Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.34 KB, 15 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
3.1. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM SAU:
Lập kế hoạch tài chính là mô tả chiến lược tài chính, dự đoán thành quả tương lai
bằng cách sử dụng bảng cân đối kế toán , báo cáo thu nhập , báo cáo nguồn và sử
dụng nguồn theo qui ước.
Để có thể lập được các báo cáo tài chính cho năm 2010, ta bắt đầu bằng việc tổng
hợp lại báo cáo tài chính năm 2009, báo cáo nguồn và sử dụng nguồn, bảng cân đối
kế toán năm 2008, 2009 của công ty.
Bảng 3.1: BÁO CÁO THU NHẬP NĂM 2009
Doanh thu 40.037
Chi phí 38.287
EBIT 1.750
Lãi vay 442
Lãi trước thuế 1.308
Thuế TNDN ( 25%) 327
Lãi ròng 981
Đơn vò tính: triệu đồng.
Bảng 3.2: BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn Sử dụng nguồn
Lãi ròng 981Tăng vốn luân chuyển 765
Khấ Khấu hao 195 Đầu tư 696
Dòng tiền hoạt động 1.137Trả nợ dài hạn 178
Bổ sung vốn CSH 463
Tổng nguồn
1.639
Tổng sử dụng nguồn
1.639
Đơn vò tính: triệu đồng.
1


SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Bảng 3.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2008 2009 Thay đổi
Tài sản

Vốn luân chuyển 9,198 9,963 765
Tài sản cố đònh 9,575 10,076 501
Tổng tài sản 18,773 20,039 1,266
Nợ và vốn CSH

Nợ dài hạn 295 117 (178)
Vốn CSH 18,478 19,922 1,444
Tổng nợ và vốn CSH 18,773 20,039 1,266
Đơn vò tính: triệu đồng.
3.1.1. Mô hình lập kế hoạch tài chính :
Dự kiến :
- REV : Doanh thu tăng 10% so với năm 2009
- CGS : Giá vốn hàng bán 95% doanh thu.
- Lãi suất nợ vay: công ty có khoản nợ dài hạn là 117 triệu, nhưng không phải
trả lãi. Do đo nếu vay thêm thì lãi vay = 12% của nợ vay ∆D.
- EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- TAX : Thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.
- DEP : Khấu hao cơ bản 20% .
- ∆ NWC : Vốn luân chuyển tăng thêm, tương ứng với sự gia tăng của thu nhập,
tăng 10%.
- ∆ D hạng mục cân đối, công ty phải vay thêm nếu dòng tiền không đủ để
trang trãi cho chi tiêu dự kiến.

- FA : Tài sản cố đònh, công ty sẽ mua thêm 2 xe ép rác và 3 xe chuyên dùng
phục vụ thi công xây dựng với giá trò là 1.200 triệu. Việc mua sắm sẽ bắt đầu
từ đầu năm.
- INV : đầu tư phải trang trải cho khấu hao với gia tăng TSCĐ
Thiết lập mô hình :
Các phương trình báo cáo thu nhập:
(1) REV = REV(-1) (1+ a
1
)
= 40.037 x 1.1
= 44.040,7
REV(-1) = 40.037
a
1
= 0.1
(2) CGS = a
2
REV a
2
= 0.95
2
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
= 0.95 x 44.040,7
= 41.838,7
(3) INT = a
3
∆ D

= 0.12 ∆ D
= 97.7
a
3
= 0.12
(4) TAX = a
4
(REV – CGS – INT)
=0.25 (44.040,7 – 41.838,7 – 0.12∆ D )
= 551.25 – 0.03 ∆ D
= 526.1
a
4
= 0.25
(5) NET = REV – CGS - INT - TAX
= 44.040,7 - 41.838,7 - 0.12∆ D - (551.25 –
0.03 ∆ D)
= 1.653,75 – 0.09∆D
= 1.578,2
Các phương trình báo cáo nguồn và sử dụng nguồn.
(6) DEP = DEP(-1) + a
5
∆ FA
= 195 + 240
= 435
a
5
= 0.2
DEP(-1) = 195.
∆ FA = 1.200

(7) ∆D = ∆NWC + INV +DIV –NET – DEP
= 996,3 + 1200 + 661,5 – 0,036∆ D –
1653,75 + 0,09 ∆ D - 435
= 814.4
(8) SI = 0
(9) ∆NWC = NWC (-1) x a
1

= 9.963 x 0.1= 996.3
NWC (-1) = 9.963
(10) INV = FA – FA(-1) + DEP
= 10.841 – 10.076 + 435 = 1.200
(11) DIV = a
6
NET
= 0.4 x (1653,75 + 0.09 ∆ D)
= 661,5 – 0,036∆ D
= 631.3
a
6
= 0.4
Các phương trình bảng cân đối kế toán
(12) NWC = NWC(-1) +∆ NWC
= 9.963 + 996.3
3
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
= 10.959,3

(13) FA = FA(-1) + ∆ FA -DEP
= 10.076 + 1.200 – 435 = 10.841
FA(-1) = 10.076
(14) D = D(-1) + ∆D
= 117 + 814,4
= 931,4
(15) E = E(-1) + NET – DIV + SI
= 19.922 + 1.578,2– 631,3 + 0
= 20.868,9
E(-1) = 19.922
3.1.2. Dự kiến báo cáo tài chính năm 2010:
Bảng 3.4: BÁO CÁO THU NHẬP DỰ KIẾN NĂM 2010
Doanh thu 44.040,7
Chi phí 41.838,7
EBIT 2.202
Lãi vay 97,7
Lãi trước thuế 2.104,3
Thuế TNDN ( 25%) 526,1
Lãi ròng 1.578,2
Bảng 3.5: BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN DỰ KIẾN 2010
Nguồn vốn Sử dụng nguồn
Lãi ròng 1.578,2 Tăng vốn luân chuyển 996,3
Khấu hao 435 Đầu tư 1.200
Dòng tiền hoạt động 2013,2 Chi trả CT, phúc lợi 631,3
Vay thêm 814.4
Tổng nguồn
2.827.6
Tổng sử dụng nguồn
2.827.6
Bảng 3.6: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ KIẾN NĂM 2010

2009 2010 Thay đổi
Tài sản

Vốn luân chuyển 9.963 10.959,3 996,3
Tài sản cố đònh 10.076 10.841 765
4
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
Tổng tài sản 20.039 21.801,3 1.761,3
Nợ và vốn CSH
Nợ dài hạn 117 931,4 814,4
Vốn CSH 19.922 20.868,9 946,9
Tổng nợ và vốn CSH 20.039 21.801,3 1.761,3
3.2. NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY:
3.2.1. Nhận xét:
Từ kết quả phân tích trên, ta phần nào thấy được thực trạng tài chính của công
ty. Một lần nữa cùng nhìn lại những mặt mạnh mặt yếu để tìm giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa tình hình tài chính của công ty.
Năm 2009 tài sản của công ty đã tăng lên một lượng đáng kể, từ con số 64.843
triệu ở năm 2008, nay đã tăng lên thành 84.916 triệu. Kết quả kinh doanh của công ty
cũng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Doanh thu, lợi nhuận đều tăng.
Doanh lợi chủ sở hữu đã tăng 43,38% so với cùng kỳ.
Quản lý sản xuất cũng như quản lý vốn vay đã được cải thiện. Tỷ trọng chi phí
trong doanh thu đã giảm 2,03%. Lãi vay của công ty hạ mặc dù công ty đã tăng hạn
mức vay từ 2,9 tỷ lên 12,84 tỷ. Điều này đã tích cực làm cho hiệu quả hoạt động của
công ty tăng lên.
Các công trình công ty thi công luôn đảm bảo chất lượng, và kòp tiến độ thi công

nên đã tạo được niềm tin từ phía khách hàng, thể hiện là khách hàng đã ứng vốn cho
công ty ngày càng nhiều hơn. Đây cũng là thế mạnh của công ty. Với nguồn vốn ứng
trước không phải trả lãi vay đã giúp công ty bù đắp được vốn thiếu hụt phần nào.
 Bên cạnh những mặt tích cực, vẫn còn nhiều hạn chế mà công ty cần phải khắc phục
để đem lại hiệu quả trong kinh doanh nhiều hơn.
Vấn đề nổi cộm nhất là tình hình thanh toán của công ty có những biến chuyển
không thuận lợi.


+ Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng 32,85%, một tỷ trọng khá cao trong tổng tài
sản của công ty và đã tăng mạnh trong năm 2009, 15,73% gấp 3 lần tốc độ tăng của
doanh thu. Như vậy, vốn bò chiếm dụng của công ty là khá lớn (27.897 triệu / 84.916
triệu). Nguyên nhân là do công ty chưa xây dựng được một chính sách tín dụng rõ
ràng, công tác thu hồi công nợ vẫn còn nhiều yếu kém, chưa thực sự chủ động và có
biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ mà hoàn toàn dựa vào thiện chí của
khách hàng.
5
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : ThS Ngô Ngọc
Cương
+ Các khoản phải trả, mà chủ yếu là nợ ngắn hạn đã tăng mạnh, đến cuối năm con
số này là 64.994 triệu, tăng 32,21% so với năm 2008. Trong đó: nợ vay là 12.840
triệu, một còn số kỷ lục đối với công ty tính đến thời điểm này (cao nhất là 7 tỷ) tăng
9,92 tỷ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 339,56%, nợ vay tăng một khoản khá lớn như vậy
sẽ gây áp lực về lãi vay cho công ty khá nhiều và với tỷ trọng nợ trên tổng tài sản
quá cao (76,54% ) ngân hàng có thể sẽ không tăng hạn mức vay cho đơn vò nữa.
Ngoài ra công ty cũng đã chiếm dụng 52.037 triệu từ khoản người mua trả trước,
phải trả người bán, phải trả cán bộ công nhân viên, thuế và các khoản nộp nhà nước
và phải trả khác. Khoản chiếm dụng này tạo vốn không phải trả lãi vay cho công ty.

Do qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, mà vốn chủ sở hữu lại quá ít. Nếu trừ
nguồn vốn từ q nhà thuộc sở hữu nhà nước thì công ty chỉ còn một lượng vốn chủ sở
hữu khá nhỏ (9.597/84.916 = 11,30%) phục vụ cho hoạt động SXKD chính của mình.
Và vì thế việc chiếm dụng và đi vay một khoản tiền lớn như vậy cũng là điều hợp lý.
Nhưng điều đó sẽ gây áp lực rất lớn cho công ty trong vấn đề thanh toán. Và với tình
hình hiện nay việc thanh toán các khoản nợ của công ty đã không còn thuận lợi so với
năm trước. Điều đó được thể hiện qua các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty
không cao mà còn giảm. Các dấu hiệu khó khăn tài chính đã hình thành.
Bảng 3.7: BẢNG SO SÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2008, 2009
Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Giảm
- Khả năng thanh toán hiện hành 1.37 1.31 (0.07)
- Khả năng thanh toán hiện hành 1.19 1.15 (0.03)
- Khả năng thanh toán hiện hành 0.09 0.06 (0.03)
• Một vấn đề nữa cần nhắc đến việc sử dụng vốn lưu động của công ty kém hiệu
quả hơn, điều đó đã gây lãng phí 11.900 triệu một số tiền gần tương đương với số nợ
vay của ngân hàng. Nguyên nhân lớn nhất là do vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ
(SPDD) và khâu thanh toán ( khoản phải thu) của công ty quá lâu và nhiều .
Các công trình của công ty thường có giá trò không lớn, thời gian thi công không
dài. Nhưng kết quả tìm hiểu từ việc phân đoạn các công trình dở dang lại cho thấy
hơn 30% công trình từ trước năm 2007 và 30% công trình từ năm 2008 vẫn còn treo
dở dang, chiếm 23.727 triệu so với 39.175 giá trò công trình dở dang của công ty ở
năm 2009.
Thanh quyết toán chậm đã làm cho HTK chậm được giải phóng. Chỉ tính riêng
vốn phân bổ ở 2 khâu dự trữ và thanh toán của doanh nghiệp lên tới 79,18% (46.33
% + 32,85%) trên tổng số vốn của doanh nghiệp. Việc quay vòng chậm đã làm cho
tình trạng thiếu vốn của công ty đã trầm trọng lại càng trầm trọng hơn.
6
SVTT : Phạm Hoàng Sơn . Lớp 05QT21
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×