Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA HTX THÁI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.67 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁC
MẶT HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA HTX THÁI DƯƠNG
3.1.Ngành nghề kinh doanh của HTX Thái Dương và những vấn đề đặc thù
của ngành hàng.
3.1.1.Ngành nghề kinh doanh của HTX Thái Dương
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt
Nam và được xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đóng góp tích
cực vào kim ngạch của cả nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giải
quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nông thôn.
Phát huy truyền thống đó, từ khi thành lập đến nay HTX Thái Dương đã
sản xuất và góp phần giới thiệu hàng gốm mỹ nghệ của Việt Nam đến nhiều
nước trên thế giới. Hiện nay, HTX Thái Dương đã có hơn 300 công nhân lành
nghề với bàn tay khéo léo và óc sáng tạo cho ra đời những sản phẩm gốm mỹ
nghệ ngày càng độc đáo hơn chiếm 5 trên 10 tiểu ngành, cụ thể như sau:
- Gốm sứ: Thú, tượng, Chậu bằng đất đỏ, Bình trang trí trong
nhà, Chậu trang trí ngoài trời có tráng men,
Chân đèn cầy, Chậu trang trí trong nhà, Bộ sưu
tập
- Hàng liễu gai (mây tre): Bàn, Ghế, Giở, Sọt, Khay
- Hàng tráng kẽm: Bình tưới, Chậu
- Hàng nhựa:
- Hàng chất liệu resin:
3.1.2.Những vấn để đặc thù của ngành hàng.
- Hàng thủ công mỹ nghệ không liệt vào các loại hàng thiết yếu. Song đời sống
và dân trí càng cao thì nhu cầu về hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng nhìều..
- Đặc thù của hàng thủ công mỹ nghệ là có truyền thống lâu đời, trải rộng trên
nhiều địa phương và được làm chủ yếu bằng tay hoặc bán thủ công.
- Quy mô sản xuất khó có thể mở rộng, nhanh lên gấp nhiều lần và vẫn sản xuất
theo kiểu nhận đơn đặt hàng bị động.
- Mô hình sản xuất chủ yếu dưới dạng các cá nhân, nghệ nhân hoặc hộ gia đình
có truyền thống làm nghề; trong giai đoạn hiện tại còn có sự liên kết giữa các cá


thể trên theo mô hình hợp tác xã (chẳng hạn như Thái Dương).
- Thủ công mỹ nghệ là một ngành được đánh giá có giá trị xuất khẩu gia tăng cao
do tận dụng được lợi thế từ nguồn nguyên liệu và nhân lực gần như toàn bộ từ
trong nước.
- Mẫu mã của hàng thủ công mỹ nghệ gần như không thay đổi trong 10 năm qua.
Các doanh nghiệp vẫn phụ thuộc mẫu đi kèm trong hợp đồng có sẵn của khách
hàng mà không mạnh dạn thiết kế, đa dạng hóa sản phẩm. "Vì đặc trưng của sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ là mỗi mẫu sản phẩm có một quy trình nhất định,
nếu thay đổi sẽ phải thay đổi cả quy trình, tốn kém và mất nhiều thời gian .
- Hàng thủ công mỹ nghệ vừa mang tính mỹ nghệ vừa mang tính mỹ thuật. Mỹ
nghệ thể hiện nền văn hóa dân tộc, vừa có giá trị sử dụng. Hơn thế nữa là hàng
thủ công mỹ nghệ mang những nét đặc trưng riêng cho mỗi dân tộc mà nước
khác có nhu cầu sử dụng trao đổi
- Trong mậu dịch quốc tế hàng thủ công mỹ nghệ không chiếm tỷ trọng lớn.
Nhưng nó giao thương với tất cả các nước trên thế giới, không nước nào không
có hàng thủ công mỹ nghệ trong danh mục kim ngạch xuất khẩu.
3.2.Thực trạng hoạt động XK mặt hàng thủ công mỹ nghệ của HTX Thái
Dương
3.2.1. Đặc điểm mặt hàng xuất khẩu của HTX Thái Dương
(Xem thêm phụ lục 1về các mẫu mã sản phẩm)
Được thành lập và tọa lạc tại thành phố Biên Hòa, Đồng Nai là nơi giàu
truyền thống về nghề gốm mỹ nghệ từ rất lâu đời, HTX Thái Dương đã cho ra
đời gần 100 mặt hàng các loại phong phú về mẫu mã, kiểu dáng, công năng
được nhiều khách hàng quốc tế yêu thích, có thể liệt kê một số đặc điểm của
mặt hàng xuất khẩu của HTX Thái Dương như sau:
- Phong phú về mẫu mã, chủng loại độc đáo về mầu sắc kiểu dáng và không
ngừng được sáng tạo thêm các chủng loại mới, ngành hàng mới; ví dụ như mặt
hàng chất liệu resin và nhựa.
- Sản xuất mang tính bán thủ công, nghệ nhân và mỹ thuật (mỗi sản phẩm như
một tác phẩm làm bằng tay) chiếm tới 65% công đoạn hình thành thành phẩm,

do vậy chất lượng sản phẩm không đồng đều và khó có thể tăng sản lượng lên
đột biến. Khi vào mùa vụ hoặc có đơn hàng lớn, HTX Thái Dương đã thuê thêm
nhân công thời vụ để tăng cường quy mô sản xuất, nhưng lại phải đối mặt với
việc tay nghề của các nhân công thày thấp dẫn tới chát lượng sản phẩm bị giảm
sút.
- Sản phẩm mang đậm chất văn hóa dân gian của các miền quê Việt Nam, do vậy
tạo nên một nét riêng về văn hóa con người vì thế có được sự khác biệt rất lớn
để tạo lợi thế cạnh tranh và hấp dẫn khách hàng vì cái mới, lạ, ngộ nghĩnh; về
việc tìm hiểu văn hóa, con người Việt Nam.
- Tận dụng được các nguồn nguyên liệu thô dồi dào như mây, tre, cói, rơm, đất
sét … với giá thành rất rẻ; tuy nhiên trong thời gian gần đây các nguồn nguyên
liệu này ngày càng trở nên khan hiếm. Hơn nữa các nguồn nguyên liệu không
được tổ chức bài bản và thu gom lòng vong qua nhiều khâu đã làm đội chi phí
và giảm nhiều tính chủ động. HTX Thái Dương hiện tại đã phải nhập khẩu một
phần nhỏ tre từ Trung Quốc và mây từ Lào, Campuchia và In-đô-nê-xi-a.
3.2.2.Phân tích hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Trên địa bàn hoạt động của HTX Thái Dương, Tp.Biên Hòa có khoảng
gần 100 cơ sở ngành thủ công mỹ nghệ với gần 3.500 lao động, mặt hàng chủ
yếu là xuất sang thị trường Châu Âu một số xuất trực tiếp còn lại đa số các
doanh nghiệp không xuất trực tiếp mà phải qua ủy thác cho các công ty ở
TP.HCM. Hiện có khoảng 07 Công ty, 33 doanh nghiệp và một số hộ cá thể chủ
yếu làm gốm mộc, tập trung ở các phường Bửu Hòa, Tân Vạn, xã Hóa An và
Tân Hạnh.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm ngành thủ công mỹ nghệ giảm do ảnh hưởng biến
động thị trường Châu Âu, cạnh tranh trong khu vực Châu Á (chủ yếu là Trung
Quốc), mặt khác giá nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng giá thành sản
phẩm dẫn đến nhiều hợp đồng xuất khẩu không ký được chỉ sản xuất cầm chừng
tiêu thụ nội địa. Để phù hợp với thị trường HTX Thái Dương luôn luôn thay đổi
kiểu dáng, mẫu mã, chuyển đổi công nghệ nung gas, dầu để nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành và khắc phục ô nhiễm môi trường.

3.2.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu
a) Phân tích tình hình xuất khẩu theo kim ngạch
Nhằm hiểu rõ hơn về tình hình xuất khẩu theo kim ngạch tôi đã sử dụng
phương pháp tính toán nội suy từ các dữ liệu quá khứ về kim ngạch và tỷ giá để
tính toán, ước lượng cho năm 2011 và 2012 như bảng dưới đây.
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu HTX Thái Dương qua các năm
Năm Kim ngạnh
xuất khẩu
(VNĐ)
Tỷ lệ
%
năm
sau
so
trước
Tỷ lệ
% so
kỳ
gốc
2007
Tỷ lệ
% so
kỳ
gốc
điều
chỉnh
tỷ giá
Ghi chú
2007 11,049,546,750 n/a n/a n/a Giả định 2007 là kỳ gốc, tỷ giá 16,000.00
2008 13,366,810,101 20.97 20.97 17.31 Tỷ giá USD 31/12/2008 16,500.00

2009 10,449,559,833 -21.82 -5.43 -10.47 Tỷ giá USD 1/12/2009 16,900.00
2010 12,056,944,822 15.38 9.12 -7.63 Tỷ giá USD 31/12/2010 18,900.00
2011F 16,486,897,211 36.74 49.21 14.23 Dự báo Tỷ giá USD 31/12/2011 20,900.00
2012F 18,959,931,793 15.00 71.59 25.36 Dự báo Tỷ giá USD 31/12/2012 21,900.00
Nguồn: Báo cáo tài chính của HTX Thái Dương
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu HTX Thái Dương qua các năm trên
cho ta thấy về cơ bản hoạt động xuất khẩu của HTX Thái Dương có sự tăng
trưởng không đồng đều qua các năm về giá trị, năm 2011 được ước tính có sự
phục hồi của hoạt động xuất khẩu tăng mạnh nhất đến gần 37% và năm 2009 thì
đánh dấu sự suy giảm mạnh nhất tới 21%.
Xét trên cả thời kỳ 2007 – 2011, thì chúng ta chứng kiến sự suy thoái từ
đỉnh và phục hồi tăng trưởng dần dần của các năm so với kỳ gốc 2007 với năm
2009 được coi là đáy của chu kỳ suy giảm. (Điều này cũng phù hợp với chu kỳ
suy thoái của kinh tế thế giới giai đoạn 2008 – 2009)
Để nhìn nhận chính xác hơn về hoạt động xuất khẩu của HTX Thái
Dương, tôi đã tiến hành loại bỏ yếu tố biến động tỷ giá và yếu tố lạm phát qua
các năm đồng thời tiến hành so sánh vời kỳ gốc 2007 thì thu được biểu đồ diễn
biến kim ngạch xuất khẩu qua các năm trên (Biểu 2: Diễn biến kim ngạch xk qua
các năm đã loại bỏ yếu tố tỷ giá). Biểu đồ đã cho chúng ta được diễn biến một
cách khách quan, chính xác nhất về sự thăng trầm trong hoạt động xuất khẩu
của HTX Thái Dương và nó cũng dự báo được từng bước xu hướng của sự phục
hồi này mặc dù tốc độ phục hồi diễn ra hết sức chậm chạp.
b) Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu ngành hàng.
Bảng 5: Cơ cấu các mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Đơn vị: Chậu, bộ
Gốm sứ Hàng liễu,
gai
Hàng tráng
kẽm:
Hàng nhựa: Hàng chất

liệu resin:
Tổng
79.00% 7.00% 9.00% 3.00% 2.00% 100%
71,399.41 6,326.53 8,134.11 2,711.37 1,807.58 90,379
Nguồn: Báo cáo thống kê của HTX Thái Dương
Xem thêm phần phụ lục 5 về các số liệu tuyệt đối
Bảng 5: Cơ cấu các mặt hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu cho thấy,
HTX Thái Dương hiện tại có 5 nhóm ngành hàng phục vụ cho xuất khẩu bao
gồm Gốm sứ, Hàng liễu gai, Hàng tráng kẽm, Hàng nhựa, Hàng resin.
Trong đó hàng gốm sứ là mặt hàng chủ lực chiếm đến 79% tỷ trong
doanh thu xuất khẩu, các mặt hàng nhựa và Resin là mặt hàng mới do HTX
Thái Dương liên kết với các đơn vị bạn sản xuất.
Cùng với thời gian đã xuất hiện xu hướng dịch chuyển của các nhóm hàng theo
hưởng mặt hàng gốm sứ giảm về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặc
dù giá trị kim ngạch của mặt hàng này vẫn trong xu hướng tăng đều. Nguyên
nhân là do các mặt hàng mới dân dần chứng minh được chỗ đứng của mình và
bắt đầu có những đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu.
c) Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường. (Xem phụ lục 2,4,5)
Nghiên cứu kỹ biểu bảng địa bàn kinh doanh bên trên và biểu đồ cơ cấu
các thị trường 2011; chúng ta có thể nhận thấy hiện tai Thái Dương đã và đang
có hoạt động phân phối trên 15 quốc gia trên thế giới với diễn biến cụ thể như
sau:
- Hàn Quốc là thị trường có quy mô lớn nhất chiếm trên 30 % tỷ trọng xuất khẩu
ước năm 2011 đạt 242 ngàn USD và đây cũng là thị trường có tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng năm sau gần gấp đôi năm trước.
- Nhật bản đứng vị trí thứ hai chiếm trên 23% tỷ trọng xuất khẩu và ước đạt 187
ngàn USD trong năm nay. Nhật cũng là thị trường có tốc độ tăng nhanh tróng từ
10% lên 23%.
- Thái Lan đứng vị trí thứ 3, chiếm gần 15% tỷ trọng xuất và có bước tăng trưởng
đại nhảy vọt về quy mô từ 11 ngàn USD 2009 lên 22 ngàn USD 2010 và ước

đạt 117 ngàn 2011.
- Bên cạnh 3 quốc gia châu Á có quy mô lớn này, các thị trường Hy Lạp, Mỹ,
Phần Lan lần lượt chiếm tỷ trọng là xấp xỉ 8%, 5%, 4,5% và đều suy giảm về
quy mô giá trị từ 30 đến 60% so với năm 2010 và 2009.
Biểu 3: Cơ cấu các ngành hàng trong tổng kim ngạch xuất khẩu
Biểu 4: Cơ Cấu các thị trường 2011

×