Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh các trường tiểu học quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.74 KB, 119 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HOA

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ HOA

QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG
TÍCH CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đỗ Thị Hoa, học viên cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục, đợt 2 - 2018. Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC.......11
1.1.Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân............................................ 11
1.2. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học .. 12

1.3. Quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học
........................................................................................................................................................ 16
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tiểu học..................................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TAI
NẠN THƯƠNG TÍCH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY,
HÀ NỘI................................................................................................................................................. 28
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội...............28
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực trạng về quản lý giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.........29
2.3. Thực trạng giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh các
trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.......................................................................... 32

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội........................................................ 46
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục phòng chống tai
nạn thương tích cho học sinh các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội......51
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội...............54
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TAI NẠN
THƯƠNG TÍCH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
................................................................................................................................................................... 60

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp biện pháp quản lý giáo dục phòng chống
tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.......................60
3.2. Các biện pháp quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho
học sinh tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội...................................................................... 60
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ......71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 79


Phụ lục................................................................................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CB- GV-HS

Cán bộ, giáo viên, học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu học sinh, giáo viên các trường tiểu học công lập quận Cầu Giấy 28

Bảng 2.2: Số liệu cán bộ, giáo viên các trường tiểu học công lập quận Cầu Giấy,
Hà Nội.................................................................................................................................... 29
Bảng 2.3. Thực trạng mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích............................................................................................................................ 32
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung giáo dục phòng chống tai nạn

thương tích cho học sinh các trường tiểu học.......................................................... 34
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ thực hiện phương pháp giáo dục phòng chống tai
nạn thương tích................................................................................................................... 36
Bảng 2.6. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích............................................................................................................................ 37
Bảng 2.7: Đánh giá chung thực trạng giáo dục phòng chống tai nạn thương tích
cho học sinh các trường tiểu học.................................................................................. 40
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện nội dung lập kế hoạch.............................................................. 46
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung tổ chức giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh các trường tiểu học.......................................................... 47
Bảng 2.10: Mức độ chỉ đạo thực hiện giáo dục phòng chống tai nạn thương tích
cho học sinh các trường tiểu học.................................................................................. 49
Bảng 2.11: Mức độ thực hiện kiểm tragiáo dục phòng chống tai nạn thương tích
cho học sinh các trường tiểu học.................................................................................. 50
Bảng 2.12. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý......................51
Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về gia đình học sinh...................52
Bảng 2.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường xã hội và điều
kiện cơ sở vật chất............................................................................................................. 53
Bảng 2.15: Thực trạng chung về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.........................54
Bảng 4.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp........................................................................ 72
Bảng 4.2. Mức độ khả thi của các biện pháp........................................................................... 73


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục Tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách
gốc cho học sinh, đặt cơ sở nền tảng để học sinh phát triển nhân cách toàn diện và
bền vững. Mục tiêu giáo dục tiểu học hướng vào việc trang bị kiến thức, thái độ, kỹ
năng cơ bản ban đầu làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn.

Học sinh trường tiểu học thông thường là học sinh trong độ tuổi từ 6 đến 11
tuổi. Ở lứa tuổi này, học sinh mới làm quen với môi trường trường học, các em cũng
rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá cái mới, nhưng các em lại chưa có nhiều kiến
thức và kĩ năng để có thể thích ứng và ứng phó với những vấn đề có thể nảy sinh
trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, giáo dục trong nhà trường tiểu
học. Do vậy, các em còn lúng túng, đôi khi thụ động, không biết ứng phó trong
những hoàn cảnh nguy cấp, không biết cách bảo vệ bản thân hoặc tìm kiếm sự giúp
đỡ trước các tình huống nguy hiểm. Tai nạn thương tích có thể gây ra rất nhiều
những hậu quả nặng nề kể cả về thể chất và tinh thần đối với các em, là gánh nặng
cho gia đình, nhà trường và toàn xã hội.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tất cả các loại tai nạn thương tích ở trẻ em
nói chung và học sinh tiểu học nói riêng đều có thể phòng chống được. Do vậy, việc
thực hiện hoạt động giáo dục phòng chống tại nạn thương tích cho học sinh tại
trường tiểu học thật sự rất cần thiết. Việc thực hiện nhiệm vụ này sẽ giúp học sinh
tiểu học được trang bị kỹ năng phòng chống tại nạn thương tích phù hợp, học sinh
được đảm bảo về nhu cầu an toàn, ổn định về mặt tâm lý có cơ hội để phát triển
nhân cách đầy đủ và đúng hướng. Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
“Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tại nạn thương tích tại nhà
trường phổ thông”. Các trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng đã
chú trọng thực hiện nhiệm vụ này. Bước đầu cho thấy đã có những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này chưa thật tốt, vẫn còn hạn chế nhất
định. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh các trường tiểu học nói chung và các trường tiểu học quận
Cầu Giấy, Hà Nội nói riêng là rất cần thiết.
Xuất phát từ các lý do trên đề tài: “Quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”
được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục phòng

1



chống tai nạn thương tích cho học sinh, từ đó giảm thiểu tai nạn thương tích, đem
lại hạnh phúc cho học sinh và cho gia đình, xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh trong nhà trường và
quản lý hoạt động này luôn là vấn đề nghiên cứu có tính thời sự và thực tiễn tốt. Do
vậy, các nghiên cứu theo hướng này khá nhiều. Dưới đây, nghiên cứu này sẽ tổng
quan một số công trình nghiên cứu cụ thể.
2.1. Các nghiên cứu về phòng chống tai nạn thương tích và giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh trong nhà trường
Phòng chống tai nạn thương tích và giáo dục phòng chống tai nạn thương tích
cho học sinh trong nhà trường có vai trò quan trọng. Do vậy, đây là vấn đề dành được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Một số nghiên cứu cụ thể về phòng chống tai nạn thương tích và giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh trong nhà trường như: Linnan và cộng sự
(2003), Than (2005), Howe (2006), Bộ Y tế (2008) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa
điều kiện vật chất, địa hình,... mà học sinh sinh sống với tai nạn thương tích. Kết quả
nghiên cứu bước đầu kết luận: tai nạn thương tích cũng xảy ra nhiều hơn ở vùng nông
thôn so với vùng thành thị. Theo Linnan và cộng sự (2003), Nguyễn và cộng sự (2009),
có nhiều yếu tố dẫn đến tai nạn tương tích cho học sinh. Trong đó các yếu tố như: đặc
điểm nhiều sông suối và ao hồ, là nơi trẻ thường vui chơi, cùng với tình trạng thường
xuyên bão lũ, khiến cho tỷ lệ tử vong do đuối nước ở trẻ em Việt Nam luôn ở mức cao.
Ngoài ra, trẻ sống ở khu vực nông thôn chủ yếu là ở các vùng nông nghiệp và có thu
nhập thấp, thường phải làm nhiều việc gia đình như nấu ăn, chăm sóc em nhỏ, lau dọn
và nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp, đây chính là những yếu tố làm tăng các nguy
cơ bị tai nạn thương tích trong cộng đồng,... [dẫn theo 40]

Bộ Y tế và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề
“Phòng chống tai nạn thương tích của trẻ em” tại sáu tỉnh ở Việt Nam đã có những
công bố về kết quả nghiên cứu: Điều tra tình hình chấn thương (thương tích) và các

yếu tố ảnh hưởng trong thời gian từ 7/2003 - 7/2004 đối với 17.893 trẻ dưới 18 tuổi,
thuộc 8.369 hộ gia đình tại 6 tỉnh có dự án. Mục đích của cuộc điều tra là xác định
tỷ suất thương tích ở trẻ em; mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến thương tích và tử
vong; đánh giá hậu quả do thương tích gây ra cho trẻ em. Kết quả điều tra cho thấy
tỷ suất thương tích không gây tử vong cho trẻ em của 6 tỉnh là 4360/1000.000; năm

2


nguyên nhân gây thương tích không tử vong thường gặp là ngã, thương tích do giao
thông, thương tích do động/súc vật tấn công, thương tích do vật sắc nhọn và thương
tích do bỏng. Tỷ suất thương tích gây tử vong hay gặp là đuối nước, thương tích do
giao thông và ngã. Hậu quả thường gặp do thương tích là các vết cắt/trầy xước
(63%), gãy xương (12%) và bỏng (9%). Phần lớn các thương tích ở trẻ em là nhẹ và
không để lại di chứng. Điều tra cũng đề xuất một số khuyến nghị nhằm lập kế hoạch
làm giảm tỷ lệ thương tích ở trẻ như xây dựng ngôi nhà an toàn, trường học an toàn
và cộng đồng an toàn, đồng thời nâng cao năng lực, cung cấp các trang thiết bị và
nâng cao khả năng điều trị cho các cơ sở y tế [8].
Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em (2004),“Đánh giá kiến thức, nhận thức và
thực hành của cộng đồng về phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh và mô
hình truyền thông ở 8 tỉnh thành trong cả nước” đã công bố kết quả nghiên cứu:
đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh và đưa ra các mô hình truyền thông thích hợp với địa phương từng vùng về
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh [41].
Để phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh, đã có nhiều nghiên cứu về
giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh và quản lý giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh trong nhà trường và ngoài xã hội. Các mô hình
trường học an toàn đã được áp dụng tại nhiều nơi trên thế giới. Năm 2001, mạng lưới
trường học VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr.296-301 298 quốc tế đã
được Viện Karolinska, Thụy Điển thiết lập và được WHO công nhận. Đến nay, trên thế

giới đã có 72 trường học từ Thái Lan, Hồng Kông, New Zealand, Thụy Điển, Cộng hòa
Séc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Serbia được công nhận là thành viên mạng lưới
trường học quốc tế. Tại Australia, đuối nước vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
do thương tích không chủ ý ở trẻ em từ 1-3 tuổi [41].

Từ năm 1870 câu lạc bộ bơi lội đầu tiên được thành lập và năm 1872 bắt
buộc học bơi với mục đích làm giảm sự đuối nước của trẻ em. Năm 1910, một
chương trình phối hợp giữa việc hướng dẫn bơi lội và cứu sinh được thành lập tại
các trường học công lập. Chương trình cung cấp giấy chứng nhận của giáo viên bơi
lội và nâng cao kĩ năng an toàn với nước của trẻ em. Từ đó đến nay hàng trăm câu
lạc bộ bơi được mở rộng tại các khu đô thị và nông thôn, tạo điều kiện cho người
dân nói chung, trẻ em nói riêng nâng cao kĩ năng an toàn với nước. Bên cạnh đó,
báo chí đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề đuối nước. Ngay từ
thế kỉ XIX, các ấn phẩm chi tiết về sự cố đuối nước đã góp phần nâng cao nhận
3


thức của người dân, và chính vì vậy mà cơ quan giáo dục, cơ quan cứu sinh đã
chung tay thiết lập Chương trình học bơi bắt buộc được Chính phủ phê duyệt vào
năm 1928. Mặc dù mất một thời gian dài trước khi các chiến lược này hoạt động có
hiệu quả, nhưng cho đến nay nhờ các chương trình kĩ năng chống đuối nước, chiến
lược nâng cao nhận thức cộng đồng và can thiệp pháp lí, tỉ lệ tử vong do đuối nước
ở trẻ em Australia tiếp tục giảm [41].
Dựa trên phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm, Vương
quốc Anh đã đưa ra chương trình “Let's decide walkwise”, chương trình đào tạo đi
bộ cho trẻ em khoảng 5-8 tuổi và đã được phát triển cho các trường học. Nó có một
phần chương trình giảng dạy, đào tạo bổ sung bằng việc đi đường thực tế. Trẻ em ở
các trường tham gia đã cho thấy sự cải thiện trong hành vi. Kết quả tương tự cũng
được tìm thấy trong một chương trình của Australia và còn được sử dụng để luyện
tập trên đường thực tế. Tình nguyện viên địa phương được tuyển chọn để hợp tác

thực hiện đào tạo kĩ năng đi bộ an toàn cho trẻ em. Mặt khác với sự tham gia của
người dân địa phương về vấn đề an toàn đường bộ đã mang lại lợi ích cho chính địa
phương đó khi đề xuất giải pháp riêng để cải thiện tình hình giao thông tại nơi họ
sống hơn là nhờ vào ý kiến của chuyên gia bên ngoài [28].
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa giới tính và tai nạn thương tích của các
tác giả Vũ Yến Khanh, Nguyễn Thị Linh Thảo, Bùi Thị Kim Tuyến, Nguyễn Thị
Cẩm Bích (2009), “Một số tai nạn thương tích thường gặp ở học sinh thường gặp ở
học sinh trong trường mầm non - Nguyên nhân và biện pháp” (Đề tài nghiên cứu
mã số V2008-05) đã đưa ra kết luận: học sinh trai có xu hướng bị thương tích
thường xuyên hơn và nghiêm trọng hơn học sinh gái. [18].
Ngoài ra còn có các bài báo, báo cáo về tai nạn thương tích của học sinh,
như: Các tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú, Lê Vũ Anh và cộng sự (2004) với bài viết có
tựa đề: “Chỉ số đánh giá tai nạn thương tích trong các lĩnh vực”. Bài viết đã phân
tích và đưa ra các chỉ số đánh giá tai nạn thương tích trên nhiều lĩnh vực, trong đó
có cả tai nạn thương tích trong nhà trường [39].
2.2. Các nghiên cứu về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho
học sinh trong nhà trường
Các nghiên cứu về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh trong nhà trường đã được khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể nêu
dẫn một số nghiên cứu cụ thể sau đây.
4


Tác giả Lê Cảnh Mạc (2010), nghiên cứu đề tài “Tổ chức truyền thông giáo
dục phòng chống tai nạn thương tích trẻ em”. Nghiên cứu đã xác định được cơ sở lý
luận, đánh giá được thực trạng Tổ chức truyền thông giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích trẻ em. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu tổ chức tốt truyền thông giáo
dục phòng chống tai nạn thương tích trẻ em thì sẽ giảm thiểu và hạn chế được tai
nạn thương tích cho trẻ em. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng
nghiên cứu đã đề xuất được các biện pháp Tổ chức truyền thông giáo dục phòng

chống tai nạn thương tích trẻ em hiệu quả và phù hợp [25].
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), đã thực hiện nghiên cứu về Quản
lý hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non Sơn Ca
10 quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu của tác giả đã xây dựng
được cơ sở lí luận về quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ
trong trường mầm non, khảo sát, phân tích và chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt
động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non Sơn Ca 10 quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá được những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động này. Từ đó đề xuất được
các biện pháp quản lý hoạt động phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong
trường mầm non Sơn Ca 10 quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh phù hợp và
hiệu quả hơn [35].
Tác giả Trương Thị Ngọc Loan (2016), với nghiên cứu “Quản lý hoạt động
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội” đã công bố kết quả nghiên cứu về hoạt động phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ em và quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương
tích cho trẻ em trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Kết
quả nghiên cứu khẳng định: Hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em
về nội dung, hình thức, các nguồn lực cho hoạt động được đánh giá ở mức độ khá
tốt. Nhà trường mầm non đã tiến hành các biện pháp quản lý: lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra và quản lý cơ sở vật chất đối với hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ em trong các trường mầm non Mức độ thực hiện các biện pháp
quản lý phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em được đánh giá ở mức độ khá
tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích
cho trẻ em bao gồm nhiều yếu tố và mức độ ảnh hưởng rất nhiều được xếp theo thứ
bậc: 1) Yếu tố thuộc về giáo viên mầm non; Yếu tố thuộc về gia đình và xã hội; 2)

5



Yếu tố thuộc về môi trường quản lý; 3) Yếu tố thuộc về Hiệu trưởng trường mầm
non [22].
Tác giả Đinh Thi Thu Huyền (2016), tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu đã xác định được hệ thống khái niệm
(quản lý; phòng chống tai nạn thương tích; quản lý phòng chống tai nạn thương tích
cho trẻ tại trường mầm non). Nghiên cứu đã phát triển và hoàn thiện lý luận về
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non; Lý luận về quản lý
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non. Dựa trên cơ sở
nghiên cứu lý luận, xây dựng bộ công cụ nghiên cứu và tiến hành khảo sát thực
trạng tại các trường mầm non huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Kết quả khảo sát
thực trạng đã giúp tác giả chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động phòng chống tai
nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Đây là một trong những cơ sở quan trọng để tìm ra ưu điểm và hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế của thực trạng quản lý hoạt động này. Từ đó đề xuất được 7 giải
pháp quản lý Quản lý hoạt động phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ ở các
trường mầm non huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương phù hợp và hiệu quả [14].
Tác giả Đỗ Thị Thu Hương (2016), tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non huyện
Đông Anh thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu đã xác định được những vẫn đề lý luận
về quản lý hoạt động phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ ở các trường mầm non.
Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ, khảo sát và đánh giá thực trạng và
đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phòng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ ở các
trường mầm non [13].
Tổng quan các nghiên cứu về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh cho thấy: Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Các nghiên cứu
đã xác định cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng cũng như đề xuất được
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục này phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, đây
là một vấn đề nghiên cứu luôn có tính thời sự và có tính ứng dụng thực tiễn. Do vậy,
rất cần có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này từ góc độ khoa học quản lý giáo

dục. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh trong các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội rất cần được nghiên cứu hiện nay.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. 1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý giáo dục phòng chống tai
nạn thương tích cho học sinh tiểu học, đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh trong các trường tiểu học quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phòng chống tai
nạn thương tích cho học sinh tại các trường tiểu học hiện nay.
3. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích

cho học sinh trong các trường tiểu học
- Phân tích và chỉ ra thực trạng quản lý quản lý giáo dục phòng chống tai nạn

thương tích cho học sinh trong các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích

cho học sinh trong các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại các
trường tiểu học hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh trong các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này cũng chỉ tiến hành nghiên cứu trên 3 trường tiểu học quận
Cầu Giấy, Hà Nội đó là: Trường tiểu học An Hòa, Trường tiểu học Mai Dịch,
Trường tiểu học Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Chủ thể quản lý bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng

chuyên môn,... Nhưng để tài nghiên cứu chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng các
trường tiểu học.
- Tiếp cận trong luận văn về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương

tích cho học sinh tiểu học là tiếp cận chức năng quản lý, bao gồm: lập kế hoạch;
quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học.

7


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5. 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài

-Tiếp cận hoạt động: Khi nghiên cứu giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tiểu học cần nghiên cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động
giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học của giáo viên và
hoạt động giáo dục phòng chống tai nạn thương tích của học sinh tiểu học để làm
bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học.
-Tiếp cận năng lực: Hoạt động giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho

học sinh tại trường tiểu học là hoạt động hướng tới sự hình thành và phát triển các
năng lực cơ bản cho học sinh tiểu học về phòng chống tai nạn thương tích. Tiếp cận
năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề lý luận cơ
bản như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm
tra, đánh giá, các điều kiện thực hiện kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại
trường tiểu học. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản
lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học.
-Tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tại trường tiểu học cần dựa trên các chức năng cơ bản của hoạt
động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, đánh giá giáo dục phòng chống
tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học. Các chức năng này cần phải
được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tại trường tiểu học của chủ thể. Chủ thể quản lý giáo dục
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học cần biết phối hợp
một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong quá trình
quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học.
5. 2. Phương pháp nghiên cứu

(1)Phương pháp nghiên cứu tài
liệu a. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các nghiên cứu trên
thế giới và ở Việt Nam về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh tại trường tiểu học. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước xác định phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để xây dựng khung lý
thuyết của đề tài. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực
tiễn của đề tài.

8



b. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản

lý giáo dục (Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận Cầu Giấy, Hà Nội).
- Nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề tài

luận văn.
- Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan quản lý giáo dục,

các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội,…).
- Nghiên cứu sản phẩm giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh

tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
c. Cách thực hiện phương pháp
Thu thập tài liệu trong và ngoài nước liên quan tới đề tài luận văn; Dịch các
tài liệu nước ngoài ra tiếng Việt; Phân tích, đánh giá tổng quan các tài liệu.
Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tại trường tiểu học và quản lý hoạt động này cũng như các
yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu của luận văn.
(2) Phương pháp điều tra bảng hỏi;
(3) Phương pháp phỏng vấn sâu;
(4) Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sẽ được trình bày cụ thể tại chương 2
và chương 3 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6. 1. Ý nghĩa lý luận


Luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý giáo dục
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học. Trong đó gồm có
các khái niệm, các vấn đề lí luận về giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho
học sinh tại trường tiểu học, quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho
học sinh tại trường tiểu học và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo dục phòng
chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học. Từ cách tiếp cận chức
năng quản lý nghiên cứu đã cụ thể hóa những nội dung quản lí như lập kế hoạch;
quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học là phù hợp với chủ thể quản
lý ở trường tiểu học và đối tượng quản lý là học sinh tiểu học.

9


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích, đánh giá được thực trạng giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tại trường tiểu học, quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tại trường tiểu học, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý giáo
dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học. Quản lý giáo
dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học ở các trường
được nghiên cứu đã được quan tâm thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế và
bật cập trong việc thực hiện các nội dung quản lý lập kế hoạch; quản lý giáo dục
phòng chống tai nạn thương tích; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phòng chống tai
nạn thương tích. Nghiên cứu đã phát hiện ra những điểm yếu, hạn chế ở các nội
dung quản lý này và nhận diện rõ nguyên nhân của hạn chế nhằm đề xuất được các
biện pháp quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường
tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội phù hợp và hiệu quả.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận văn đã đề xuất được các biện
pháp quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu
học quận Cầu Giấy, Hà Nội. Các biện pháp đều phân tích cụ thể về mục tiêu, nội

dung, cách thức thực hiện, điều kiện thực hiện mỗi biện pháp, để chuyển giao thực
hiện trong thực tiễn. Vì vậy kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo
bổ ích cho lãnh đạo quản lý, giáo viên các trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tại trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho
học sinh tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương
tích cho học sinh tại trường tiểu học quận Cầu Giấy, Hà Nội

10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG
TAI NẠN THƯƠNG TÍCH CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều 3 Thông
tư 41/2010/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành, cụ thể như sau:
Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của

các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công
của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình
tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân
công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt
động giáo dục.
Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [2].
1.1.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
11


dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc
tế.
1.2. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học
1.2.1.Tai nạn thương tích ở học sinh tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm tai nạn thương tích
Tổ chức y tế thế giới quan niệm: “Tai nạn là những sự kiện xảy ra ngoài ý
muốn, do những tác nhân bên ngoài gây tổn thương, thương tích về thể chất hay

tinh thần cho nạn nhân” [38].
“Thương tích” hay còn gọi là “chấn thương” là sự tổn thương của cơ thể ở
các mức độ khác nhau gây nên bởi sự tiếp xúc đột ngột với các nguồn năng lượng
(cơ học, nhiệt học...) quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể do cơ thể thiếu các yếu tố
cần thiết cho sự sống (thiếu ô xy, mất nhiệt).
Nghiên cứu này xác định khái niệm tai nạn thương tích như sau: Tai nạn
thương tích của học sinh trong trường tiểu học được xem như là những tai nạn
ngẫu nhiên, gây nên thương tích cho cơ thể như rách da, chảy máu, gãy xương,
ngạt thở, bỏng,…
1.2.1.2. Phân loại tai nạn thương tích của học sinh tiểu học
Tại các trường tiểu học, tai nạn thương tích của học sinh bao gồm:
- Các tai nạn do ngã: chủ yếu do trơn trượt, vấp ngã do đường đi mấp mô và

thường xảy ra ở nơi vui chơi.
- Đuối nước: do học sinh bị ngã vào vũng có nước sâu, một số trường, lớp,

sân chơi của học sinh gần ao, hồ, sông suối nhưng không có tường bao quanh, cổng
chắn cũng là nguyên nhân dẫn tới học sinh bị đuối nước…
- Các tai nạn do ngộ độc: chủ yếu do ngộ độc thực phẩm, ăn phải quả độc,

thức ăn có dược phẩm độc hại, do uống nhầm thuốc…
- Tai nạn thương tích do đánh nhau, bạo lực học đường và tai nạn thương

tích gây ra do vật sắc nhọn và thường xảy ra ở nơi vui chơi: do học sinh đùa nghịch
xô đẩy nhau, dùng que làm kiếm nghịch, đấu kiếm, chọc nhau. Học sinh vô tình
chọc vào mắt gây chấn thương mắt rất nguy hiểm. Học sinh có thể cầm gạch, sỏi
ném đùa nhau, va vào các bậc thềm gây rách da, chấn thương phần mềm, gãy
xương. Đồ dùng đồ chơi cũ hỏng, gãy tạo ra góc sắc nhọn là nguyên nhân gây vết

12



thương cho học sinh ở trường, hay những đồ dùng học tập như kéo thủ công, bút chì
nếu không có sự hướng dẫn thường xuyên về kĩ năng sử dụng cũng là nguyên nhân
gây tai nạn cho học sinh.
- Tai nạn thương tích do súc vật và động vật hoang dã (chó, rắn, ong,…)

trong đó chủ yếu do súc vật cắn và thường xảy ra ở nơi vui chơi, một số ít xảy ra ở
gia đình.
- Tai nạn thương tích do bỏng: chủ yếu do học sinh sau khi chơi, khát nước -

uống nhầm vào nước nóng, khi ăn, uống, học sinh cũng có thể bị bỏng do thức ăn
(canh, cháo, súp,...) mang từ nhà bếp lên còn đang rất nóng, nếu không chú ý mà ăn,
uống ngay sẽ gây bỏng cho học sinh. Có trường hợp học sinh bị bỏng do cháy, hoả
hoạn,… Và do điện giật: hệ thống đường dây điện, ổ cắm phục phụ cho sinh hoạt ở
trường tiểu học nếu không đặt ngoài tầm với của học sinh có thể là nguy cơ tiềm ẩn
bất ngờ gây diện giật cho học sinh vô cùng nguy hiểm. Cũng có những trường hợp
chập cháy điện trong trường làm học sinh bị tai nạn thương tích.
- Tai nạn thương tích trong giao thông: đối với học sinh tiểu học các tai nạn

thương tích chủ yếu do học sinh được đèo bằng xe đạp và bằng xe máy.
1.1.1.3. Ảnh hưởng của tai nạn thương tích cho học sinh ở các trường tiểu học
Hàng năm theo thống kê ở các trường tiểu học trong cả nước đã xảy ra nhiều
tai nạn thương tích đối với học sinh. Các tai nạn thương tích đã có ảnh hưởng tiêu
cực, không có lợi đối với học sinh, gia đình và xã hội.
- Khi bị tai nạn thương tích sức khỏe của học sinh tùy theo mức độ nặng nhẹ

của tại nạn thương tích bị giảm sút, ốm đau bệnh tật xảy ra và từ đó sức khỏe dành
cho các hoạt động học tập, lao động tự phục vụ, vui chơi không được như bình
thường. Bản thân sức khỏe của các em yếu đi và gánh nặng cho chính bản thân các

em và gia đình.
- Khi bị tại nạn thương tích, các em sẽ bị gián đoạn hoạt động nhiều, thời

gian đến trường bị hạn chế, không tập trung được sức khỏe về cơ thể và tâm lý đảm
bảo cho hoạt động học tập từ đó hoạt động bị giảm sút, kết quả học tập không đạt
được như mong muốn của các em và gia đình.
- Tai nạn thương tích về cơ thể sẽ mệt mỏi về cơ thể nhưng đặc biệt tai nạn

thương tích cũng sẽ dẫn đến những sang chấn về mặt tâm lý, nhẹ cũng tạo nên sự
mệt mỏi tâm lý, chán chường về bệnh tật, nặng thì bị những “sốc” tâm lý, sự lo sợ
bất an trong đời sống tinh thần của các em như những tai nạn trong các quan hệ xã
hội, bị xâm hại cơ thể. Điều này sẽ để lại di chứng trong một thời gian dài và có thể
13


trong suốt cả cuộc đời con người, như một nỗi ám ảnh của các em.
- Tai nạn thương tích cho học sinh sẽ gây nên những hạn chế, thiệt hại trong

quan hệ xã hội của các em. Khi bị tai nạn thương tích, sự gia nhập, tham gia các
quan hệ xã hội trong cuộc sống hàng ngày ở trong nhà trường và ngoài xã hội bị “co
lại” cả về số lượng các quan hệ lẫn chất lượng, tính chủ động giảm...trong nhiều
trường hợp tai nạn thương tích trong quan hệ sẽ dẫn đến sự “co lại” quá mức, học
sinh thu mình lại và nhìn mọi người với ánh mắt lo sợ. Tất cả điều này dẫn đến sự
phát triển không bình thường trong tâm lý và tính cách của các em. Thời gian rất lâu
mới lấy lại được các quan hệ đó.
- Tai nạn thương tích gây nên các thiệt hại mọi mặt, trong đó có đời sống

kinh tế của gia đình bản thân các em. Từ thiệt hại kinh tế sẽ dẫn đến thiệt hại các
mặt về tâm lý, xã hội của gia đình và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân học sinh.
Vì vậy giảm thiểu được tai nạn thương tích cho học sinh trong nhà trường là

đem lại hạnh phúc cho các em và cho gia đình. Đối với nhà trường là nâng cao được
chất lượng giáo dục học sinh.
1.1.2. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tại trường tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm giáo dục
Từ ý kiến của các nhà khoa học Đặng Quốc Bảo [1], Đặng Thành Hưng [15],
Phan Văn Kha [17],... luận văn xác định: giáo dục là tác động có kế hoạch, mục
đích của nhà giáo dục đến đối tượng được giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục đã xác định.
1.1.2.2. Khái niệm giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học
Trong nghiên cứu này xác định khái niệm giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tiểu học như sau: Là quá trình tác động có kế hoạch, mục
đích của nhà giáo dục về phòng chống tai nạn thương tích đến học sinh tiểu học
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục phòng chống tai nạn thương tích đã xác định.
1.1.2.2. Mục đích giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học
Mục đích của giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu
học là từng bước hạn chế tai nạn thương tích ở học sinh, góp phần đảm bảo an toàn
tính mạng của học sinh và sự phát triển bền vững của quốc gia. Cụ thể là:
- Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học yêu cầu

cung cấp cho học sinh một hệ thống các kiến thức về giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích làm cơ sở khoa học giúp các em phòng chống tai nạn cho cá nhân và

14


cho mọi người. Các kiến thức cơ bản có thể là: kiến thức về tai nạn thương tích
(khái niệm; các loại tai nạn thương tích thường gặp; cách phòng chống tai nạn
thương tích; ...)
- Hình thành cho học sinh tiểu học thái độ tích cực đối với hoạt động giáo


dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh trong và ngoài nhà trường như có
ý thức phòng chống tai nạn thương tích cho mình và cho mọi người; ý thức xây
dựng môi trường, trường học an toàn, giảm thiểu tai nạn thương tích.
- Đặc biệt giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cần hình thành cho các

em các kĩ năng cụ thể ứng phó và phòng chống tai nạn thương tích học sinh thường
gặp và kĩ năng giáo dục phòng chống tai nạn thương tích để bảo vệ cá nhân mình
các kĩ năng phức tạp, đơn giản trong các tình huống gặp tai nạn thương tích cụ thể
trong môi trường tự nhiên và trong môi trường xã hội.
1.1.2.2. Nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học
Nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học gồm:
- Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn,

phòng chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức.
- Tổ chức các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích.
- Cải tạo môi trường vui chơi học tập an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
- Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu

tiên các loại thương tích thường gặp.
- Huy động sự tham gia của các thành viên trong nhà trường, phụ huynh của

học sinh và cộng đồng, phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn,
thương tích.
- Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, có phương án khắc phục các yếu

tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.
Tất cả các nội dung giáo dục này nhằm hướng tới việc giúp học sinh có được
kiến thức, kĩ năng, thái độ tốt đối với những nội dung sau: Phòng, chống tai nạn thương
tích, đuối nước cho học sinh; Phòng chống ngã cho học sinh; Phòng chống tai nạn giao
thông cho học sinh; Phòng chống đánh nhau, bạo lực trong trường học; Phòng chống

bỏng, điện giật, cháy nổ; Phòng chống ngộ độc; Phòng chống đuối nước.

Đây là điều kiện quan trọng nhằm giúp học sinh hình thành năng lực của
mình trong việc phòng chống tai nạn thương tích.

15


1.1.2.3. Hình thức giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học
Hình thức phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học gồm các
hình thức sau:
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn về các kĩ năng sơ cấp cứu tai nạn thương tích.
- Tổ chức hội thảo cùng cha mẹ học sinh về nguy cơ và cách phòng chống tai

nạn thương tích cho học sinh
- Tổ chức hội thi tuyên tuyền viên giỏi về các kĩ năng chăm sóc an toàn cho

học sinh.
- Phát thanh, tuyên truyền bằng video tại góc tuyên truyền của nhà trường

hàng ngày về cách sơ cấp cứu kịp thời khi học sinh gặp tai nạn thương tích.
- Kiểm tra các lớp và tất cả các khu vực quanh trường,...để phát hiện và loại

bỏ kịp thời các yếu tố gây tai nạn thương tích.
1.1.2.4. Phương pháp giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học

Phương pháp phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học gồm các
phương pháp sau:
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về yêu cầu và tính cần


thiết của công tác Phòng chống tai nạn thương tích-Xây dựng trường học an toàn.
- Nghiên cứu và triển khai nghiêm túc, hiệu quả các văn bản chỉ đạo về xây

dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.
- Tiến hành khảo sát các nguy cơ xảy ra tai nạn thương tích trong trường học

và có sự điều chỉnh, xử lý kịp thời các nguy cơ.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kĩ năng phòng chống tai nạn thương tích cho

cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông tới các bậc phụ huynh bằng nhiều hình

thức phong phú khác nhau.
1.3. Quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu
học 1.3.1. Quản lý và các chức năng quản lý
1.3.1.1. Khái niệm quản lý
Harold Koontz và các cộng sự khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức)” [11].
Frederick Wins Tay Lor (1856-1915) nhà lý luận quản lý Mỹ cho rằng:
“Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã

16


hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [dẫn theo 1].
Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra

môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [1].
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản
lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [32].
Tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của
nhiều người sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành thành tựu của xã hội” [20].

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [23].
Ở các góc độ nhìn nhận khác nhau về quản lý nhưng tất cả các tác giả đều

thống nhất cơ bản về nội hàm của khái niệm quản lý:
- Quản lý không phải là tác động bất kì mà là tác động có mục đích cao, có
định hướng rõ rệt, có kế hoạch của chủ thể quản lý (cá nhân, tổ chức).
- Trong quan hệ quản lý có một quan hệ cơ bản chủ thể quản lý (cá nhân, tổ
chức), đối tượng quản lý (cá nhân, tổ chức). Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý có sự biến đổi và thích ứng với nhau để đạt hiệu quả trong hoạt động.
- Nội dung quản lý của chủ thể tùy theo cách tiếp cận, nhưng xét về chức
năng có thể bao gồm các nội dung: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Hiệu quả công tác quản lý thuộc vào các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý và mục đích công tác quản lý phụ thuộc vào tác động từ chủ thể đến khách
thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích hay mục tiêu chung của
công tác quản lý có thể do chủ thể áp đặt, do yêu cầu khách quan của xã hội hay do
sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tác động tương hỗ với nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu các vấn đề lí luận trên, luận văn xác định và
sử dụng khái niệm: Quản lý là quá trình tác động (lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra) có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn

và đạt được mục tiêu đề ra.
17


1.3.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến
tập thể người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt có 4 chức năng: lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo), kiểm tra đánh giá.
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là chức năng quan trọng của quá trình quản

lý bởi lập kế hoạch là tập hợp những mục tiêu cơ bản đã được hoạch định. Quá trình
này chính là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều
kiện, con đường đảm bảo thực hiện mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp, bố trí công việc, quyền hành và

các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với mỗi mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức có hiệu quả mà người quản lý có thể phối
hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Việc tổ chức tốt sẽ
phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hóa kế
hoạch thành hiện thực.
- Chức năng điều hành chỉ đạo: Đây là quá trình tác động, huy động con

người và tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ đã đặt ra và đồng thời liên kết
các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn thành những công việc
nhất định để đạt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của hoạt động

quản lý. Quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Theo lý thuyết hệ
thống, kiểm tra là thiết lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý. Nhờ có hoạt động

kiểm tra mà người cán bộ quản lý đánh giá được kết quả công việc và uốn nắn, điều
chỉnh một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, tác động và chi phối lẫn
nhau tạo thành một chu trình quản lý của người quản lý.
1.3.2. Nội dung quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh
tiểu học
1.3.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh
tiểu học
Trước khi xác định các nội dung quản lý giáo dục phòng chống tai nạn
thương tích cho học sinh tiểu học nghiên cứu xác định khái niệm công cụ quản lý
giáo dục phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học như sau:
18


×