Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH YAHO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.23 KB, 43 trang )

Phân tích tài chính của công ty TNHH YAHO
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH YAHO.
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển.
- Vào những năm đầu thế kỷ 21 đất nước đang trên đà phát triển trong cơ
chế thò trường, Việt Nam ngày càng khẳng đònh được đây là một thò trường đầy
tiềm năng cho các thành kinh tế của các nước đầu tư, nhất là trong lónh vực hàng
tiêu dùng. Đặc biệt do mức sống của người dân trong và ngoài nước được nâng
cao, vì vậy hàng tiêu dùng chất lượng cũng như đảm bảo vệ sinh là những sản
phẩm được người tiêu dùng quan tâm trong thời gian này.
- Trước những nhu cầu ngày càng lớn của người tiêu dùng, Công ty Wedison
Enterprise Co., trụ sở đặt tại 5F-3, số 238 Khu 1, đường Ho-Ping East, thành phố
Đài Bắc, Đài Loan xin đầu vào Việt Nam, thành lập một doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài với tên gọi Công Ty TNHH YAHO theo quyết đònh số 406/GP-HCM
vào ngày 23-08-2002.
- Ban đầu trụ sở chính đặt tại 10/44A An Dương Vương, Bình Hưng Hòa,
Bình Chánh, Tp Hồ Chí Minh, nay thuộc 119 Bình Long, Bình Hưng Hòa A, Bình
Tân, Tp Hồ Chí Minh.
- Công ty có chức năng và nhiệm vụ là tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt
hàng sử dụng một lần phucï vụ cho nhu cầu tiêu dùng như: Khăn giấy ướt, khăn
giấy hộp, khăn ướt Baby, băng vệ sinh phụ nữ, bông trang điểm, quần lót miễn
giặt….
- Trải qua 3 năm hoạt động đến năm 2005, sản phẩm của công ty đã phát
triển mạnh trên thò trường trong và ngoài nước, nhằm nâng cao bộ mặt cũng như để
thuận lợi cho việc kinh doanh ngày càng đi lên, vì thế công ty xin thành lập văn
phòng trụ sở đặt tại 211 Nguyễn Văn Trỗi, Phú Nhuận (nay đổi thành 168 Nguyễn
Văn Trỗi, Phú Nhuận).
- Từ ngày thành lập đến nay, trong thời gian ngắn, công ty đã phát triển
ngày càng mạnh mẽ, được tính nhiệm của người tiêu dùng, và luôn tạo ra những
sản phẩm mới, chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cũng như hợp vệ
sinh của người tiêu dùng.
2.1.2. Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ.


2.1.2.1. Quyền hạn.
- Công ty với tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, công ty được
quyền huy động vốn từ nước ngoài, vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại
các ngân hàng trong và ngoài nước.
- Công ty được quyền nhập máy móc thiết bò dùng cho sản xuất theo dạng
nhập đầu tư cũng như hợp đồng mua của các cá nhân, thành phần kinh tế ở nước
ngoài.
- Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế thò trường trong nước và thế
giới.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.
- Nguồn vốn công ty hoàn toàn do công ty WeDiSon từ Đài Loan đầu tư
vào. Công ty có nhiệm vụ hoạt động theo đúng chức năng của mình là sản xuất
kinh doanh các mặt hàng sử dụng một lần bằng giấy, vải không dệt, bông… may
gia công cụ thể như sau :
- Công ty nhận may gia công, cũng như sản xuất gia công các mặt hàng như
quần lót, khăn lau, khăn ướt, khăn giấy…
- Sản xuất xuất khẩu các mặt hàng sử dụng một lần.
- Sản xuất kinh doanh nội đòa các mặt hàng sử dụng một lần.
- Để thực hiện và hoàn thành được các chỉ tiêu đã đề ra, công ty phải thực
hiện nghiêm chỉnh theo công nghệ sản xuất, áp dụng những khoa học kỹ thuật tiên
tiến nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng về sản phẩm nhưng cũng phải
phù hợp với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay.
- Biết tổ chức lao động hợp lý, tận dụng được năng xuất của máy móc thiết
bò để năng cao hiệu qủa của lao động.
- Tổ chức kinh doanh hiệu qủa nhằm đưa sản phẩm của công ty ngày càng
được người tiêu dùng trong và ngoài nước tinh dùng.
2.1.3. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1.3.1. Quy trình công nghệ
Khách hàng đặt hàng
Yêu cầu sản xuất

Xưởng sản xuất
Kiểm tra chất lượng
Nhập kho thành phẩm
Xuất hàng
Kiểm tra hàng xuất
Giao cho khách hàng
Nhập kế toán bán hàng
Thu tiền khách hàng
Do tính chất của ngành là hàng tiêu dùng hợp vệ sinh, cho nên mức độ tiêu
chuẩn chất lượng là hàng đầu, mỗi sản phẩm có một công nghệ riêng nhưng nhìn
chung quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty như sau.
Sơ đồ 2.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1.3.2. Tổ chức sản xuất và kinh doanh tại công ty.
a. Tổ chức sản xuất.
- Trong cơ chế thò trường cạnh tranh hiện nay, tất cả các doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thò trường thì đồng nghóa là phải kinh doanh có lãi và luôn xác đònh
mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận. Bởi có lợi nhuận mang lại, công ty mới
có thể tích luỹ tái đầu tư và mở rộng sản xuất nhằm đứng vững trên thò trường,
từng bước đưa công ty ngày càng phát triển trên quy mô lớn.
- Do vậy cũng như mọi công ty khác khác, công ty TNHH YAHO đã đònh ra
cho mình một phương hướng là muốn công ty ngày càng vững mạnh và phát triển
thì điều quan trọng hàng đầu là phải tổ chức sản xuất, phải có một quy trình công
nghệ hợp lý, để có thể giảm thiểu được những chi phí không đáng phát sinh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Hiện nay mô hình tổ chức sản xuất công ty được thống nhất trong các
phòng ban. Công đoạn trong mô hình sản xuất may hàng quần lót, còn những sản
phẩm như khăn giấy, khăn ướt, bông trang điểm… được tổ chức theo lệnh sản xuất
và tuân thủ theo quy trình sản xuất sản phẩm, từ cắt cho đến đóng gói bao bì luôn
tuân thủ theo quy trình khép kín.
- Công ty tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng, cho tới hiện nay công ty

có 5 phân xưởng sản xuất cho tất cả sản phẩm tiêu thụ trong thò trường hiện nay.
- Phân xưởng may.
- Phân xưởng khăn ướt.
- Phân xưởng bông trăng điểm.
- Phân xưởng khăn giấy.
- Phân xưởng đống gói bao bì.
b. Tổ chức kinh doanh tại công ty.
- Vấn đề sống còn ở tất cả các công ty hiện nay là phần tiêu thụ sản phẩm,
một công ty thành công hay thất bại tùy thuộc rất nhiều vào bộ phận kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm. Trước tầm quan trọng đó công ty luôn đề ra cho mình những
đường lối kinh doanh hợp lý, nhằm đem lại kết qủa tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty tổ chức kinh doanh tiêu thụ luôn được triển khai theo kế hoạch
của phòng kế hoạch kinh doanh và phòng kinh doanh đề xuất.
- Hiện nay công tổ chức kinh doanh theo dạng trực tuyến cho các kênh phân
phối cụ thể như sau :
- Nhà phân phối.
- Hệ thống siêu thò.
- Các đại lý tỉnh.
- Hệ thống chợ.
- Kinh doanh xuất khẩu.
2.1.4. Sản phẩm và thò trường.
- Sản phẩm công ty từ ngày thành lập đến nay ngày càng được đa
dạng, hiện nay sản phẩm công ty được chia theo nhóm với những nhãn hiệu như
sau :
- Khăn ướt bàn tiệc gồm :
+Khăn WUNA màu xanh, màu đỏ.
+ Khăn WUNA bạch ngọc.
- Trong các sản trên bao gồm nhiều kích cỡ, trọng lượng khác nhau như :
WUNA super kích thước 20*20 trọng lượng 60 gram, như WUNA 25*25 super
super trọng lượng 90 gram …

- Khăn ướt BaBy mang nhãn hiệu NUNA bao gồm :
+ Khăn NUNA hộp.
+ Khăn NUNA gói bổ sung.
+ Khăn NUNA rút kéo.
+ Khăn NUNA du lòch.
- Khăn giấy mang nhãn hiệu LET GREEN.
+ Khăn giấy hộp LET GREEN.
+ Khăn giấy vệ sinh đa năng, khăn giấy bỏ túi LET GREEN.
- Quần lót miễn giặt mang nhãn hiệu BODY MATE, TRAVEL MATE.
+ Quần lót Cotton.
+ Quần lót TC.
+ Quần lót PP.
- Bông trang điểm, bông tẩy trang với nhãn hiệu POP PUF, SOF PUF.
- Băng vệ sinh SISTER, khăn lau, khăn lông nén …
- Trải qua 6 năm đi vào hoạt động, thò trường sản phẩm của công ty ngày
càng được mở rộng, cho tới hiện nay sản phẩm của công ty đã xuất khẩu cho các
thò trường như : Đài Loan, Singapore, Nhật Bản, CaNaDa, Pháp, CamBoDia. Còn
thò trường trong nước công ty đã phân phối ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam…
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.5.1. Sơ đồ tổ chức quản lý.
- Công ty tổ chức quản lý theo hướng trực tuyến, Giám Đốc là người trực
tiếp quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh tại công ty.
Tổng Giám Đốc
Giám ĐốcHành Chính
Giám ĐốcXưởng
Phòng TC Nhân Sự
Phòng KHSXKD Phòng TCKế Toán Phòng XNK Phòng QL Sản Xuất
Xưởng May
Xưởng Khăn ướt Xưởng Khăn Giấy
Xưởng BTĐ

- Hiện nay công ty có 7 phòng ban, có quan hệ tương trợ qua lại lẫn nhau và
có 3 phân xưởng sản xuất, tất cả được chỉ đạo trực tiếp bởi ban Giám Đốc
- Tổ chức quản lý của công ty thể hiện rõ ở sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.2 : TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.1.5.2. Chức năng của các phòng ban.
a. Tổng Giám Đốc công ty.
- Tổng Giám Đốc là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành công ty, quyết đònh
các phương hướng kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh.
- Quyết đònh biện phát, phương thức trong sản xuất kinh doanh.
- Quyết đònh mở rộng cũng như phát triển dài hạn, ngắn hạn của công ty.
- Tổ chức xắp xếp các phòng ban, phân xưởng tuỳ theo yêu cầu phát triển.
- Quản lý cán bộ công nhân viên theo hợp đồng lao động.
- Quyết đònh về bổ nhiệm hay bãi miễm các giám đốc, kế toán trưởng,
trưởng phòng và các chức danh khác trong công ty theo phân cấp quản lý.
- Quyết đònh các biện pháp an toàn lao động, bảo vệ an ninh môi trường, an
ninh trật tự của công ty.
- Chòu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật.
b. Giám Đốc.
- Giám Đốc là người trợ lý cho Tổng Giám Đốc, được ủy nhiệm hay uỷ
quyền một số vấn đề thuộc quyền hạn của Giám Đốc.
- Giúp tổng giám đốc trong việc vạch ra những kế hoạch kinh doanh và
quản lý công ty.
- Hiện nay công ty có 2 giám đốc :
+ Giám Đốc hành chính.
Giúp tổng giám đốc về công tác tài chính, kinh doanh, quản lý các hoạt
động nội chính của công ty.
+ Giám Đốc xưởng.
Giúp tổng giám đốc về công tác chỉ đạo sản xuất, điều hành quá trình sản
xuất của công ty.
- Các Giám Đốc chòu trách nhiệm trực tiếp với tổng giám đốc về phầm mà

phần việc mà mình phụ trách.
c. Phòng tổ chức nhân sự.
Gồm 3 người thực hiện các chức năng sau :
- Phụ trách nhân sự trong công ty, quản lý hồ sơ lý lòch cán bộ công nhân
viên, giải quyết các thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn,
kỷ luật, khen thưởng và giải quyết các chế độ nghó việc.
- Tham mưu cho giám đốc về đề bạt, phân công việc cho các nhân viên, xây
dựng kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ
công nhân viên toàn công ty.
- Quản lý về nhân sự, chấm công, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, chế độ thai sản, ốm đau.
- Quản lý các thủ tục hành chính, kiểm tra duy trì các kỷ luật nội qui lao
động của công ty. Thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản chung.
d. Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Gồm có 5 người thực hiện những công việc sau :
- Tham mưu cho Giám Đốc về đường lối và phương hướng phát triển của
công ty ở hiện tại cũng như tương lai.
- Tham mưu cho Giám Đốc kí kết các hợp đồng kinh tế, tham gia tổ chức
xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, nhằm đònh hướng cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu qủa.
- Tham mưu Giám Đốc đưa ra những phương án đầu tư hiệu quả nhất.
e. Phòng tài chính kế toán.
Gồm 5 người thực hiện những công việc như sau :
- Thực hiện quản lý các nguồn vốn và các quỹ của công ty, cung cấp kòp
thời đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Theo dõi sự luân chuyển vốn, phân tích đề ra những biện pháp quay vòng
vốn nhanh, có hiệu qủa xử lý nguồn vốn bò chiếm dụng và ứ động.
- Thực hiện công tác nghiệp vụ thanh toán, thu hồi vốn bò nợ ở các đơn vò cá
nhân trong quá trình kinh doanh.

- Tổ chức nghiệp vụ kế toán, lập báo cáo quyết toán tổng hợp, lập báo cáo
tài chính cuối năm.
- Chấp hành đầy đủ chế kế toán, chế độ thu nộp ngân sách, thực hiện nộp
nhanh các khoản phải nộp cho nhà nước.
f. Phòng xuất nhập khẩu.
Gồm 3 người thực hiện các nghiệp vụ sau :
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho công ty.
- Trách nhiệm đăng ký kê khai chứng từ nhập khẩu cũng như xuất khẩu.
- Thực hiện các kê khai thuế xuất nhập khẩu và làm thủ tục hoàn thuế nhập
khẩu.
g. Phòng quản lý sản xuất.
- Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Giám Đốc về vấn đề phân bổ sản xuất.
- Triển khai và lên kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng.
- Thực hiện và phát hành các đơn hàng sản xuất theo đúng tiến độ khách
hàng yêu cầu.
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
2.1.6.1. Thuận lợi.
- Công ty được đầu tư từ một công ty mạnh là công ty WeDiSon ở Đài Loan,
luôn tạo điều kiện vốn hoạt động cho công ty.
- Luôn được công ty mẹ WeDiSon cung cấp các chuyên gia giỏi về sản xuất
cũng như quản lý kinh doanh, tiếp cận những công nghệ mới về quy trình sản xuất.
- Ban lãnh đạo công ty đã đònh hướng đúng cho các hoạt động kinh doanh
trong giai đoạn hiện nay. Công ty có bộ máy điều hành sản xuất cùng với đội ngũ
công nhân lành nghề, đã có lòng quyết tâm để đảm bảo chất lượng kỷ thuật, điều
này chứng tỏ công ty đủ khả năng để sản xuất những sản phẩm có chất lượng hàng
đầu
-Ban giám đốc nắm sâu sát về tình hình sản xuất cũng như kinh doanh của
công ty, mạnh dạn đầu tư mua sắm những dây chuyền công nghệ sản xuất
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn được cũng cố, bồi dưỡng chuyên môn.
Các phòng ban nghiệp vụ công ty thường xuyên được kiểm tra chỉ đạo đôn đốc,

giúp tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong công việc một các kòp thời. Tập thể
cán bộ công nhân viên có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc.
2.1.6.2. Khó khăn và phương hướng khắc phục.
- Những năm gần đây do ảnh hưởng của cơ chế thò trường, sản phẩm của
công ty luôn có sự cạnh tranh khóc liệt của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước. Chính vì vậy việc kinh doanh ngày càng khó khăn. Vì thế công ty luôn thay
đổi mẫu mã sản phẩm, chủng loại phù hợp với người tiêu dùng hơn.
- Sản phẩm của công ty là hàng tiêu dùng luôn phải đảm bảo vệ sinh, thay
đổi mẫu mã sản phẩm nhằm thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng, vì vậy luôn cập nhật công nghệ mới, trang bò dụng cụ lao động đảm bảo cho
sản phẩm, dẫn đến giá thành sản phẩm luôn cao, ảnh hưởng rất nhiều đến quá
trình cạnh tranh. Vì lẽ đó công ty khắc phục với máy móc luôn phải hoạt động với
công suất cao.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy phấn đấu tích cực nhưng một số vẫn
chưa theo kòp trào lưu phát triển của xã hội, đòi hỏi trình độ quản lý ngày càng
cao. Công ty phải khắc phục bằng cách luôn cũng cố và bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.
- Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH YAHO ngày càng mở rộng năng
lực sản xuất kinh doanh, nhanh chống hòa nhập vào thò trường kinh tế thò trường,
đã trụ lại trước những khó khăn và từng bước phát triển đi lên.
2.1.7.1. Phạm vi hoạt động kinh doanh.
a. Về kinh doanh nội đòa.
- Về mặt kinh doanh nội đòa công ty đã hoạt động kinh doanh trên phạm vi
toàn quốc, tiêu thụ sản phẩm qua các kênh phân phối lớn như sau :
- Nhà phân phối.
- Hệ thống phân phối siêu thò.
- Các đại lý ở các tỉnh thành.
- Kênh trực tiếp thông qua các nhà hàng khách sạn, quán ăn, các shop, chợ

cửa hàng ở khắp tỉnh thành.
b. Về kinh doanh xuất khẩu.
- Trong những năm qua công ty không ngừng tìm các đối tác khách hàng
nước ngoài tiêu thụ sản phẩm của công, để thương hiệu của sản phẩm ngày càng
phát triển rộng rãi ở thò trường ngoài nước, cho đến hiện nay sản phẩm của công ty
đã được xuất khẩu qua các thò trường sau : Đài Loan, Pháp, Canada, Nhật,
Singapore, Cambodia....
2.1.7.2. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.1 : So sánh Doanh thu – Lợi nhuận năm 2007-2008.
ĐVT :VND
Chỉ
tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch (08/07) Chênh lệch
(09/08)
+/- +/- % %
Doanh
thu
55.930.070.315 82.300.858.988 151.506.225.785 26.370.788.673 69.205.366.797 84,09 47,15
Lợi
nhuận
260.646.560 576.175.601 1.402.291.720 315.529.041 826.116.119 143,38 121,06
- Nhìn vào bảng trên ta thấy : doanh thu của công ty năm 2008 so với năm
2007 tăng 47.15% tương ứng tăng thêm 26,370,788,673 đồng và lợi nhuận của
công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 121.06% tương ứng tăng 315,529,041
đồng. Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh tốt thu lợi nhuận cao.
- Nhìn vào bảng so sánh trên ta thấy được doanh thu năm 2009 so với năm
2008 của công ty tăng 84,09% tương ứng tăng 69.205.366.797 đồng và lợi nhuận
của công ty năm 2009 so với năm 2008 cũng tăng 143,38% tương ứng tăng
826.116.119 đồng. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

là tốt và có đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
⇒ Tóm lại : dựa vào hai bảng so sánh trên ta có nhận xét chung là hoạt
động kinh doanh của công ty phát triển nhanh doanh thu năm sau tăng gần gấp đôi
năm trước (84,09% so với 47,15%) và lợi nhuận cũng tăng dần (tăng từ 121,06%
lên 143,36%). Điều này chứng tỏ công ty đang có những đònh hướng đúng trong
hoạt động kinh doanh.
2.1.7.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2010.
- Sau đây là một số kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm 2010
+Dự kiến doanh thu: 200 tỷ
+ Dự kiến lợi nhuận: 2.1 tỷ
+ Kế hoạch mở rộng kinh doanh:
- Dự kiến mở chi nhánh tại Hà Nội.
- Dự kiến nhập máy mới về sản phẩm băng vệ sinh.
- Dự kiến mở rộng nhà xưởng sản xuất.
∗ Phần trên là giới thiệu khái quát về công ty TNHH YAHO, để hiểu rõ hơn
tình hình tài chính của công ty ta đi phân tích sâu tài chính thông qua Bảng cân đối
kết toán và Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở phần sau.
2.2. Phân tích tài chính của công ty TNHH YAHO.
- Trước tiên, phân tích tài chính của công ty ta phải đánh giá khái quát tình
hình tài chính của công ty thông qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt
động kinh doanh để thấy rõ được sự thay đổi về quy mô và kết cấu của từng khoản
mục.
2.2.1. Phân tích khái quát tài chính.
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán.
a-1. Phân tích sự biến động của tài sản (theo quy mô).
- Từ công thức (1) và (2) thông qua bảng cân đối kế toán ta có được bảng
sau :
Bảng 2.2 : Biến động của tài sản theo quy mô (năm 2007-2008).
ĐVT : VND
TÀI SẢN 2008 2007

Chênh lệch
tuyệt đối
Tỷ lệ
tăng (%)
A. Tài sản ngắn hạn 56.310.038.591 21.118.116.214 35.191.967.377 166,64
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 1.005.978.645 1.143.664.403 -137.685.758 -12,04
1. Tiền 1.005.978.645 1.143.664.403 -137.685.758 -12,04
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn 30.097.274.191 10.206.346.691 19.890.927.500 194,89
1. Phải thu khách hàng 13.688.236.968 4.308.735.238 9.379.501.730 217,69
2. Trả trước cho người bán 16.110.672.542 5.424.114.729 10.686.557.813 197,02
3. Các khoản thu khác 298.364.681 473.496.724 -175.132.043 -36,99
III. Hàng tồn kho 24.829.517.640 9.690.288.429 15.139.229.211 156,23
1. Hàng tồn kho 24.829.517.640 9.690.288.429 15.139.229.211 156,23
IV. Tài sản ngắn hạn khác 377.313.115 77.816.691 299.496.424 384,87
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn 144.902.304 77.816.691 67.085.613 86,21
2. Thuế GTGT được khấu
trừ 232.410.811 232.410.811 -
B. Tài sản dài hạn 31.737.085.522 17.353.228.449 14.383.857.073 82,89
I. Tài sản cố đònh 31.733.090.802 17.353.228.449 14.379.862.353 82,87
1. Tài sản cố đònh hữu
hình 20.212.555.869 14.954.877.734 5.257.678.135 35,16
- Nguyên giá 26.590.833.728 17.114.899.507 9.475.934.221 55,37
- Giá trò hao mòn lũy kế
(*) -6.378.277.859 -2.160.021.733 -4.218.256.126 195,29
2. Tài sản cố đònh thuê tài 11.520.534.933 2.398.350.715 9.122.184.218 380,35
chính
- Nguyên giá 14.590.311.031 2.398.350.715 12.191.960.316 508,35

- Giá trò hao mòn lũy kế
(*) -3.069.776.089 -3.069.776.098 -
II. Tài sản dài hạn khác 3.994.720 3.994.720 -
1. Tài sản dài hạn khác 3.994.720 3.994.720 -
Tổng cộng tài sản 88.047.169.113 38.471.344.633 49.575.824.450 128,86
Bảng 2.3 : Biến động của tài sản theo quy mô (năm 2008-2009).
ĐVT : VND
TÀI SẢN 2009 2008
Chênh lệch
tuyệt đối
Tỷ lệ
tăng (%)
A. Tài sản ngắn hạn
96.302.305.756 56.310.083.591
39.992.222.165
71,02
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền 3.792.381.213 1.005.978.645
2.786.402.568
276,98
1. Tiền
3.792.381.213 1.005.978.645
2.786.402.568
276,98
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn 61.568.220.400 30.097.274.191
31.470.946.209
104,56
1. Phải thu khách hàng
25.283.847.787 13.688.236.968

11.595.610.819
84,71
2. Trả trước cho người bán
35.411.073.650 16.110.672.542
19.300.401.108
119,80
3. Các khoản phải thu
khác 873.298.963 298.364.681
574.934.282
192,70
III. Hàng tồn kho
30.812.685.909 24.829.517.640
5.983.168.269
24,10
1. Hàng tồn kho
30.812.685.909 24.829.517.640
5.983.168.269
24,10
IV.Tài sản ngắn hạn khác
129.018.234 377,313,115
-248.294.881
-65,81
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn 129.018.234 144.902.304
-15.884.070
-10,96
2. Thuế GTGT được khấu
trừ 232.410.811
-232.410.811
-

B. Tài sản dài hạn
41.070.152.684 31.737.085.522
9.333.067.162
29,41
I.Tài sản cố đònh
41.062.464.300 31.733.090.802
9.329.373.498
29,40
1. Tài sản cố đònh hữu
hình 28.206.998.776 20.212.555.869
7.994.442.907
39,55
- Nguyên giá
42.313.423.831 26.590.833.728
15.722.590.103
59,13
- Giá trò hao mòn lũy kế
(*) -14.106.425.055 -6.378.277.859
-7.728.147.196
121,16
2. Tài sản cố đònh thuê tài
chính 12.855.465.524 11.520.534.933
1.334.930.591
11,59
- Nguyên giá
15.720.255.479 14.590.311.031
1.129.944.448
7,74
- Giá trò hao mòn lũy kế
(*) - 2.864.789.955 -3.069.776.098

204.986.143
-6,68
II. Tài sản dài hạn khác
7.688.384 3,994.720
3.693.664
92,46
1. Tài sản dài hạn khác
7.688.384 3.994.720
3.693.664
92,46
Tổng cộng tài sản
137.372.458.440 88.047.169.113
49.325.289.327
56,02
- Qua hai bảng số liệu trên ta thấy :
+ Năm 2008 so với năm 2007 Tổng tài sản tăng 49.575.824.450 đồng, tương
ứng tăng 128,86%. Mức tăng này là do các khoản sau đây :
- Tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng 35.191.967.377 đồng so với năm
2007, tương ứng tăng 166,64%. Nguyên nhân của sự biến động này là do các
khoản phải thu ngắn hạn của năm 2008 tăng 19.890.927.500 đồng so với năm
2007, tương ứng tăng 194,89%, đồng thời giá trò hàng tồn kho cũng tăng
15,139,229,211 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 156,23% ( từ 9.690.288.429 đồng
năm 2007 lên 24.829.517.640 đồng năm 2008), và tài sản ngắn hạn khác của năm
2008 cũng tăng 299.496.424 đồng so với năm 2007, tương ứng tăng 384,87%.
Trong khi đó, tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm từ 1.143.664.403 đồng
năm 2007 xuống còn 1.005.978.645 đồng năm 2008 tức là giàm đi 137.685.758
đồng, tương ứng là 12,04%. Tuy nhiên, mức giảm này thì không nhiều so với mức
tăng nên không ảnh hưởng đến sự tăng lên của tài sản ngắn hạn.
- Tài sản dài hạn năm 2008 tăng 14.383.857.073 đồng so với năm
2007, tương ứng tăng 82,89%. Trong đó, tài sản cố đònh tăng 14.379.862.353 đồng,

tương ứng là 82,87% (năm 2008 là 31.733.090.802 đồng so với năm 2007 là
17.353.228.449 đồng). Tài sản dài hạn khác cũng tăng từ 0 đồng năm 2007 lên
3.994.720 đồng.
+ Năm 2009 so với năm 2008 Tổng tài sản tăng 49.325.289.327 đồng, tương
ứng tăng 56,02%. Mức tăng này là do các khoản sau đây :
- Tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng 39.992.222.165 đồng so với năm
2008, tương ứng tăng 71,02%. Nguyên nhân của sự biến động này là do tiền và các
khoản tương đương tiền của năm 2009 tăng 2.786.402.568 đồng so với năm 2008,
tương ứng tăng 276,98%, các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2009 tăng
31.470.946.209 đồng so với năm 2008, tương ứng là 104,56%. Giá trò hàng tồn kho
năm 2009 so với năm 2008 tăng 5.983.168.269 đồng, tương ứng tăng 24,10%.
Trong khi đó, tài sản ngắn hạn khác giảm từ 377.313.115 đồng xuống còn
129.018.234 đồng tức là giảm đi 248.294.881 đồng, tương ứng là 65,81%. Tuy
nhiên, mức giảm này không ảnh hưởng nhiều đến sự tăng lên của tài sản ngắn
hạn.
- Tài sản dài hạn năm 2009 tăng 9.333.067.162 đồng so với năm
2008, tương ứng tăng 29,41%. Trong đó, tài sản cố đònh tăng 9.329.373.498 đồng
năm 2009 so với năm 2008, tương ứng tăng 29,40%, tài sản dài hạn khác năm 2009
so với năm 2008 tăng 3.693.664 đồng, tương ứng tăng 92,46%.
⇒ Nhìn chung, Tổng tài sản của công ty có tăng lên qua từng năm (2007 là
38.471.344.663 đồng, năm 2008 là 88.047.169.113 đồng, năm 2009 là
137.372.458.440 đồng) nhưng tốc độ tăng đã giảm năm 2007-2008 là 128,86%
xuống 56,02% năm 2008-2009.
a-2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn (theo quy mô)
- Từ công thức (1) và (2) thông qua bảng cân đối kế toán ta có được bảng
sau :
Bảng 2.4 : Biến động của nguồn vốn theo quy mô (năm 2007-2008).
ĐVT : VND
NGUỒN VỐN 2008 2007
Chênh lệch

tuyệt đối
Tỷ lệ
tăng
(%)
A. Nợ phải trả
71.803.260.395
22.642.289.57
8
49.160.970.81
7
217,12
I. Nợ ngắn hạn
33.639.733.989
13.874.971.81
5
19.764.762.17
4
142,45
1. Vay và nợ ngắn hạn
17.279.956.956
4.657.903.893
12.622.053.06
3
270,98
2. Phải trả người bán
11.889.118.179
5.430.027.779
6.459.090.40
0
118,95

3. Người mua trả tiền trước
3.739.886.091
1.635.560.461
2.104.325.63
0
128,66
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 211.717.225
541.680.005 -329.962.780
-60,91
5. Phải trả người lao động
443.235.653
1.609.799.677 -1.166.564.024
-72,47
6. Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác 75.819.885
75.819.885
-
II. Nợ dài hạn
38.163.526.406
8.767.317.763
29.396.208.64
3
335,29
1. Phải trả dài hạn khác
-
2. Vay và nợ dài hạn
38.163.526.406
8.767.317.763
29.396.208.64

3
335,29
B. Vốn chủ sở hữu
16.243.908.
717
15.829.055.08
5
414.853.63
2
2,62
I. Vốn chủ sở hữu
16.243.908.717
15.829.055.08
5 414.853.632
2,62
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
15.000.000.000
15.000.000.00
0 -
0,00
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 1.243.908.717
829.055.085 414.853.632
50,04
Tổng cộng nguồn vốn
88.047.169.113 38.471.344.663
49.575.824.45
0
128,86
Bảng 2.5 : Biến động của nguồn vốn theo quy mô (năm 2008-2009).

ĐVT : VND
NGUỒN VỐN 2009 2008
Chênh lệch
tuyệt đối
Tỷ lệ
tăng
(%)
A. Nợ phải trả
100.287.460.651 71.803.260.395
28.484.200.25
6
39,67
I. Nợ ngắn hạn
71.236.308.785 33.639.733.989
37.596.574.79
6
111,76
1. Vay và nợ ngắn hạn
46.997.153.374 17.279.956.956
29.717.196.41
8
171,97
2. Phải trả người bán
17.199.490.395 11.889.118.179
5.310.372.21
6
44,67
3. Người mua trả tiền trước
4.875.131.641 3.739.886.091
1.135.245.55

0
30,36
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước
1.282.694.503 211.717.225
1.070.977.27
8
505,85
5. Phải trả người lao động
843.091.076 443.235.653
399.855.423
90,21
6. Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác 38.747.795 75.819.885
-37.072.090
-48,89
II. Nợ dài hạn
29.051.151.866 38.163.526.406
-9.112.374.540
-23,88
1. Phải trả dài hạn khác
46.000.000
46.000.000
-
2. Vay và nợ dài hạn
29.005.151.866 38.163.526.406
-9.158.374.540
-24,00
B. Vốn chủ sở hữu
37.084.997.789 16.243.908.717

20.841.089.07
2
128,30
I. Vốn chủ sở hữu 37.084.997.789 16.243.908.717
20.841.089.07
128,30
2
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
35.000.000.000 15.000.000.000
20.000.000.00
0
133,33
2. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 2.084.997.789 1.243.908.717
841.089.072
67,62
Tổng cộng nguồn vốn
137.372.458.440 88.047.169.113
49.325.289.32
7
56,02
- Qua hai bảng số liệu trên ta thấy :
+ Tổng nguồn vốn năm 2008 của công ty so với năm 2007 tăng
49.575.824.450 đồng, tương ứng tăng 128,86%. Nguyên nhân của việc tăng này là
do :
- Nợ phải trả của công ty năm 2008 tăng 49.160.970.817 đồng so với
năm 2007 tương ứng tăng 217,12%. Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2007 tăng từ
13.874.971.815 đồng lên 33.639.733.989 đồng năm 2008 nghóa là đã tăng
19.764.762.174 đồng, tương ứng tăng 142,45%. Và nợ dài hạn năm 2008 so với
năm 2007 tăng 29.396.208.643 đồng, tương ứng tăng 335,29%.

- Vốn chủ sở hữu năm 2008 so với năm 2007 tăng 414.853.632 đồng,
tương ứng tăng 2,62%. Trong đó chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tăng 414.853.632 đồng năm 2008 (1.243.908.717 đồng) so với năm 2007
(829.055.085 đồng). Trong khi đó vốn đầu tư của chủ sở hữu không tăng nên mức
tăng của vốn chủ sở hữu không cao.
+ Năm 2009 Tổng nguồn vốn của công ty so với năm 2008 tăng
49.325.289.327 đồng, tương ứng tăng 56,02%. Nguyên nhân của việc tăng này là
do :
- Nợ phải trả năm 2009 so với năm 2008 tăng 28.484.200.256 đồng,
tương ứng tăng 39,67%. Trong đó, nợ ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng từ
33.639.733.989 đồng lên 71.236.308.785 đồng (tăng 37.596.574.796 đồng), tương
ứng tăng 111,76%. Trong khi đó, nợ dài hạn của công ty năm 2009 so với năm
2008 giảm 9.112.374.540 đồng, tương ứng giảm 23,88%.
- Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 20.841.089.072 đồng so với năm
2008, tương ứng tăng 128,30%. Trong đó, vốn chủ sở hữu tăng 20.000.000.000
đồng năm 2009 so với năm 2008, tương ứng tăng 133,33%. Lợi nhuận sau thuế

×