Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.35 KB, 61 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH DẦU KHÍ
PHƯƠNG ĐÔNG
1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình
hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ
cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp ta cần thực
hiện các nội dung sau:
Bảng 1.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009 và 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
STT CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
2008 2009 2010 08-09 09-10 08-09 09-10
TÀI SẢN
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,037 138,807 20,674 50.4% 44.4% 11.1% (15,230) (118,133) -9.9% -85.1%
I Tiền và các khoản tương đương tiền 22,577 9,124 8,519 7.4% 2.9% 4.6% (13,452) (605) -59.6% -6.6%
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - 25,000 1,700 - 8.0% 0.9% 25,000 (23,300) - -93.2%
III Các khoản phải thu ngắn hạn 85,362 70,085 6,572 27.9% 22.4% 3.5% (15,278) (63,513) -17.9% -90.6%
IV Hàng tồn kho 41,818 31,729 1,798 13.7% 10.1% 1.0% (10,089) (29,931) -24.1% -94.3%
V Tài sản ngắn hạn khác 4,280 2,869 2,085 1.4% 0.9% 1.1% (1,411) (784) -33.0% -27.3%
B TÀI SẢN DÀI HẠN 151,514 173,891 164,768 49.6% 55.6% 88.9% 22,377 (9,122) 14.8% -5.2%
I Tài sản cố định 138,611 154,692 150,656 45.4% 49.5% 81.2% 16,081 (4,037) 11.6% -2.6%
II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12,173 12,173 12,173 4.0% 3.9% 6.6% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
III Tài sản dài hạn khác 730 7,026 1,940 0.2% 2.2% 1.0% 6,296 (5,086) 862.3% -72.4%
TỔNG TÀI SẢN 305,550 312,698 185,442 100% 100% 100% 7,147 (127,255) 2.3% -40.7%
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 757,718 645,386 67,728 83.2% 87.4% 36.5% (112,332) (577,658) -14.8% -89.5%
I Nợ ngắn hạn 684,798 572,355 68,479 75.2% 77.5% 36.9% (112,443) (503,877) -16.4% -88.0%
II Nợ dài hạn 72,920 73,030 (750) 8.0% 9.9% -0.4% 111 (73,781) 0.2% -101.0%


B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 153,164 93,314 117,714 16.8% 12.6% 63.5% (59,850) 24,401 -39.1% 26.1%
I Vốn chủ sở hữu 152,912 93,162 117,714 16.8% 12.6% 63.5% (59,750) 24,552 -39.1% 26.4%
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 252 152 - 0.03% 0.02% - (100) (152) -39.8% -100.0%
TỔNG NGUỒN VỐN 910,882 738,699 185,442 100% 100% 100% (172,183) (553,257) -18.9% -74.9%
1. Phân tích tình hình biến động tài sản
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm
2008 là 7.147 triệu đồng, tức là tăng 2,3%, nhưng năm 2010 so với năm 2009 thì lại giảm
127.255 triệu đồng, tức là giảm 40,7%. Trong đó:
Biểu đồ 1.1: Tài sản PDC qua các năm
Biểu đồ 1.2: Tài sản ngắn hạn của công ty PDC
• Giai đoạn 2008 – 2009:
Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là 154.037 triệu đồng, đến thời điểm
cuối năm tài sản ngắn hạn giảm xuống còn 138.807 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài
sản ngắn hạn đã giảm 15.230 triệu đồng, tức là giảm 9,9%. Nguyên nhân của sự biến động này
là do vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm 13.452 triệu đồng (giảm 59,6% so với đầu năm) do
năm 2008 trong khoản mục tiền có chứa một lượng tiền đang chuyển khá lớn có giá trị 20.000
triệu đồng, ngoài ra còn do giảm giá trị các khoản phải thu ngắn hạn 15.278 triệu đồng, tương
ứng là giảm 17,9%; giá trị hàng tồn kho cũng giảm 10.089 triệu đồng (giảm 24,1% so với đầu
năm) và giảm các tài sản ngắn hạn khác mà chủ yếu là các khoản tạm ứng. Nếu kết hợp phân
tích theo chiều dọc ta thấy tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản cuối
năm giảm 6% (44,4% - 50,4%), do có sự giảm nhẹ trong tỷ trọng của hàng tồn kho, khoản phải
thu và các tài sản ngắn hạn khác.
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Trong giai đoạn này, toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn giảm rõ rệt từ 138.807 triệu đồng
xuống còn 20.674 triệu đồng, tức là giảm 85,1% so với đầu năm. Nguyên nhân của sự biến
động này chủ yếu là do có sự giảm mạnh trong tỷ trọng của hàng tồn kho giảm 18,4%(3,5% -
22,4%), ngoài ra còn do giảm các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
• Kết Luận:
Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện trong khi qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản lưu động bằng cách đẩy nhanh

quá trình thu hồi các khoản phải thu, giảm hàng tồn kho nhằm giảm bớt chi phí. Ngoài ra việc
tăng đầu tư ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động đầu tư, các khoản này sẽ
tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Như vậy đây là biểu hiện tích cực về
chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng vốn, giảm bớt lượng
vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Biểu đồ 1.3: Tài sản dài hạn
Xét giai đoạn 2009 – 2010:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm giảm so với cuối năm là 9.122 triệu đồng, tức là
giảm 5,2%, nhưng xét về mặt tỷ trọng trong tổng tài sản thì tăng đến 33,3%% (88,9% - 55,6%),
trong đó tài sản cố định chiếm 81,2%; các khoản đầu tư tài chính dài hạn không tăng so với
năm trước nhưng về mặt tỷ trọng chiếm 6,6% tổn tài sản (tăng 2,7% so với đầu năm), ngoài ra
chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng tăng từ 780 triệu đồng lên 2.822 triệu đồng (tăng 2.042
triệu đồng so với đầu năm). Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng của hầu hết các khoản mục trong
tài sản dài hạn đều tăng, trừ chi phí xây dựng cơ bảng dở dang tỷ trọng giảm 1,26% (0,91% -
2,17%). Như vậy trong năm 2010 cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô
về năng lực sản xuất đã được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư tài
chính dài hạn, chủ yếu là tăng liên doanh, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn
cho doanh nghiệp.
2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm, riêng trong năm 2010 vào cuối
năm cũng giảm so với đầu năm là 553.257 triệu đồng, tức là giảm 74,9%, trong đó:
Biểu đồ 1.4 : Nguồn vốn
Biểu đồ 1.5: Nguồn vốn chủ sở hữu:
Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối
năm 2010 là 117.714 triệu đồng, tức là tăng 26,1% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn
vốn kinh doanh tăng 24.552 triệu đồng, tức là tăng 26,4%. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của
vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào năm 2010 đã tăng 50,9% so với năm 2009.
• Kết Luận:
Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm ăn có hiệu quả được

nhà nước tiếp tục cấp vốn để hoạt động. Ngoài ra tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn
tăng thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng tăng.
Biểu đồ 1.6: Nợ phải trả
Năm 2010, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm rõ rệt. Cụ thể, ta sẽ phân tích nguồn
vốn tín dụng và nguồn vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
Bảng 1.2 : Bảng phân tích vốn tín dụng và ngồn vốn đi chiếm dụng năm 2009 và 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung Chênh lệch
2008 2009 2010
Tuyệt đối Tương đối
08-09 09-10 08-09 09-10
Vay ngắn hạn 50,000
128,74
0
53,598 5.5% 17.4% 28.9% 78,740 (75,142) 157.5% -58.4%
Nợ dài hạn đến hạn trả - - - - - - - - - -
Nợ dài hạn 50,000 50,000 - 5.5% 6.8% - 0 (50,000) 0.0% -100.0%
Nguồn vốn tín dụng 100,000
178,74
0
53,598 11.0% 24.2% 28.9% 78,740
(125,142
)
78.7% -70.0%
Phải trả cho người bán 18,359 10,278 10,867 2.0% 1.4% 5.9% (8,081) 589 -44.0% 5.7%
Người mua trả tiền trước - 2,417 62 - 0.3% 0.03% 2,417 (2,355) - -97.4%
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
64 31 519

0.007
%
0.004% 0.3% (33) 488 -51.2% 1566.6%
Phải trả người lao động 586 653 - 0.1% 0.1% - 66 (653) 11.3% -100.0%
Phải trả cho các đơn vị nội bộ - - - - - - - - - -
Các khoản phải trả, phải nộp khác 297 544 2,710 0.03% 0.1% 1.5% 247 2,166 83.4% 398.2%
Nợ khác 10,161 3,690 4 1.1% 0.5%
0.002
%
(6,471) (3,686) -63.7% -99.9%
Nguồn vốn đi chiếm dụng 29,467 17,614 14,162 3.2% 2.4% 7.6% (11,853) (3,451) -40.2% -19.6%
TỔNG NGUỒN VỐN
910,88
2
738,69
9
185,442 100% 100% 100% (172,183) (553,257) -18.9% -74.9%
Nguồn vốn tín dụng năm 2010 giảm 125.142 triệu đồng, tức là giảm 70% so với năm 2009,
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, trong đó chủ yếu là do doanh nghiệp giảm
các khoản vay: vay ngắn hạn giảm 58,4% và giảm hoàn toàn khoản vay dài hạn. Như vậy
nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp giảm về giá trị nhưng lại tăng tỷ trọng do tổng nguồn
vốn của doanh nghiệp giảm, đây là hiện tượng hợp lý vì trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở
rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho
doanh nghiệp có đủ lượng vốn phục vụ cho kinh doanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp vay quá
nhiều thì rủi ro sẽ cao, doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả.
Nguồn vốn đi chiếm dụng cũng giảm 3.451 triệu đồng, tức là giảm 19,6% so với năm 2009,
trong đó chủ yếu do khoản tiền lương phải trả cho người lao động đã được thanh toán, do
người mua trả tiền trước và các khoản nợ khác giảm. Điều này chứng tỏ trong năm 2010 doanh
nghiệp không còn chiếm dụng vốn của các đơn vị nội bộ và tiền lương phải trả cho nhân viên
để bổ sung vốn kinh doanh, mặt khác thể hiện ở thời điểm cuối năm doanh nghiệp chấp hành

kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán, làm nghĩa vụ của mình đối với ngân sách nhà nước tốt
hơn so với đầu năm.
• Kết Luận:
Qua quá trình phân tích trên ta thấy qui mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, đặc biệt kết cấu
vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì tăng thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng tăng. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại giảm xuống mà chủ yếu là lượng
vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu
chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ phải trả, đây là dấu hiệu tốt vì nó cho thấy khả năng đảm
bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng tăng dần. Do
đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách
giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
3. Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản & nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
• Phân tích cấu trúc tài sản
Bảng 1.3: Cấu trúc tài sản của công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung
2008 2009 2010
TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,037 138,807 20,674 50.41% 44.39% 11.15%
TÀI SẢN DÀI HẠN 151,514 173,891 164,768 49.59% 55.61% 88.85%
TỔNG TÀI SẢN 305,550 312,698 185,442 100% 100% 100%
Biểu đồ 1.7: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản
năm 2008, 2009 và 2010
Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp du lịch thường ưu tiên đầu tư cho tài sản cố định:
xây dựng khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, mua sắm phương tiện vận chuyển ...
Do đó, cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp này có đặc điểm là tài sản cố định chiếm tỷ trọng
rất lớn từ 70-85% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Dựa vào bảng phân tích và biểu đồ, ta có thể thấy được tỷ trọng tài sản dài hạn qua các
năm có xu hướng tăng lên. Đặc biệt trong năm 2010 tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm gần 89%

tổng tài sản, trong đó tài sản cố định chiếm 81,24% tổng tài sản. Điều này cho thấy, doanh
nghiệp đang có sự thay đổi tốt về mặt cấu trúc tài sản.
• Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 1.4: Bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,037 138,807 20,674 -9.89% -85.11%
TỔNG TÀI SẢN 305,550 312,698 185,442 2.34% -40.70%
Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản 50.41% 44.39% 11.15% -6.02% -33.24%
• Giai đoạn từ 2008 – 2009:
Năm 2009 tài sản ngắn hạn chiếm 44,39% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm
2000 thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã giảm 6,02%. Nguyên nhân là do công ty nâng cấp khách
sạn Phương Đông từ tháng 8 năm 2008 và hoạt động chủ yếu của công ty trong giai đoạn nâng
cấp là hoạt động thương mại, ngoài ra các khoản phải thu và các tài sản ngắn hạn khác cũng
giảm, chính vì vậy làm cho tài sản ngắn hạn giảm 9,89 % so với năm 2000 trong khi đó tổng tài
sản tăng 2,34% so với năm 2008.
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm 33,24% so với năm 2009, chỉ còn chiếm 11,15%
trong tổng tài sản. Nguyên nhân là do trong năm 2010 doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc
thu hồi nợ làm giảm các khoản nợ phải thu, đồng thời doanh nghiệp cũng đẩy mạnh bán ra
nhằm giảm dự trữ hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm các tài sản lưu động khác đã góp
phần giảm bớt lượng vốn bị ứ đọng và vốn bị chiếm dụng để đưa vốn vào sản xuất.
• Kết Luận:
Như vậy nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên
các khoản phải thu giảm chậm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn
nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử

dụng vốn hiệu quả hơn.
• Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Để đánh giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng 1.5: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
TÀI SẢN DÀI HẠN 151,514 173,891 164,768 14.77% -5.25%
Tài sản cố định 138,611 154,692 150,656 11.60% -2.61%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 12,173 12,173 12,173 0.00% 0.00%
TỔNG TÀI SẢN 305,550 312,698 185,442 2.34% -40.70%
Tỷ suất đầu tư tổng quát 49.59% 55.61% 88.85% 6.02% 33.24%
Tỷ suất đầu tư TSCĐ 45.36% 49.47% 81.24% 4.11% 31.77%
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 3.98% 3.89% 6.56% -0.09% 2.67%
• Giai đoạn 2008 – 2009:
Năm 2009 tỷ suất đầu tư tổng quát là 55,61%, nếu so với năm 2008 thì đã tăng 6,02%. Trong
đó tỷ suất đầu tư về tài sản cố định là 49,47%, tăng 4,11% so với năm 2008, nguyên nhân tăng
là do trong năm 2008 doanh nghiệp đầu tư nâng cấp các mô hình hoạt động bằng cách mua
sắm thêm các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang bị thêm thiết bị công cụ quản lý, làm
cho tổng tài sản cố định của doanh nghiệp tăng 4,11% so với năm 2008. Về tỷ suất đầu tư tài
chính dài hạn trong năm 2009 lại giảm 0,09% so với năm 2008 nhưng không đáng kể do các
khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản.
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Năm 2010 tỷ suất đầu tư tổng quát tiếp tục tăng cao và đạt 88,85%, so với năm 2009 tăng
33,46%. Trong đó tỷ suất đầu tư tài sản cố định là 81,42%, tăng 31,77% so với năm 2009,
nguyên nhân tăng là do năm 2010 doanh nghiệp tiếp tục trang bị thêm các thiết bị. Về tỷ suất

đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2010 cũng tăng cao và đạt 81,24%, tức là đã tăng 31,77% so
với năm 2009 nhưng cũng không đáng kể vì về giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm
2010 không thay đổi so với năm 2009.
• Kết Luận:
Như vậy qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu
hướng tăng dần, điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng được tăng
cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Đây là hiện tượng hết sức khả
quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản cố định, một sự thay đổi phù
hợp với tăng năng lực sản xuất, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh nên đây là sự thay
đổi hợp lý.
1.1. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
• Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Bảng 1.6: Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung
2008 2009 2010
NỢ PHẢI TRẢ 757,718 645,386 67,728 83.19% 87.37% 36.52%
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 153,164 93,314 117,714 16.81% 12.63% 63.48%
TỔNG NGUỒN VỐN 910,882 738,699 185,442 100% 100% 100%
Biểu đồ 1.8 : Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong tổng nguồn vốn năm
2008, 2009 và 2010
Cấu trúc NV thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác
nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến
hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc NV bao gồm
phân tích tính tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. Phân tích tính tự
chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ.
• Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết

mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính
mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Bảng 1.7 : Bảng phân tích tỷ suất nợ:
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
NỢ PHẢI TRẢ 757,718 645,386 67,728 -11.23% -57.77%
TỔNG NGUỒN VỐN 910,882 738,699 185,442 -17.22% -55.33%
Tỷ suất nợ 83.19% 87.37% 36.52% 4.18% -50.85%
Dựa vào bảng phân tích và đồ thị ta thấy:
• Giai đoạn 2008 – 2009:
Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng, cụ thể vào năm 2009 tỷ suất nợ là 87,37% (tăng 4,18% so
với năm 2008). Nguyên nhân tăng là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này là thời gian
ngành du lịch gặp khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, lượng khách du lịch
giảm, đặc biệt là khách quốc tế, giá cả thị trường thường xuyên biến động và bất ổn gây ảnh
hưởng đến các hoạt động thương mại, nhất là các mặt hàng phân bón, ngoài ra doanh nghiệp
còn mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm
dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất.
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Trong năm 2010 tỷ suất nợ là 36,52%, tức là giảm 50,85% so với năm 2009. Nguyên nhân là
do trong năm 2010 do đó công ty giảm bớt lượng vốn vay ngắn hạn dùng để mua nguyên liệu,
chính vì thế làm cho nợ phải trả giảm 21,06% so với năm 2000 và nhanh hơn tốc độ giảm của
tổng nguồn vốn (tốc độ giảm của tổng nguồn vốn là 12,53% so với năm 2000).
• Kết Luận:
Nhìn chung qua 3 năm, tỷ suất nợ của doanh nghiệp trong thời gian đầu cao nhưng có xu
hướng giảm dần, điều này chứng tỏ thời gian đầu doanh nghiệp đã sử dụng đòn cân nợ để góp
phần tăng lợi nhuận, tuy nhiên việc sử dụng đòn cân nợ một mặt đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó cũng làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
nếu vay nhiều quá doanh nghiệp có thể mất khả năng chi trả. Do đó trong những năm tới doanh

nghiệp đã có biện pháp giảm bớt lượng vốn vay nhằm giảm bớt rủi ro.
• Tỷ suất tự tài trợ
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở
hữu so với tổng vốn.
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp
Bảng 1.8: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 153,164 93,314 117,714 -5.99% 2.44%
TỔNG NGUỒN VỐN 910,882 738,699 185,442 -17.22% -55.33%
Tỷ suất tự tài trợ 16.81% 12.63% 63.48% -4.18% 50.85%
• Giai đoạn 2008 – 2009:
Trong giai đoạn này tỷ suất tự tài trợ giảm, năm 2009 tỷ suất tự tài trợ là 12,63% (giảm 4,18%
so với năm 2008). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc độ giảm của vốn chủ sở hữu
chậm hơn nhiều so với tốc độ giảm của tổng nguồn vốn.
• Giai đoạn 2009 – 2010:
Năm 2010 tỷ suất tự tài trợ là 63,48%, so với năm 2009 thì đã tăng 50,85%. Nguyên nhân tăng
là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhẹ (nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010 là 117.714 triệu đồng,
tăng 2,44% so vớ năm 2009), trong khi đó tổng nguồn vốn lại giảm mạnh (năm 2010 tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp chỉ có 185.442 triệu đồng, giảm 55,33% so với năm 2009).
• Kết Luận:
Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng
tăng dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng tăng. Doanh nghiệp đã tích
lũy đủ vốn để chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cua mình.
4. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
1.1. Phân tích tình hình thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và
phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản thanh toán hoặc có
thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có
một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
• Phân tích các khoản phải thu
Để nghiên cứu các khoản phải thu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, chúng ta cần phân tích tình hình biến động của các khoản phải thu, ngoài ra phải xem
xét đến các tỷ số liên quan đến khoản phải thu.
• Phân tích tình hình biến động khoản phải thu
Bảng 1.9: Tình hình biến động khoản phải thu
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung Chênh lệch
2008 2009 2010 08-09 09-10
Các khoản phải thu ngắn hạn 85,362 70,085 6,572 27.94% 22.41% 3.54%
(15,278
)
(63,513)
Phải thu khách hàng 32,477 88,044 22,402 10.63% 28.16% 12.08% 55,567 (65,643)
Trả trước cho người bán 51,277 27,898 27,764 16.78% 8.92% 14.97%
(23,379
)
(134)
Các khoản phải thu khác 1,664 365 1,065 0.54% 0.12% 0.57% (1,299) 701
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (55) (46,222) (44,659) -0.02% -14.78% -24.08%
(46,167
)
1,563
TỔNG TÀI SẢN 305,550 312,698 185,442 100% 100% 100% 7,147 (127,255)
Dựa vào bảng trên ta thấy trong năm 2009 các khoản phải thu giảm 15.278 triệu đồng (tức
là giảm 17,9% so với năm 2008) do khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng cao

nhưng lượng vốn doanh nghiệp chiếm dụng cũng tăng cao, tăng 55.567 triệu đồng (tăng 171%
so với năm 2008). Sang năm 2010 các khoản phải thu lại tiếp tục giảm mạnh (giảm 63.513
triệu đồng, tương ứng là giảm 90,62% so với năm 2009) chủ yếu là do các khoản phải thu của
khách hàng giảm.
Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy trong năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu là
27,94%, năm 2009 tỷ trọng khoản phải thu giảm còn 22,41%, vào năm 2010 tỷ trọng này chỉ
còn 3,54% tổng tài sản của doanh nghiệp.
• Kết Luận:
Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị các khoản phải thu có
chiều hướng giảm, nếu xét về tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản thì cũng có xu
hướng giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp một mặt tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng
thị trường, mặt khác đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị các đơn vị khác
chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
• Phân tích các tỷ số liên quan khoản phải thu
Bảng 2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
Các khoản phải thu 85,362 70,085 6,572 (15,278) (63,513)
Nợ phải trả 757,718 645,386 67,728 (112,332) (577,658)
Tài sản ngắn hạn 154,037 138,807 20,674 (15,230) (118,133)
Khoản phải thu/Tài sản ngắn hạn 55.42% 50.49% 31.79% -4.93% -18.70%
Khoản phải thu/Khoản phải trả 11.27% 10.86% 9.70% -0.41% -1.16%
Khoản phải thu trong năm 2009 so với năm 2008 giảm 15.278 triệu đồng, khoản phải thu năm
2009 so với tài sản lưu động giảm 4,93%, so với khoản phải trả giảm 0,41%. Trong năm 2010
tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản phải thu trên khoản phải trả đều giảm so với
năm 2009, do tốc độ giảm của các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ giảm của tài sản lưu động
và khoản phải trả, chủ yếu là do doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ làm cho khoản phải thu
giảm.

• Kết Luận:
Như vậy từ kết quả phân tích và kết hợp với đồ thị ta thấy qua 3 năm từ 2008 – 2010 tỷ lệ các
khoản phải thu trên tài sản ngắn hạn và tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải trả đều có
chiều hướng giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh
chóng đưa vốn vào sản xuất.
• Phân tích các khoản phải trả
Cũng tương tự như các khoản phải thu ta phân tích các khoản phải trả để thấy được mức độ
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp như
thế nào.
• Phân tích tình hình biến động khoản phải trả
Bảng 2.1: Tình hình biến động khoản phải trả của doanh nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
% theo quy mô chung Chênh lệch
2008 2009 2010
Tuyệt đối Tương đối
08-09 09-10 08-09 09-10
NỢ PHẢI TRẢ 757,718 645,386 67,728 83.2% 87.4% 36.5% (112,332) (577,658) -14.8% -89.5%
Phải trả cho người bán 18,359 10,278 10,867 2.0% 1.4% 5.9% (8,081) 589 -44.0% 5.7%
Người mua trả tiền trước - 2,417 62 - 0.3% 0.03% 2,417 (2,355) - -97.4%
Thuế và các khoản phải nộp nhà
nước
64 31 519 0.007% 0.004% 0.3% (33) 488 -51.2% 1566.6%
Phải trả người lao động 586 653 - 0.1% 0.1% - 66 (653) 11.3% -100.0%
Các khoản phải trả, phải nộp khác 297 544 2,710 0.03% 0.1% 1.5% 247 2,166 83.4% 398.2%
Chi phi phải trả 10,161 3,690 4 1.1% 0.5%
0.002
%
(6,471) (3,686) -63.7% -99.9%
Dự phòng trợ cấp mất việc 100 211 211 0 0 0 111 0 110.7% 0.00%

TỔNG NGUỒN VỐN
910,88
2
738,699 185,442 100% 100% 100% (172,183) (553,257) -18.9% -74.9%
Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy từ năm 2008 – 2010 liên tục giảm, cụ thể
năm 2009 khoản phải trả giảm 112.332 triệu đồng, tức là giảm 14,8% so với năm 2008, năm
2010 giảm 577.658 triệu đồng, tức là giảm 89,5% so với năm 2009.
• Kết Luận:
Như vậy nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng giảm dần. Do đó trong những
năm tới doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn vay, vì nếu vay ngày càng nhiều thì rủi ro
trong kinh doanh sẽ ngày càng cao.
• Phân tích tỷ số khoản phải trả trên tài sản ngắn hạn
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.2: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Chênh lệch
08-09 09-10
Nợ phải trả 757,718 645,386 67,728 (112,332) (577,658)
Tài sản ngắn hạn 154,037 138,807 20,674 (15,230) (118,133)
Khoản phải trả/Tài sản ngắn hạn 491.91% 464.95% 327.60% -26.96% -137.35%
Giai đoạn từ 2008 – 2009, tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản lưu động giảm từ 491,91%
xuống còn 464,95%, tức là đã giảm 26,96%. Sang giai đoạn từ 2009 – 2010 tỷ số này tiếp tục
giảm và giảm nhiều từ 464,95% xuống còn 327,60%, tức là giảm 137,35% so với năm 2009.
• Kết Luận:
Nhìn chung qua 4 năm tỷ số các khoản phải trả so với tổng vốn lưu động rất cao và có xu
hướng giảm dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị
khác có xu hướng ngày càng giảm tuy nhiên lượng vốn chiếm dụng còn rât cao. Đây là dấu
hiệu khả quan cho thấy yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp ngày càng giảm, tuy nhiên cần
phải nhanh chóng giảm tỷ số này xuống thấp hơn.
Tóm lại qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải thu của

doanh nghiệp ít hơn rất nhiều so với khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 31,79% tài sản ngắn
hạn, trong khi đó khoản phải trả lại bằng 327,60% tài sản ngắn hạn trong năm 2010. Do đó
doanh nghiệp cần thận trọng trong phương án kinh doanh vì những khoản nợ phải trả này sẽ có
thể trở thành nợ quá hạn nếu phương án kinh doanh không thành công.
1.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh
toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu
phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ
trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
 Vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả.
Bảng 2.3: Bảng phân tích vốn luân chuyển
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09
0
9
-
1
0
Tài sản ngắn hạn 154037 138807 20674 (15,230)
(
1
1
8
,

1
3
3
)
Nợ ngắn hạn 684798 572355 68479 (112,443)
(
5
0
3
,
8
7
7
)
Vốn luân chuyển (530762) (433548) (47805) 97,213

8
5
,
7
4
4
Trong giai đoạn từ 2008 – 2010 vốn luân chuyển liên tục bị âm nhưng có xu hướng tăng dần,
cụ thể năm 2009 vốn luân chuyển tăng 97.213 triệu đồng so với năm 2008, và năm 2010 vốn
luân chuyển tăng 85.744 triệu đồng so với năm 2009.
• Kết Luận:
Như vậy nhìn chung qua 4 năm, lượng vốn luân chuyển âm và có xu hướng tăng rất nhanh, làm
cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài tăng dần, hay nói cách khác là sức ép
thanh toán đối với tài sản ngắn hạn ngày càng giảm.
 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn trả. Nó thể
hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản
vay mượn thêm.
Căn cứ vào tài liệu liên quan ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 2.4: Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Mã CK 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
Tỷ số thanh toán hiện hành
PDC 0.22 0.24 0.30 0.02 0.06
FDT 1.78 2.27 1.84 0.49 (0.434)
HOT 2.55 3.39 3.89 0.83 0.50
Biểu đồ 1.9 : Biểu diễn khả năng thanh toán hiện hành của công ty
và các đối thủ cạnh tranh
Dựa vào bảng và đồ thị ta thấy giai đoạn từ 2008 – 2010 hệ số thanh toán hiện hành của
doanh nghiệp có xu hướng tăng, cụ thể là năm 2008 tỷ số này là 0,22 lần, năm 2009 là 0,24 lần
và năm 2010 là 0,30 lần. Tuy có tăng nhưng các tỷ số này qua các năm còn rất thấp (nhỏ hơn 1)
do khoản nợ ngắn hạn quá cao. Như vây dựa vào kết quả trên thì trong năm 2010 cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn chỉ có 0,30 đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo. Điều này chứng tỏ đây là dấu hiệu không
khả quan lắm vì nó thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp giảm, do đó
mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ tăng lên. Mặt khác doanh nghiệp không đầu tư quá mức vào
tài sản ngắn hạn, số tài sản ngắn hạn dư thừa không tạo thêm doanh thu này sẽ giảm và như
vậy doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Trong tài sản lưu động bao gồm những khoản mục có khả năng thanh khoản cao và những
khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh toán hiện hành vẫn chưa phản ánh
đúng năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn ta tiếp tục đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản

tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Mã CK 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
Tỷ số thanh toán nhanh
PDC 0.16 0.19 0.28 0.02 0.09
FDT 1.53 1.83 1.35 0.29 (0.474)
HOT 2.51 3.24 3.81 0.73 0.57
Biểu đồ 2: Biểu diễn khả năng thanh toán nhanh của công ty và đối thủ cạnh tranh
Quan sát bảng và đồ thị ta thấy:
Giai đoạn 2008 – 2010, khả năng thanh toán nhanh có xu hướng tăng, cụ thể là năm 2008 cứ 1
đồng nợ ngắn hạn thì có 0,16 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2009 cứ
1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,19 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, tức là đã
tăng 0,02 đồng so với năm 2008; vào năm 2010 có 0,28 đồng tài sản có khả năng thanh khoản
cao đảm bảo cho nợ ngắn hạn, tăng 0,09 đồng so với năm 2009.
Tuy khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua các năm nhưng tăng
không nhiều, và khả năng thanh toán nhanh còn rất thấp. Mặc khác khi so sánh với đối thủ
cạnh tranh càng thấy rõ hơn khả năng thanh toán nhanh của công ty quá kém.
• Kết Luận:
Như vậy qua 3 năm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhưng tỷ
số này còn rất kém. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần hệ số này lên.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời (Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền)
Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe
hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẳn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán tức thời
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Mã CK 2008 2009 2010

Chênh lệch
08-09 09-10
Tỷ số thanh toán tức thời
PDC 0.03 0.02 0.12 (0.02) 0.11
FDT 0.40 0.86 0.52 0.46 (0.343)
HOT 0.80 1.09 0.66 0.29 (0.42)
Đồ thị 2.1 : Đồ thị biểu diễn khả năng thanh toán tức thời cua công ty
và các đối thủ cạnh tranh năm 2008, 2009 và 2010
Qua kết quả tính toán ta thấy hệ số khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp qua 3 năm
rất thấp, cụ thể năm 2008 là 0,03 lần, năm 2009 là 0,02 lần, đến năm 2010 tỷ số này tăng lên là
0,12 lần. Ngoài ra khi so sánh với các công ty khác cùng ngành thì tỷ số này cũng thấp hơn rất
nhiều. Điều này thể hiện khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp không tốt tuy đã có
chiều hướng tích cực vào năm 2010 nhưng vẫn còn rất thấp. Như vậy trong những năm tới
doanh nghiệp cần phải có biện pháp khắc phục bằng cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến
mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn hạn đến giới hạn cần thiết để có thể đáp ứng ngay
nhu cầu thanh toán.
• Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn.
Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể đối với người
cấp tín dụng
Dựa vào các số liệu liên quan ta lập bảng sau:
Bảng 2.6: Bảng phân tích khả năng trả lãi nợ vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Mã CK 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
Khả năng thanh toán lãi vay
PDC 3.28 (12.56) 1.35 (15.83) 13.90
FDT 43.34 168.23 184.66 124.89 16.430

HOT 247.56 1,171.47 174.16 923.91 (997.31)
Đồ thị 2.2: Đồ thị biểu diễn hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty
và các đối thủ cạnh tranh năm 2008, 2009, và 2010
Trong năm 2009 hệ số khả năng thanh toán lãi vay giảm so với năm 2008, giảm 15,83 lần,
chứng tỏ trong giai đoạn này doanh nghiệp không có khả năng chi trả lãi vay do vay nợ quá
nhiều. Nhưng vào năm 2010, hệ số khả năng thanh toán lãi vay đã tăng trở lại và đạt 1,35 lần,
tức là tăng 13,90 lần so với năm 2009, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năm 2008.
• Kết Luận:
Như vậy qua 4 năm ta nhận thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tuy vẫn còn rất
thấp so với các đối thủ khác nhưng có chiều hướng ngày càng tốt hơn.
 Tỷ lệ nợ phải trả & vốn chủ sở hữu
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự
cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự
đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ lệ này được tính như sau:
Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu.
Ta có tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU Mã CK 2008 2009 2010
Chênh lệch
08-09 09-10
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
PDC 4.96 6.93 0.58 1.97 (6.35)
FDT 0.82 0.99 1.93 0.16 0.945
HOT 0.15 0.14 0.11 (0.01) (0.03)
Đồ thị 2.3 : Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty
và đối thủ cạnh tranh năm 2008, 2009 và 2010
Trong năm 2009 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 6,93 lần, tức là so với năm 2008 đã tăng 1,97
lần. Đến năm 2010 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu có chiều hướng giảm xuống còn 0,58 lần,

giảm 6,35 lần.
Khi so sánh với các đối thủ canh tranh trong cùng ngành, ta thấy trong những năm đầu tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu của PDC cao hơn rất nhiều so với các công ty khác. Nhưng đến năm 2010,

×