Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH KRAZE VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.39 KB, 21 trang )

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
KRAZE VINA
2.1. Khái quát về công ty Kraze Vina
2.1.1. Hình thành phát triển
- Công ty TNHH KRAZE VINA (VIỆT NAM) là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số
0011043000239 ngày 19 tháng 11 năm 1997 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội.
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH KRAZE VINA (VIỆT NAM)
- Tên giao dịch: KRAZE VINA VIET NAM CO., LTD
- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở làm việc riêng, có tài
khoản tiền đồng Việt Nam mở tại ngân hàng Ngoại hối - Hà Nội, có con dấu
riêng để giao dịch và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 8, số 66 Trần Thái Tông, Lô A/D6, Khu đô
thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Công ty TNHH Kraze Vina (Việt Nam) là công ty 100% vốn Hàn Quốc
chuyên về lĩnh vực công nghệ thông tin như nội dung cho mạng di động, giải
pháp web và thương mại điện tử, phát triển phần mềm … Với 15 năm hoạt động
tại thị trường Việt Nam, công ty Kraze Vina đã và đang tiếp tục khai thác những
tiềm năng công nghệ, tri thức và nội lực sáng tạo để tạo nên những sản phẩm và
dịch vụ phần mềm chất lượng cao, thỏa mãn hoàn toàn yêu cầu của khách hàng
và đối tác, bằng những nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể cán bộ nhân viên,
công ty đang từng bước khẳng định chất lượng dịch vụ và uy tín tuyệt đối với
khách hàng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác của công ty.
- Phát triển bền vững dựa trên không ngừng hoàn thiện nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ; gắn phát triển doanh nghiệp với bảo vệ
môi trường và xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
- Định hướng sản phẩm: “Công nghệ mới & bước tiến mới”
- Phát triển đa chức năng, chú trọng công tác nghiên cứu khoa học, đào
tạo phát triển nguồn nhân lực.


Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
- Sản xuất và gia công các chương trình phần mềm;
- Dịch vụ thiết kế trang website;
- Dịch vụ khai thác dữ liệu, xử lý dữ liệu trong lĩnh vực công nghệ
thong tin;
- Tư vấn và xúc tiến đầu tư;
- Nhập khẩu linh kiện máy tính
- Mua bán máy tính và linh kiện máy tính
- Nhập khẩu các mặt hàng quấn áo may sãn thời trang.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trong công ty
Tổng quan về bộ máy tổ chức của công ty như sau:
Ban lãnh đạo bao gồm:
Ban giám đốc: một Giám đốc, hai Phó giám đốc

Cụ thể:
Đứng đầu công ty là Giám đốc. Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt
động của công ty, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và các cơ quan quản
lý về mọi hoạt động của công ty.
Giúp việc cho Giám đốc có hai phó Giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm.
Phó giám đốc được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của công ty
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao. Trong trường hợp
Giám đốc vắng mặt thì Phó giám đốc là người thay mặt điều hành mọi hoạt
động của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị
và bộ phận trược thuộc công ty cũng như mối quan hệ công tác giữa các đơn vị
và bộ phận nói trên do Giám đốc quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình thực
tế của từng năm, từng giai đoạn nhất định, đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động
hiệu quả của công ty.
Các phòng ban chủ yếu của công ty gồm:
Phòng tài chính-kế toán

Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng chất lượng
Phòng kinh doanh
Phòng marketing
Mối quan hệ với các Phòng, Ban trong công ty
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, các Trưởng phòng, ban có trách nhiệm
phân công quán triệt đến các cán bộ công nhân viên trong phòng. Căn cứ vào
nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ, Tổng giám đốc có thể giao cho các phòng
định kỳ báo cáo cho lãnh đạo cho lãnh đạo công ty các phòng có trách nhiẹm
đáp ứng yêu cầu của Tổng giám đốc giao.
BAN GIÁM ĐÔC (GIÁM ĐỐC + PHÓ
BAN GIÁM ĐÔC (GIÁM ĐỐC + PHÓ
Những công việc thuộc chức năng nhiệm vụ được giao nhưng lại có liên
quan đến các Phòng khác phải chủ động chủ trì làm việc với các Phòng, ban
khác để lấy các số liệu, dữ kiện để giải quyết công việc hiệu quả.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình kinh doanh của công ty trong ba năm 2008 - 2009 - 2010 được
phản ánh thông kết quả kinh doanh của công ty như sau:
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
1. Vốn kinh doanh. 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định. 15.070 18.579 18.932
- Vốn lưu động. 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu. 320.000 300.900 227.200 108.833
3. Lợi nhuận sau thuế. 2.218 519 - 869 200
4. Thu nhập bình quân (người/ tháng ) 1,423 0,975 0,94 0,784
(Nguồn số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 đến
2010 đã được kiểm toán).

2.2. Thực trạng huy động vốn của công ty TNHH Kraze Vina
2.2.1. Tình hình kinh doanh
Trước hết chúng ta xTôi xét tình hình tài sản và các nguồn vốn của công ty qua
một số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của các năm như sau:
Biểu 2: Tổng kết tài sản qua các năm:
Đơn vị: đồng
TÀI SẢN
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
A. Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
162.385.026.008 143.328.193.246 127.902.125.844
I. Tiền 4.939.852.337 3.313.862.586 6.558.096.089
II. Các khoản phải thu khác 63.473.923.934 63.825.586.541 62.742.201.692
1. Phải thu khách hàng 47.226.082.386 48.361.162.529 50.806.684.370
2. Trả trước người bán 716.540.035 2.269.096.483 558.236.808
III. Hàng tồn kho 91.781.480.589 73.468.622.758 55.643.472.546
IV. Tài sản lưu động khác 1.589.488.802 2.080.914.393 2.376.672.031
V. Chi phí sự nghiệp ( đầu tư
quốc gia )
600.280.346 639.473.960 551.683.486
B. Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
25.163.994.432 35.390.185.673 35.571.806.008
I. Tài sản cố định 21.317.462.593 28.559.836.253 28.967.337.537
1. Tài sản cố định hữu hình 21.317.462.593 28.559.836.253 28.967.337.537
Nguyên giá 47.536.522.373 65.074.155.242 69.650.407.055
Giá trị hao mòn luỹ kế 26.219.059.780 36.514.318.989 40.683.069.518
II. Các khoản đầu tư dài hạn 500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000
III. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang

3.346.531.838 5.380.349.420 5.604.468.417
Cộng tài sản 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
NGUỒN VỐN
31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
A. Nợ phải trả 156.098.349.581 135.093.535.705 117.870.270.732
I. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 123.097.510.012 108.830.481.484
II. Nợ dài hạn 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 45.335.990.550 43.624.843.214 45.603.661.120
I. Nguồn vốn quỹ 36.835.990.550 35.124.843.214 37.103.661.120
II. Nguồn kinh phí ( nguồn
hàng dự trữ quốc gia )
8.500.000.000 8.500.000.000 8.500.000.000
Cộng nguồn vốn 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Qua xTôi xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết quả
tổng tài sản các năm như sau:
Biểu 3:
Tổng tài sản + D + (%)
Đầu năm 2008: 168.310.608.096
Cuối năm 2008: 201.434.340.131 33.123.732.035 19,68
Cuối năm 2009: 178.718.378.919 - 22.715.961.212 - 11,27
Cuối năm 2010: 163.473.931.852 - 15.244.447.067 - 8,53
Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể
hiện: Năm 2008 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 2009 lại giảm so với
2008 là 11,27% và năm 2010 giảm so với 2009 là 8,53%. Tương đương với sự
biến động về tài sản là sự biến động về nguồn vốn. Có thê năm 2009 và 2010
các nguồn vốn huy động của công ty giảm.
Biểu 4: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A. Nợ phải trả 27,65% - 13,456% - 12,75%
I. Nợ ngắn hạn. 18,87% - 15,12% - 11,59%

II. Nợ dài hạn. 3794,6% 8,14% - 24,5%
B. Nguồn vốn CSH. - 1,5% - 3,77% 4,54%
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 2008 tài sản tăng lên được hình thành từ
khoản nợ phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều này
sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài chính.
Năm 2009 và 2010 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn vốn của
công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xTôi xét các nguồn huy động vốn
của công ty.
2.2.2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng.
a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp.

×