo đúng nội dung và số đơn vị đã
quy định trong tài liệu điều tra, tài liệu điều tra đầy đủ mới đáp ứng đƣợc mục đích
nghiên cứu, bảo đảm cho tổng hợp, phân tích và dự đốn chính xác, tránh đƣợc những
kết luận phiến diện, chủ quan.
1.2.2. Phân loại
Do tính phức tạp của hiện tƣợng nghiên cứu địi hỏi thống kê phải có các loại
điều tra thống kê khác nhau.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức điều tra, điều tra thống kê đƣợc chia làm điều tra
định kỳ và điều tra chuyên môn.
+ Điều tra định kỳ là hình thức điều tra thƣờng xun, có định kỳ đƣợc tiến
hành theo nội dung, phƣơng pháp và chế độ báo cáo thống nhất do cấp có thẩm quyền
quy định. Khoảng cách giữa các kỳ báo cáo có thể là tháng, q, năm..., và tùy vào qui
mơ điều tra.
Ví dụ 17: Điều tra về giá trị sản xuất của doanh nghiệp theo từng năm dựa trên

những báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung điều tra định kỳ đƣợc phản ánh tƣơng đối toàn diện, hiện nay ở nƣớc
ta, chế độ báo cáo thống kê định kỳ đƣợc áp dụng đối với các tổ chức Nhà nƣớc và các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của Nhà nƣớc.
Chế độ báo cáo thống kê định kỳ bao gồm những quy định thống nhất sau đây
do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm: Quyền lập và ban hành biểu mẫu báo
cáo; Nội dung, phƣơng pháp tính các chỉ tiêu báo cáo, danh mục điều tra ghi trong báo
cáo; Thời hạn gởi và nhận báo cáo.
+ Điều tra chun mơn là hình thức điều tra không thƣờng xuyên, chỉ tiến hành
điều tra khi có nhu cầu cần nghiên cứu về hiện tƣợng; điều tra không thƣờng xuyên
đƣợc tiến hành theo nội dung, phƣơng pháp, kế hoạch quy định riêng cho mỗi lần điều
tra.
Ví dụ 18: Điều tra khách hàng tiềm năng, điều tra nhu cầu tiêu dùng...
Điều tra chuyên môn đƣợc áp dụng với những hiện tƣợng khơng có điều kiện
thu thập số liệu bằng chế độ báo cáo thống kê định kỳ, những hiện tƣợng cần nghiên
cứu chi tiết có phạm vi quá rộng hoặc những hiện tƣợng bắt buộc phải điều tra mẫu
nhƣ điều tra chất lƣợng sản phẩm, năng suất lao động..., ngồi ra điều tra chun mơn
cịn đƣợc tổ chức khi cần kiểm tra chất lƣợng của báo cáo điều tra định kỳ.
9


-

Vấn đề cơ bản trong điều tra chuyên môn là việc xây dựng và thực hiện phƣơng
án điều tra. Nội dung của phƣơng án điều tra phải đƣợc quy định rõ về mục đích, đối
tƣợng, phạm vi, đơn vị điều tra, nội dung, thời hạn và thời điểm điều tra, biểu mẫu và
giải thích cách ghi biểu mẫu, kế hoạch tổ chức điều tra.
- Căn cứ vào phạm vi thu thập số liệu điều tra, điều tra thống kê đƣợc chia làm
điều tra tồn bộ và điều tra khơng tồn bộ.
+ Điều tra tồn bộ là cơng việc thu thập, ghi chép tài liệu ban đầu của tất cả các

đơn vị có mặt trong tổng thể điều tra khơng loại trừ một đơn vị nào.
Ví dụ 19: Điều tra doanh thu bán hàng trong kỳ của một doanh nghiệp thì phải
lấy số liệu điều tra doanh thu bán hàng trong từng ngày khơng bỏ sót một ngày nào.
Điều tra tồn bộ cung cấp tài liệu đầy đủ nhất cho yêu cầu nghiên cứu thống kê,
là cơ sở để tính tốn chính xác các chỉ tiêu tổng hợp của tổng thể nghiên cứu. Tuy
nhiên điều tra tồn bộ địi hỏi chi phí lớn về nhân lực, thời gian.
+ Điều tra khơng tồn bộ là cơng việc thu thập, ghi chép tài liệu ban đầu trên
một số đơn vị đƣợc chọn trong tổng thể.
Ví dụ 20: Điều tra chất lƣợng sản phẩm thì ngƣời làm cơng tác điều tra khơng
thể thử hay khui tất cả hàng hoá để kiểm tra mà chỉ tiến hành kiểm tra trên một số sản
phẩm nào đó để qua đó đánh giá chất lƣợng chung của sản phẩm.
Điều tra khơng tồn bộ do khơng điều tra hết số đơn vị trong tổng thể nên nội
dung điều tra có thể chi tiết, rút ngắn thời gian, chi phí điều tra thấp hơn so với điều tra
toàn bộ mà số liệu vẫn đảm bảo tính ƣớc lƣợng suy rộng cho tổng thể. Điều tra khơng
tồn bộ đƣợc áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ điều tra chất lƣợng
sản phẩm, điều tra thị trƣờng, giá cả. Tuy nhiên điều tra khơng tồn bộ có sai số khi
chọn mẫu, do vậy nếu mẫu lựa chọn không đúng phƣơng pháp, khơng đại diện cho
tổng thể nghiên cứu thì số liệu thu thập khơng sẽ chính xác, khơng rút ra đƣợc kết luận
chung về hiện tƣợng nghiên cứu.
Căn cứ vào mẫu lựa chọn thì điều tra khơng tồn bộ đƣợc chia thành điều tra
chọn mẫu, điều tra trọng điểm và điều tra chuyên đề.
· Điều tra chọn mẫu là điều tra một số đơn vị trong tổng thể bằng cách chọn
mẫu ngẫu nhiên. Kết quả của điều tra chọn mẫu đƣợc suy rộng cho tổng thể chung.
Ví dụ 21: Điều tra chất lƣợng đồ hộp sản xuất, điều tra đời sống dân cƣ.
· Điều tra trọng điểm là điều tra ở bộ phận chủ yếu nhất của tổng thể (bộ phận
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thể). Kết quả điều tra chỉ đánh giá đƣợc đặc điểm
cơ bản của hiện tƣợng mà khơng suy rộng cho tổng thể.
Ví dụ 22: Điều tra về sản lƣợng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng;
điều tra về sản lƣợng trà ở Thái Nguyên.
· Điều tra chuyên đề là điều tra một số ít, thậm chí một đơn vị tổng thể nhƣng

lại đi sâu nghiên cứu chi tiết mọi khía cạnh khác nhau của đơn vị đó nhằm có đƣợc kết
10


-

luận chuyên sâu về hiện tƣợng. Kết quả của điều tra chuyên đề không đƣợc dùng để
suy rộng thành đặc điểm chung của tổng thể cũng nhƣ đánh giá tình hình cơ bản của
hiện tƣợng.
Ví dụ 23: Điều tra về tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, điều tra về giảm
định mức lao động.
1.3. Phƣơng pháp
Để thu thập thông tin trong điều tra thống kê, có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp
khác nhau. Tuỳ theo điều kiện thực tế về đặc điểm của hiện tƣợng nghiên cứu, khả
năng về tài chính, thời gian, kinh nghiệm trình độ của ngƣời tổ chức và điều tra viên...
để lựa chọn phƣơng pháp điều tra thích hợp. Trong phần này giáo trình chỉ trình bày
những vấn đề chung của phƣơng pháp điều tra chủ yếu trong điều tra thống kê là
Phƣơng pháp trực tiếp và Phƣơng pháp gián tiếp.
1.3.1. Phƣơng pháp trực tiếp
Phƣơng pháp trực tiếp là phƣơng pháp mà nhân viên điều tra phải trực tiếp tiếp
xúc với đối tƣợng điều tra, trực tiếp tiến hành hoặc giám sát việc cân đong, đo, đếm và
sau đó ghi chép những thơng tin thu đƣợc vào phiếu điều tra.
Ví dụ 24: Điều tra tồn kho vật tƣ, hàng hoá. Nhân viên điều tra trực tiếp cân,
đong, đo, đếm, phân loại số lƣợng vật tƣ, thiết bị, hàng hố cịn tồn trong kho, rồi ghi
chép kết quả vào phiếu điều tra.
Phƣơng pháp đăng ký trực tiếp thƣờng đƣợc thực hiện gắn liền với quá trình phát
sinh, phát triển của hiện tƣợng. Tài liệu ghi chép ban đầu thu đƣợc qua đăng ký trực
tiếp có độ chính xác khá cao, nhƣng lại địi hỏi nhiều nhân lực và thời gian. Mặt khác,
trong thực tế có rất nhiều hiện tƣợng không cho phép quan sát, cân đo trực tiếp quá
trình phát sinh, phát triển vì vậy, phạm vi áp dụng của phƣơng pháp này rất hạn chế.

1.3.2. Phƣơng pháp gián tiếp
Phƣơng pháp gián tiếp (Phỏng vấn) là phƣơng pháp ghi chép, thu thập tài liệu
ban đầu đƣợc thực hiện thơng qua q trình hỏi - đáp giữa nhân viên điều tra và ngƣời
cung cấp thông tin.
Phỏng vấn trong thống kê phải tuân thủ theo mục tiêu nghiên cứu, theo đối
tƣợng, khách thể, nội dung nghiên cứu đã đƣợc xác định rõ trong chƣơng trình,
phƣơng án điều tra. Điều tra viên bắt buộc phải tuân thủ phƣơng án điều tra, đặc biệt là
các nội dung điều tra đƣợc thể hiện cụ thể trong phiếu điều tra. Do đó cần phải có sự
chuẩn bị kỹ lƣỡng về kỹ năng phỏng vấn, về năng lực chuyên môn, sự am hiểu về các
nội dung, về đối tƣợng điều tra. Ngay việc ghi chép cũng phải đƣợc thực hiện nghiêm
chỉnh theo tất cả các hƣớng dẫn, các quy định của phiếu điều tra để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xử lý, tổng hợp thông tin sau này.
Trong thực tế, phỏng vấn có thể thích ứng với nhiều hồn cảnh khác nhau mà
khơng cần phải bám sát q trình phát sinh, phát triển của hiện tƣợng. Mặt khác, thông
tin thu đƣợc qua phỏng vấn thƣờng có độ tin cậy cao, dễ tổng hợp, lại tập trung vào
11


-

những nội dung chủ yếu nhờ có bảng hỏi hoặc phiếu điều tra. Do đó, phỏng vấn đƣợc
sử dụng rộng rãi nhất trong điều tra thống kê nhằm thu nhận nguồn tài liệu ghi chép
ban đầu.
2. Tổng hợp thống kê
2.1. Khái niệm, nhiệm vụ
- Khái niệm
Tổng hợp thống kê là q trình tập trung, chỉnh lý và hệ thống hố một cách
khoa học các tài liệu ban đầu thu thập đƣợc trong điều tra thống kê.
Khi tổng hợp thống kê cần chú ý các vấn đề sau:
+ Xác định mục đích tổng hợp. Mục đích tổng hợp là làm thế nào để có thể khái

qt hố những đặc trƣng chung của tổng thể và đặc trƣng chung đó đƣợc biểu hiện cụ
thể bằng các chỉ tiêu thống kê
+ Nội dung tổng hợp. Nội dung tổng hợp đƣợc căn cứ vào một trong những tiêu
thức đã đƣợc xác định trong giai đoạn điều tra. Tổng hợp theo nội dung nào phải xuất
phát từ mục đích nghiên cứu thống kê.
+ Kiểm tra tài liệu trƣớc khi tổng hợp. Trƣớc khi tổng hợp cần phải kiểm tra lại
tài liệu về mặt logic, so sánh các tài liệu, kiểm tra về mặt tính tốn và độ hợp lý của tài
liệu, phát hiện các bất thƣờng để thẩm tra lại. Làm tốt khâu này sẽ hạn chế đƣợc nhiều
sai trong khâu tổng hợp và phân tích thống kê mà cũng khơng mất nhiều thời gian.
- Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê nhằm biến các đặc trƣng cá biệt của
từng đơn vị tổng thể thành đặc điểm chung của từng bộ phận và toàn bộ tổng thể.
Tổng hợp thống kê đƣợc thực hiện chủ yếu bằng phƣơng pháp phân tổ thống kê;
do vậy cần tìm hiểu về phân tổ thống kê.
2.2. Phân tổ thống kê
2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ của phân tổ thống kê
- Khái niệm
Phân tổ thống kê là phân chia tổng thể thống kê thành các tổ có tính chất, đặc
điểm khác nhau căn cứ theo một hay một số tiêu thức nào đó.
- Nhiệm vụ
+ Là phƣơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp, phân tích thống kê;
+ Là căn cứ trong q trình nghiên cứu, phân tích nguyên nhân của hiện tƣợng
phát sinh, phát triển, nghiên cứu mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tƣợng, nghiên cứu
ngun nhân của việc hồn thành hay khơng hồn thành kế hoạch.
12


-

2.2.2. Các bƣớc tiến hành phân tổ thống kê

Khi tiến hành phân tổ thống kê cần tiến hành theo các bƣớc sau:
2.2.2. 1. Xác định tiêu thức phân tổ
- Tiêu thức phân tổ là tiêu thức đƣợc chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ thống
kê.
Mỗi đơn vị tổng thể có nhiều tiêu thức khác nhau, do vậy cần lựa chọn tiêu thức
phân tổ phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Để lựa chọn tiêu thức phân tổ cần dựa trên hai nguyên tắc:
+ Phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế một cách sâu sắc để chọn ra tiêu
thức bản chất, phù hợp với mục đích nghiên cứu;
+ Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tƣợng nghiên cứu để chọn ra
tiêu thức phân tổ phù hợp.
Ví dụ 25: • Khi phân tổ các xí nghiệp hoạt động có hiệu quả trong cùng ngành
thì tiêu thức bản chất nhất phù hợp với mục đích nghiên cứu là giá thành.
• Khi đánh giá mức sống giàu hay nghèo tại Việt Nam trƣớc năm
1945 ngƣời ta căn cứ vào tiêu thức ruộng đất, nhƣng ngày nay tiêu thức đó khơng cịn
phù hợp vì rộng đất theo luật ngƣời dân chỉ có quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở
hữu.
2.2.2.2. Xác định số lượng tổ
Sau khi chọn tiêu thức phân tổ cần phải phân chia hiện tƣợng nghiên cứu thành
các tổ; việc xác định số lƣợng tổ cần thiết phải phụ thuộc vào tiêu thức phân tổ là tiêu
thức thuộc tính hay tiêu thức số lƣợng.
- Tiêu thức thuộc tính. Đối với tiêu thức thuộc tính, số lƣợng tổ đƣợc xác định
theo hai trƣờng hợp sau:
+ Trƣờng hợp giản đơn là trƣờng hợp tiêu thức thuộc tính đƣợc biểu hiện bởi ít
tính chất, đặc điểm; đây là trƣờng hợp số tổ đã đƣợc hình thành từ trƣớc và mỗi biểu
hiện của tiêu thức thuộc tính tự hình thành một tổ.
Ví dụ 26: Phân tổ lao động theo tính chất lao động, số lƣợng tổ hình thành chia
làm hai tổ là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Trƣờng hợp phức tạp là trƣờng hợp tiêu thức thuộc tính biểu hiện bởi nhiều
tính chất, đặc điểm; do vậy phải tiến hành ghép tổ, các tổ đƣợc ghép phải giống nhau

hay gần giống nhau về tính chất, về giá trị sử dụng, loại hình, qui mơ...
Ví dụ 27: Phân tổ chi phí theo nội dung chi phí, khi đó chi phí sẽ đƣợc nhóm
thành các tổ là: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
13


-

- Tiêu thức số lƣợng. Đối với tiêu thức số lƣợng, số lƣợng tổ đƣợc xác định theo
hai trƣờng hợp sau:
+ Trƣờng hợp giản đơn là trƣờng hợp tiêu thức số lƣợng đƣợc biểu hiện bởi ít
lƣợng biến, do vậy mỗi lƣợng biến tự hình thành một tổ.
Ví dụ 28: Phân tổ lao động theo mức lƣơng.
+ Trƣờng hợp phức tạp là trƣờng hợp tiêu thức số lƣợng đƣợc biểu hiện bởi
nhiều lƣợng biến và các lƣợng biến có thể cách xa nhau.
Trƣờng hợp này cần tiến hành ghép nhiều lƣợng biến thành một tổ, các lƣợng
biến khi ghép phải có cùng biểu hiện giống nhau về khía cạnh nghiên cứu nào đó, ở
đây mỗi tổ bao gồm hai giới hạn tổ và khoảng cách tổ, cụ thể:
thành.

• Giới hạn dƣới (xmin): Là lƣợng biến thấp nhất để cho phép tổ đó đƣợc hình

• Giới hạn trên (xmax): Là lƣợng biến cao nhất của tổ đó, nếu vƣợt đến giới
hạn này thì chất của tổ thay đổi.
• Khoảng cách tổ (d): Là chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dƣới của
mỗi tổ, khoảng cách tổ có thể đều hoặc là khơng đều.
d = xmax - xmin
Ví dụ 29: Phân tổ số nhân viên theo năng suất lao động tại cửa hàng
AB trong năm N nhƣ sau:
Năng suất lao động (tr.đ/ng)

5,0  6,4
6,4  7,8
7,8  9,2
Tổng

Số nhân viên (ngƣời)
20
30
15
65

Nhƣ vậy năng suất lao động tại cửa hàng trên tuy có nhiều lƣợng biến khác nhau
nhƣng đƣợc gộp thành 3 tổ, trong mỗi tổ là sự giống nhau về tính chất.
2.2.2.3. Xác định khoảng cách tổ. Việc xác định khoảng cách tổ phải phụ thuộc
vào lƣợng biến thể hiện là lƣợng biến liên tục hay lƣợng biến không liên tục.
- Đối với lƣợng biến liên tục.
Lƣợng biến liên tục là lƣợng biến biểu hiện bằng bất kỳ trị số nào (nguyên hay
thập phân), nhƣ doanh thu bán hàng, chiều cao...
Cơng thức:
Xmax - Xmin
d =
n
Trong đó: Xmax: Lƣợng biến lớn nhất của tiêu thức phân tổ.
Xmin : Lƣợng biến nhỏ nhất của tiêu thức phân tổ.
n
:
Số tổ đƣợc chia.
14



-

Trong thực tế số tổ n đƣợc xác định chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tuỳ thuộc
theo đặc điểm của hiện tƣợng nghiên cứu. Ngồi ra n có thể xác định bằng công thức:
n = (2 x k)1/3, trong đó k là số đơn vị tổng thể
- Đối với lƣợng biến không liên tục
Lƣợng biến không liên tục là lƣợng biến đƣợc biểu hiện bằng những trị số
nguyên nhƣ số nhân viên, thành phẩm sản xuất...
Công thức:
Xmax - Xmin – (n -1)
d=
n
* Chú ý: Trƣờng hợp này khoảng cách tổ tính đƣợc phải là số ngun.
Ví dụ 30: Có tài liệu về các cửa hàng của doanh nghiệp ABC năm N nhƣ sau:
Cửa hàng
Số
1
2
3
4
5
6
7
8

Số nhân
viên
(ngƣời)
26
24

15
20
19
10
7
24

Doanh thu
bán hàng
(tỉ.đ)
176,8
168,0
117
160,0
155,8
50,0
36,4
129,6

Cửa hàng
Số
9
10
11
12
13
14
15
16


Số nhân
viên
(ngƣời)
18
14
8
9
13
17
11
8

Doanh thu
bán hàng
(tỉ.đ)
100,8
84,0
49,6
82,8
117,0
147,9
94,6
68,0

Yêu cầu: Căn cứ vào số liệu trên, hãy phân tổ các cửa hàng nói trên theo
Câu 1. Năng suất lao động bình qn thành 3 tổ có khoảng cách tổ đều nhau.
Câu 2. Số nhân viên thành 4 tổ có khoảng cách tổ đều nhau.
Giải: Câu 1. Phân tổ các cửa hàng theo năng suất lao động bình quân thành 3 tổ có
khoảng cách tổ đều nhau.
Theo yêu cầu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại các cửa hàng nên

tiêu thức phân tổ đƣợc xác định là năng suất lao động bình quân; Tuy nhiên ở đây bài
tốn chƣa có tài liệu về năng suất lao động, vì vậy trƣớc khi phân tổ tài liệu cần tính
năng suất lao động của mỗi cửa hàng.

15


-

Ta có bảng kết quả tính năng suất lao động nhƣ sau:
Cửa
hàng
Số
(X)
1
2
3
4
5
6
7
8

Số
nhân
viên
(ngƣời)
(1)
26
24

15
20
19
10
7
24

Doanh Năng suất
Doanh
Năng suất
Cửa Số nhân
thu bán lao động
thu bán
lao động
hàng
viên
hàng
bình quân
hàng
bình quân
Số
(ngƣời)
(tỉ.đ) (tỉ.đ/ngƣời)
(tỉ.đ)
(tỉ.đ/ngƣời)
(2)
(3) = (2)/(1) (X)
(1)
(2)
(3) = (2)/(1)

176,8
6,8
9
18
100,8
5,6
168,0
7,0
10
14
84,0
6,0
117
7,8
11
8
49,6
6,2
160,0
8,0
12
9
82,8
9,2
155,8
8,2
13
13
117,0
9,0

50,0
5,0
14
17
147,9
8,7
36,4
5,2
15
11
94,6
8,6
129,6
5,4
16
8
68,0
8,5

Từ đó khoảng cách các tổ đƣợc xác định theo các bƣớc nhƣ sau:
- Xác định khoảng cách tổ
Vì năng suất lao động là lƣợng biến liên tục nên ta có:
9,2 – 5,0
d=

= 1,4 tỉ .đ/ngƣời

3
- Xác định giới hạn của các tổ
Tổ 1: xmin: 5,0 tr.đ /ngƣời

xmax: 5,0 + 1,4 = 6,4 tỉ .đ/ngƣời
Tổ 2: xmin: 6,4 tr.đ/ngƣời
xmax: 6,4+ 1,4 = 7,8 tỉ .đ/ngƣời
Tổ 3: xmin: 7,8 tr.đ/ngƣời
xmax: 7,8+ 1,4 = 9,2 tỉ .đ/ngƣời
- Lập bảng kết quả phân tổ
Năng suất lao động
(tỉ .đ/ngƣời)
5,0  6,4
6,4  7,8
7,8  9,2
Tổng

Số cửa
hàng
6
2
8
16

16


-

* Chú ý
- Đối với lƣợng biến liên tục thì giới hạn dƣới của tổ đầu tiên chính là lƣợng biến
thấp nhất của tài liệu phân tổ, giới hạn dƣới của tổ kế tiếp chính là giới hạn trên của tổ
kế trƣớc đó;
- Nếu một đơn vị tổng thể có lƣợng biến đúng bằng giới hạn trên của một tổ nào

đó thì ta đƣa đơn vị có lƣợng biến này vào tổ kế tiếp.
Câu 2. Phân tổ các cửa hàng theo số nhân viên thành 4 tổ có khoảng cách tổ đều nhau
Theo yêu cầu này nhằm đánh giá quy mô sử dụng lao động tại các cửa hàng nên
tiêu thức phân tổ đƣợc xác định là số nhân viên. Khoảng cách các tổ đƣợc xác định
theo các bƣớc nhƣ sau:
- Xác định khoảng cách tổ
Vì số nhân viên là lƣợng biến khơng liên tục nên ta có khoảng cách tổ:
26 – 7 – (4 – 1)
d=

= 4 ngƣời

4
- Xác định giới hạn của các tổ:
Tổ 1: xmin: 7 ngƣời
xmax: 7 + 4

= 11 ngƣời

Tổ 2: xmin: 11 + 1 = 12 ngƣời
xmax: 12 + 4 = 16 ngƣời
Tổ 3: xmin: 16 + 1 = 17 ngƣời
xmax: 17 + 4 = 21 ngƣời
Tổ 4: xmin: 21 + 1 = 22 ngƣời
xmax: 22 + 4 = 26 ngƣời
- Lập bảng kết quả phân tổ:
Số nhân viên (ngƣời)
7  11

Số cửa hàng

6

12  16
17  21
22  26
Tổng

3
4
3
16

17


-

* Chú ý: Đối với lƣợng biến không liên tục thì giới hạn dƣới của tổ đầu tiên
chính là lƣợng biến thấp nhất của tài liệu phân tổ và giới hạn dƣới của tổ kế tiếp chính
là giới hạn trên của tổ kế trƣớc đó cộng 1.
2.3. Bảng, đồ thị thống kê
2.3.1. Bảng thống kê
2.3.1.1. Khái niệm
Bảng thống kê là bảng dùng để trình bày các kết quả tổng hợp thống kê thành
từng cột, từng hàng, sắp xếp một cách có hệ thống nhằm nêu lên các đặc trƣng về mặt
lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu.
2.3.1.2. Cấu thành
- Về hình thức. Bảng thống kê gồm có tiêu đề; các hàng ngang, cột dọc và tài
liệu, con số.
+ Tiêu đề: Phản ánh nội dung của bảng và của từng chi tiết trong bảng;

Khi lập bảng trƣớc hết phải có tiêu đề chung đây là tên gọi chung của bảng, tiêu
đề chung phản ánh nội dung của bảng. Tiêu đề nhỏ (gọi là tiêu mục) là tên riêng mỗi
hàng và cột, phản ánh nội dung cửa hàng và cột đó.
+ Hàng ngang, cột dọc: Phản ánh qui mô của bảng thống kê; số hàng ngang, cột
dọc càng nhiều thì bảng thống kê càng lớn và phức tạp; các hàng ngang, cột dọc cắt
nhau tạo thành các ô dùng để điền các số liệu thống kê vào đó, các hàng và cột thƣờng
đƣợc đánh theo ký hiệu hay số thứ tự để tiện cho việc sử dụng và trình bày.
+ Tài liệu, con số: Đƣợc ghi vào các ô của bảng, mỗi con số phản ánh về mặt
lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu.
- Về nội dung. Bảng thống kê gồm có phần chủ đề và phần giải thích.
+ Phần chủ đề (hay cịn gọi là phần chủ từ): Phản ánh tổng thể thống kê trình
bày trong bảng đƣợc phân thành những bộ phận nào, nó giải đáp đối tƣợng nghiên cứu
là những đơn vị nào, loại hình gì.
+ Phần giải thích (hay cịn gọi là tân từ): Gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc
điểm của đối tƣợng nghiên cứu, phần chủ đề của bảng.
Sơ đồ cấu thành bảng thống kê

18


-

TIÊU ĐỀ CHUNG (Tên bảng)
Phần giải thích
Phần chủ đề
(A)

Các chỉ tiêu giải thích (tên cột)
(1)


(2)

(3)

(...)

(n)

Số hiệu các cột

Tên chủ đề (tên hàng)
Các hàng của bảng

Hàng chung

Tổng cộng
Các cột của bảng

Cột chung

Phần ghi chú:
+ ...
+ ...
+ ...
2.3.1.3. Yêu cầu lập bảng thống kê
Để lập bảng thống kê đƣợc chính xác, hợp lý cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Qui mô bảng thống kê không nên quá lớn, nghĩa là khơng nên có q nhiều các
dịng hay các cột chi tiết. Một bảng thống kê ngắn, gọn, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân tích, nếu thấy cần thiết thì xây dựng hai, ba hay nhiều bảng nhỏ thay
cho một bảng quá lớn.

- Các tiêu đề, tiêu mục trong bảng phải đƣợc ghi ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dễ
hiểu. Tiêu đề chung khơng những nói rõ nội dung chủ yếu của bảng thống kê mà còn
chỉ rõ hiện tƣợng nghiên cứu vào thời gian và địa điểm nào phát sinh hiện tƣợng.
- Các hàng, các cột phải đƣợc sắp xếp một cách có hệ thống và thƣờng đƣợc ký
hiệu bằng chữ hoặc bằng số để tiện cho việc trình bày hoặc giải thích nội dung. Các
cột của phần chủ đề thƣờng đƣợc ký hiệu bằng chữ cái A, B... Cịn các cột của phần
giải thích đƣợc ký hiệu bằng các số (1), (2)... Tuy nhiên, bảng thống kê có ít hàng và
cột, đồng thời nội dung các hàng và cột đã rõ ràng thì khơng nhất thiết phải dùng ký
hiệu.
- Cách ghi số liệu vào bảng thống kê: Các ơ trong bảng nếu khơng có số liệu thì
tuỳ theo từng trƣờng hợp mà thay thế bằng các ký hiệu qui ƣớc sau:
+ Nếu chỉ tiêu không có số liệu thì trong ơ ghi dấu gạch ngang (-)
+ Nếu chỉ tiêu đã có số liệu nhƣng chƣa điều tra kịp thì trong ơ ghi dấu (...)
19


-

+ Nếu hiện tƣợng không liên quan, không phải thu thập số liệu báo cáo chỉ tiêu
đó thì ghi dấu gạch chéo (x)
+ Các số liệu trong cùng một cột, có đơn vị tính tốn giống nhau, ghi theo độ
chính xác giống nhau (có số thập phân đếm 0,1 hay 0,01 ...). Đơn vị tính phải ghi
thống nhất theo qui định trong bảng "Đơn vị đo lƣờng hợp pháp của nƣớc Việt Nam".
Nếu bảng chỉ dùng một đơn vị tính thì ghi phía trên bên phải bảng, nếu có nhiều
đơn vị tính thì ghi ở cột dọc thứ hai (sau cột chủ từ) hoặc ghi sau tiêu đề.
+ Phần ghi chú ở cuối bảng thống kê dùng để giải thích sơ bộ nội dung của một
số chỉ tiêu trong bảng để nói rõ các nguồn tài liệu đã sử dụng trong bảng hoặc các chi
tiết cần thiết khác.
Ví dụ 31: Có tài liệu về tình hình bán ra của các cửa hàng thuộc doanh nghiệp
ABC trong năm N nhƣ sau:

- Cửa hàng số 1 thực hiện bán ra 2.500 tr.đ, hoàn thành kế hoạch bán ra.
- Cửa hàng số 2 thực hiện bán ra 1.800 tr.đ, hoàn thành 120% kế hoạch bán ra.
- Cửa hàng số 3 thực hiện bán ra 450 tr.đ, hoàn thành 85% kế hoạch bán ra.
Yêu cầu: Lập bảng thống kê phản ánh tình hình thực hiện bán ra của từng cửa
hàng và toàn doanh nghiệp, qua đó tính các chỉ tiêu cịn thiếu của bảng.
Giải:
BẢNG THỐNG KÊ DOANH THU BÁN HÀNG DOANH NGHIỆP AB NĂM N
Cửa
hàng

Kế hoạch (tr.đ)

Thực hiện
(tr.đ)

Tỉ lệ hoàn thành
kế hoạch (%)

(X)

(1)= (2)/(3)

(2)

(3)

1
2
3
Tổng


2.500
1.500
500
4.500

2.500
1.800
425
4.725

100
120
85
105

Ghi chú:
Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch =

Thực hiện
Kế hoạch

x 100

Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp =

4.725
x 100= 105%
4.500


2.3.2. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là sử dụng kết hợp các con số với các hình vẽ hoặc các đƣờng nét
hình học, màu sắc để trình bày có tính chất qui ƣớc các tài liệu thống kê.
20


-

Căn cứ vào nội dung phản ánh, có thể phân chia đồ thị thống kê thành các loại
sau:
2.3.2.1. Đồ thị phát triển
Đồ thị phát triển là đồ thị dùng để biểu hiện tình hình phát triển của hiện tƣợng
và so sánh giữa các hiện tƣợng, có thể dùng các loại đồ thị hình cột, hình trịn và đồ thị
tuyến tính.
Ví dụ 32: Có tài liệu doanh thu của doanh nghiệp Việt Phƣơng các năm nhƣ sau:
Năm
Doanh thu (trđ)

2009
100,0

2010
116,3

2011
135,4

2012
157,0


Theo tài liệu trên, có thể vẽ đồ thị hình cột nhƣ sau :
Đồ thị về doanh thu

Doanh thu

200
150
100
50
0
2009

2010

2011

2012

Năm

Trong đồ thị trên, các cột đứng phản ánh doanh thu của doanh nghiệp Việt
Phƣơng năm 2009 đến năm 2012. Các cột có bề rộng bằng nhau, còn chiều cao tƣơng
ứng với các đại lƣợng đƣợc biểu hiện.
Các đồ thị tuyến tính cũng thƣờng đƣợc dùng để biểu hiện sự phát triển của hiện
tƣợng.
Ví dụ 33: Theo ví dụ 32, ta có đồ thị sau:

Doanh thu

Đồ thị về doanh thu


180
160
140
120
100
80
60
40
20
0

Năm
2009

2010

2011

2012

Trên đồ thị tuyến tính, trục hồnh thƣờng đƣợc dùng để biểu hiện thời gian, cịn
trục tung biểu hiện các mức độ của chỉ tiêu nghiên cứu.
21


-

2.3.2.2. Đồ thị kết cấu
Đồ thị kết cấu là đồ thị dùng để hiện kết cấu của hiện tƣợng, thƣờng dùng các

loại biểu đồ hình cột và hình trịn (có chia nhỏ thành các hình quạt).
Ví dụ 34: Vẽ đồ thị kết cấu về doanh thu của doanh nghiệp AB trong năm N nhƣ
sau:
Cửa hàng số Doanh thu (tỉ.đ)
1
10,5
2
19,5
3
32
4
38
Theo ví dụ 34, ta có đồ thị sau:
Đồ thị về doanh thu

CH số 1
CH số 2
CH số 3
CH số 4

3. Phân tích thống kê
3.1. Khái niệm, nhiệm vụ
3.1.1. Khái niệm
Phân tích thống kê là việc nêu lên một cách tổng hợp bản chất và tính qui luật
của các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và
khơng gian cụ thể.
Phân tích thống kê liên hệ mật thiết với các giai đoạn điều tra và tổng hợp thống
kê, chỉ có dựa trên cơ sở tài liệu điều tra phong phú, chính xác, kết quả tổng hợp một
cách khoa học thì phân tích thống kê mới có khả năng rút ra những kết luận đúng đắn,
nếu khơng, dù phƣơng pháp phân tích có khoa học, hiện đại nhƣ thế nào, kết quả cũng

sẽ bị hạn chế, thậm chí khơng có giá trị và cịn có thể khơng đúng với sự thật.
3.1.2. Nhiệm vụ
Phân tích thống kê có các nhiệm vụ sau:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch: trong phân tích cần nêu rõ mức độ hoàn
thành kế hoạch, các nguyên nhân và ảnh hƣởng của các nguyên nhân đối với việc hoàn
thành hoặc khơng hồn thành kế hoạch, tính cân đối của việc thực hiện kế hoạch…
22


-

đồng thời cịn phải kiểm tra tính thực tế của các chỉ tiêu kế hoạch làm cơ sở để rút ra
những ƣu nhƣợc điểm trong công tác lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Phân tích tính qui luật của các hiện tƣợng và quá trình kinh tế xã hội: đối với
nhiệm vụ này cần xác định các đặc trƣng về mặt lƣợng của hiện tƣợng nhƣ: qui mô,
khối lƣợng, kết cấu, quan hệ tỉ lệ… xác định xu hƣớng và nhịp độ phát triển của hiện
tƣợng, sự biến động của hiện tƣợng, mối liên hệ giữa các hiện tƣợng tính chất của mối
liên hệ, đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ… làm cơ sở cho việc rút ra những
kết luận thống kê hoặc dự báo tính qui luật của hiện tƣợng và q trình kinh tế - xã
hội.
3.2. Một số vấn đề cần chú ý khi tiến hành phân tích thống kê
Thứ nhất, Xác định nhiệm vụ cụ thể của phân tích thống kê
Phải xác định mục đích yêu cầu, những vấn đề cần khi tiến hành phân tích mới
có thể quyết định đƣợc cần thu thập những tài liệu nào, thu thập từ đâu, chọn chỉ tiêu
nào để phân tích và phân tích bằng những phƣơng pháp nào. Thực ra để thoả mãn
đƣợc yêu cầu của quá trình nghiên cứu thống kê thì nhiệm vụ của phân tích thống kê
đã đƣợc xác định ngay từ khi đặt kế hoạch điều tra và tổng hợp vì có nhƣ vậy các tài
liệu điều tra, tổng hợp mới thoả mãn đƣợc yêu cầu của phân tích, tuy vậy khi bƣớc
vào giai đoạn phân tích vẫn cần nhắc lại và cụ thể hoá hơn nữa nhiệm vụ của phân
tích, trong khi phân tích phải xoay quanh nhiệm vụ đề ra, tránh đƣợc việc tính tốn

lan man những chỉ tiêu không cần thiết, làm mất thời gian mà không đạt hiệu quả.
Thứ hai, Lựa chọn đánh giá tài liệu dùng để phân tích
Trong thực tế muốn tiến hành phân tích thống kê phải dùng một khối lƣợng rất
lớn các tài liệu, các tài liệu này đƣợc thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau cho nên
trƣớc khi sử dụng cần có sự lựa chọn và đánh giá tài liệu một cách đầy đủ. Khi đánh
giá tài liệu cụ thể, phải xem xét các mặt sau:
- Tài liệu thu thập có đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời, phƣơng pháp thu thập
có khoa học khơng?
- Tính khoa học và việc đáp ứng mục đích nghiên cứu của sự chỉnh lý và phân tổ
của tài liệu.
- Phƣơng pháp tính tốn các chi tiết, các phƣơng pháp này có nhất quán với các
phƣơng pháp của thống kê không?
Khi đánh giá các tài liệu thu thập bằng điều tra khơng tồn bộ (điều tra
chọn mẫu…) thì cần chú ý đến tính đại diện của số đơn vị đƣợc chọn để điều tra thực
tế.
Việc lựa chọn, đánh giá tài liệu dùng để phân tích là cơng việc quan trọng, rất
cần thiết để đảm bảo tính chính xác và sức thuyết phục của các kết luận thống kê.

23


×