Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu về các loại chipset trên bảng mạch chính trong máy tính (mainboard)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
Đề tài: Nghiên Cứu Tìm Hiểu Về Các Loại Chipset Trên
Bảng Mạch Chính (Mainboad) Trên Máy Tính.
Giáo viên:

Ths Nguyễn Tuấn Tú

Nhóm số:

4

Lớp:

3188.2 – K14

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------

BÀI TẬP LỚN
MÔN: KIẾN TRÚC MÁY TÍNH
Đề tài: Nghiên Cứu Tìm Hiểu Về Các Loại Chipset Trên
Bảng Mạch Chính (Mainboad) Trên Máy Tính.


Giáo viên:

Ths Nguyễn Tuấn Tú

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Gia Bảo
Trần Mạnh Chiến
Nguyễn Văn Lâm
Đặng Tiến Nam
Lớp:

3188.2 – K14

Hà Nội, 2020


MỤC LỤC

Lời nói đầu ............................................................................................................ 1
Chương 1: Khái niệm chung ................................................................................. 2
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 2
1.2. Công dụng .................................................................................................. 2
1.3. Nhận dạng .................................................................................................. 2
1.4. Các nhà sản xuất ....................................................................................... 2
Chương 2: Các loại chipset ................................................................................... 3
2.1. Chip cầu bắc .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................. 3
2.1.2. Tổng quan ............................................................................................ 3
2.1.3. Nhận dạng trên mainborad ................................................................ 3
2.1.4. Tầm quan trọng................................................................................... 4
2.1.5. Sự phát triển gần đây ......................................................................... 4

2.2. Chip cầu nam ............................................................................................. 4
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 4
2.2.2. Tổng quan ............................................................................................ 5
2.2.3. Nhận dạng trên mainboard ................................................................ 5
2.2.4. Tầm quan trọng................................................................................... 6
2.2.5. Tên gọi .................................................................................................. 6
Chương 3. Một số hãng sản xuất chipset hiện nay ............................................... 7
3.1. Intel ............................................................................................................. 7
3.2. AMD ........................................................................................................... 7
3.3. SiS ............................................................................................................... 7
3.4. VIA ............................................................................................................. 7
3.5. nVIDIA ....................................................................................................... 7
3.6. ATI .............................................................................................................. 7
Chương 4: Chipset của các hãng sản xuất............................................................. 8
4.1. Chipset của Intel........................................................................................ 8


4.1.1. Chipser Intel 4 series .......................................................................... 8
4.1.1.1. Chipset Intel G45 Express:........................................................ 8
4.1.1.2. Chipset Intel G43 Express:........................................................ 8
4.1.1.3. Chipset Intel P45 Express: ........................................................ 9
4.1.1.4. Chipset Intel 925X Express ....................................................... 9
4.1.1.5. Chipset 915G Express ................................................................ 9
4.1.1.6. Chipset 915P Express ................................................................. 9
4.1.2. Chipset Intel 3 Series ........................................................................ 10
4.1.3. Chipset Intel Xeon............................................................................. 10
4.2. Chipset của AMD .................................................................................... 11
4.2.1. Chipset AMD – M690T .................................................................... 11
4.2.2. Chipset AMD – Phenom ................................................................... 11
4.2.3. Chipset AMD 790GX ........................................................................ 12

4.2.4. Chipset AMD Quad-core Phenom 9600+ Black Edition............... 13
4.3. Chipset của VIA ...................................................................................... 14
4.3.1. Chipset VIA-Nano ............................................................................. 14
4.3.2. Chipset VIA VN800 .......................................................................... 15
4.4. Chipset của SIS........................................................................................ 16
4.4.1 Chipset SIS M671MX ........................................................................ 16
4.4.2 Chipset SIS 655 FX ............................................................................ 16
4.4.3 Chipset SIS 655 TX ............................................................................ 16
4.5. Chipset của ATI ...................................................................................... 16
4.5.1. Chipset ATI Mobility Radeon HD 3000 series. .............................. 16
Kết luận ............................................................................................................... 18


Lời nói đầu
Nếu tự mình muốn lắp lấy chiếc máy tính bạn sẽ bối rối với vô số chipset
hiện có trên thị trường. Intel, VIA, SiS... không ngừng đua tranh về công nghệ
chipset! Công nghệ nào sẽ hiệu quả cho công việc của bạn đây?
Để chọn được bo mạch chủ (BMC) xử lý nhanh, hoạt động ổn định thì yếu
tố quan tâm hàng đầu của bạn phải là chipset - đây là trung tâm đầu não quản lý
mọi hoạt động của BMC, từ việc giao tiếp CPU, bộ nhớ, đồ họa đến các thiết bị
ngoại vi (chuột, bàn phím, âm thanh, mạng, modem, printer...). Theo kinh nghiệm
thực tiễn, các BMC dùng cùng chipset có tốc độ và sự ổn định không khác biệt
nhiều. Vì vậy bạn cần chọn chipset đủ mạnh, đáp ứng được nhu cầu, ổn định.
Trên thị trường có rất nhiều chipset được sử dụng cho BMC, mỗi loại đáp
ứng một yêu cầu riêng, chipset dùng với CPU Intel có Intel 845, 845E, 845G,
845PE, 848P, 865P, 865PE, 865G, 875P; SiS 645, 648, 650, 655; VIA P4X333,
P4X400, PT800, PT880... Chipset dùng CPU AMD có VIA KT333, KT400,
KT600, K8T800; SiS 746FX, SiS 755, nVidia nForce2, NVidia nForce3 150... và
còn nhiều loại khác. Do số lượng chipset nhiều và một số có tính năng gần giống
nhau, nên để dễ dàng, bạn nên chọn CPU trước, sau đó sẽ tìm chipset phù hợp

CPU đã chọn.
Thông thường việc chọn chipset chủ yếu dựa vào tỉ lệ hiệu năng/giá tốt
nhất, đồng thời chipset cũng phải đủ sức đáp ứng các nhu cầu phát sinh trong
tương lai như cho phép nâng cấp CPU, bộ nhớ, ổ cứng và mở rộng các giao tiếp
ngoại vi. Không giống CPU, giá BMC dùng các chipset mới không biến động
nhiều sau một thời gian, vì vậy nếu được thì bạn nên trang bị chipset mạnh cho
BMC để dễ nâng cấp và thuận tiện trong việc giao tiếp với các thiết bị mới.
Bởi vậy bài thuyết trình này nhằm giới thiệu chung khái quát về chipset và
một số hãng sản xuất chipset lớn trên thế giới.

Nhóm sinh viên thực hiện!

1


Chương 1: Khái niệm chung
1.1. Khái niệm
Chipset là thành phần có trên bo mạch chủ, không rời như CPU. Cái tên
chipset nghĩa là một "bộ" những con chip. Về cơ bản nó đóng vai trò là trung tâm
giao tiếp của bo mạch chủ, là vi điều khiển mọi hoạt động truyền tải dữ liệu giữa
các phần cứng và là thành phần xác định tính tương thích giữa các phần cứng với
bo mạch chủ. Những phần cứng này bao gồm CPU, RAM, card đồ họa (GPU) và
ổ cứng.

Hình 1.1: Chipset của Intel trên mainboard

1.2. Công dụng
Quyết định đến sự tương thích của phần cứng.
Quyết định đến các tùy chọn mở rộng.
Quyết định khả năng ép xung (OC) của hệ thống, giúp máy tính có thể hoạt

động với hiệu suất cao hơn. Nhưng chỉ có một số loại CPU có thể ép xung được,
điển hình là dòng K của Intel và AMD. Hơn nữa cũng chỉ có một số loại chipset
hỗ trợ ép xung và một số đòi hỏi phải có firmware đặc biệt để mở khóa khả năng
ép xung => chipset đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu năng hệ
thống.

1.3. Nhận dạng
Là con chip lớn nhất trên main và thường có một vạch vàng ở một góc
,mặt trên có ghi tên nhà sản xuất.

1.4. Các nhà sản xuất
Các nhà sản xuất chipset có tên tuổi hiện nay có thể nhắc đến như: Intel,
SIS, VIA, ATI,…

2


Chương 2: Các loại chipset
Có 2 loại chipset phổ biến: chip cầu Bắc, chip cầu Nam.

2.1. Chip cầu bắc
2.1.1. Khái niệm
Chip cầu bắc (north birdge), hay còn gọi là Memory Controller Hub
(MCH), là một trong hai chip trong một chipset trên một bo mạch chủ của PC,chip
còn lại là chip cầu nam. Thông thường thì chipset luôn được tách thành chip cầu
bắc và chip cầu nam mặc dù đôi khi hai chip này được kết hợp làm một.

Hình 2.1: Chip cầu bắc VIA KT600

2.1.2. Tổng quan

Cầu bắc thường xử lý thông tin liên lạc giữa CPU , trong một số trường
hợp RAM và thẻ video PCI Express (hoặc AGP )và cầu nam . Một số điều hướng
bắc cũng chứa bộ điều khiển video tích hợp, còn được gọi là trung tâm điều khiển
bộ nhớ và đồ họa (GMCH) trong các hệ thống Intel. Do các bộ xử lý và RAM
khác nhau đòi hỏi tín hiệu khác nhau, một cầu bắc nhất định sẽ thường hoạt động
chỉ với một hoặc hai loại CPU và thường chỉ có một loại RAM.
Có một vài chipset hỗ trợ hai loại RAM (nói chung là những loại này có
sẵn khi có sự thay đổi sang một tiêu chuẩn mới). Ví dụ, cầu bắc từ chipset
Nvidia nForce2 sẽ chỉ hoạt động với bộ xử lý Socket A kết hợp với DDR
SDRAM, các Intel chipset I875 sẽ chỉ làm việc với các hệ thống sử dụng Pentium
4 bộ vi xử lý hoặc Celeron vi xử lý có tốc độ xung nhịp cao hơn 1,3 GHz và sử
dụng DDR SDRAM, và chipset I915G Intel chỉ hoạt động với Intel Pentium 4 và
Celeron, nhưng nó có thể sử dụng Bộ nhớ DDR hoặc DDR2.
2.1.3. Nhận dạng trên mainborad
Chip lớn nhất trên Mainboard.
Thường được gắn thêm 1 miếng tản nhiệt.
Nằm gần CPU và RAM.
3


2.1.4. Tầm quan trọng
Chip cầu bắc trên một bo mạch chủ là nhân tố quan trọng quyết định số
lượng, tốc độ và loại CPU cũng như dung lượng,tốc độ và loại RAM tối đa phụ
thuộc bộ xử lý và thiết kế của bo mạch chủ. Các máy Pentium thường có giới hạn
bộ nhớ là 128MB, trong khi các máy dùng Pentium 4 có giới hạn là 4G. Kể từ
Pentium pro đã hỗ trợ địa chỉ bộ nhớ lớn hơn 32 bit thường là 36 bit, do đó có thể
định vị 64 GB bộ nhớ. Tuy nhiên các bo mạch chủ chỉ hỗ trợ một lượng RAM ít
hơn vì các nhân tố khác (như giới hạn của hệ điều hành và giá thành của RAM).
Mỗi chip cầu bắc chỉ làm việc với một hoặc hai loại chip cầu nam. Do vậy
nó đặt ra những hạn chế kỹ thuật đối với chip cầu nam và ảnh hưởng đến một số

đặc tính của hệ thống.
Chip cầu bắc đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định một máy tính
có thể được kích xung đến mức nào.
2.1.5. Sự phát triển gần đây
Bộ điều khiển nhớ điều khiển việc giao tiếp giữa CPU và RAM được đưa
vào trong các bộ vi xử lý AMD64, các nhà thiết kế máy tính khác như Intel, IBM
đã cân nhắc sự thay đổi này cho các dòng sản phẩm của họ. Một ví dụ cho sự thay
đổi này là chipset đơn NVIDIA's nForce cho hệ thống AMD64. Nó kết hợp tất cả
các đặc tính một Cầu Bắc thông thường (computing) với một cổng tăng tốc đồ
họa (Accelerated Graphics Port_AGP) và nối trực tiếp tới CPU. Trên các bo mạch
nForce4 chúng được xem như MCP (Media Communications Processor - Bộ xử
lý giao tiếp đa phương tiện).
Trong tương lai, một giải pháp cho System-on-chip|SOC/Single Chip sẽ
luôn phổ thông hơn do đòi hỏi giảm thiểu các thành phần khi lắp ráp. Tuy nhiên
các chíp lớn có thể làm giảm tính đa dụng của giải pháp và làm tăng tính phức tạp
cũng như số lượng chân. Điều dự đoán này tại thời điểm hiện tại không quan trong
lắm vì gần đay co rất nhiều loại bus tốc độ cao (PCIe, SATA) có thể lập trình
nguyên bản hoặc cao hơn. Điều này giống như đem việc thực hiện chuẩn kết nối
thông qua một bus chuẩn (có thể là PCIe), loại bus có thể được kết hợp, thành một
bộ điều khiển siêu vào-ra (Super I/O).

2.2. Chip cầu nam
2.2.1. Khái niệm
Chip cầu nam(sourth birdge), hay còn gọi là I/O Controller Hub (ICH), là
một chip đảm nhiệm những việc có tốc độ chậm của bo mạch chủ trong chipset.
Khác với chip cầu bắc, chip cầu nam không được kết nối trực tiếp với CPU. Đúng
hơn là chip cầu bắc kết nối chip cầu nam với CPU.

4



Hình 2.2: Chip cầu nam VIA 686A, thường sử dụng trên
những bo mạch chủ AMD Athlon thế hệ đầu tiên.

2.2.2. Tổng quan
Bởi vì chip cầu nam được đặt xa CPU hơn, nó được giao trách nhiệm liên
lạc với các thiết bị có tốc độ chậm hơn trên một máy vi tính điển hình. Một chip
cầu nam điển hình thường làm việc với một vài chíp cầu bắc khác, mỗi cặp chip
cầu bắc và nam phải có thiết kế phù hợp thì mới có thể làm việc với nhau, chưa
có chuẩn công nghiệp rộng rãi cho các thiết kế thành phần lôgic cơ bản của chipset
để chúng có thể hoạt động được với nhau. Theo truyền thống, giao tiếp chung
giữa chip cầu bắc và chip cầu nam đơn giản là bus PCI, vì thế mà nó tạo nên một
hiệu ứng cổ chai (bottleneck), phần lớn các chipset hiện thời sử dụng các giao tiếp
chung (thường là thiết kế độc quyền) có hiệu năng cao hơn.
2.2.3. Nhận dạng trên mainboard
Lớn thứ nhì trên main (chỉ thua chip cầu Bắc)
Có 2 chip lớn, chíp thứ nhất là cầu Bắc thì chip còn lại là chip cầu Nam.

Hình 2.4: Chip cầu bắc và nam trên main Gigabyte GA-P43-E53G

5


2.2.4. Tầm quan trọng
Chip cầu nam nằm ở đầu kia hay phía nam của bo mạch chủ và nó chịu
trách nhiệm kiểm soát hoạt động của các phần cứng chậm hơn như các khe PCI
mở rộng, kết nối SATA và IDE dành cho ổ cứng, các cổng USB, cổng âm thanh
tích hợp, mạng, … Và để các phần cứng này giao tiếp với CPU thì trước tiên
chúng ta phải đi qua cầu nam, nhưng sau đó sẽ đến cầu bắc rồi mới đến CPU.
*Sự kết hợp chipset cầu bắc và nam:

Thiết kế chipset cầu bắc và cầu nam truyền thống hiển nhiên cũng được cải
tiến qua thời gian và từng bước hình thành khái niệm chipset như ngày nay. Trên
thực tế, chipset hiện đại không còn mang nghĩa là bộ những con chip nữa.
Thay vào đó kiến trúc cầu bắc và cầu nam nhường lại cho một hệ thống đơn
giản hơn với chỉ 1 con chip. Rất nhiều thành phần như bộ nhớ, vi điều khiển card
đồ họa, ... giờ được tích hợp và xử lý trực tiếp bởi CPU. Các chức năng điều khiển
ưu tiên chuyển sang cho CPU và những nhiệm vụ còn lại vẫn dành cho một con
chip kiểu như chip cầu nam.

Hình 2.3: Sơ đồ quản lý giao tiếp giữa các thành phần của máy tính

2.2.5. Tên gọi
Tên gọi "chip cầu nam" bắt nguồn từ việc vẽ một kiến trúc trên sơ đồ.
Trong đó CPU phải ở trên sơ đồ tại phía bắc. CPU nối với chipset qua một cầu
nối có tốc độ cao (cầu bắc) ở phía bắc của các thiết bị khác đã vẽ. Cầu bắc sau
đó được nối với phần còn lại của chipset qua một cầu nối có tốc độ nhanh
hơn(cầu nam ).

6


Chương 3. Một số hãng sản xuất chipset hiện nay
Các nhà sản xuất chipset cho máy tính lớn là : Intel, SIS, VIA, AMD,
nVIDIA,…

3.1. Intel
Intel là công ti sản xuất chipset lớn nhất thế giới, cũng là nhà sản xuất bộ
xử lý trung tâm(CPU) lớn nhất, các sản phẩm gần đây như 845, 848, 865, 875,
915, 925, 945, 955, 965, 975, P35, Q35, G33, G31, X38,.. Mỗi loại đều chia làm
các dòng P, G nVIDIA, ATI, J, D tùy tính năng.


3.2. AMD
AMD là nhà sản xuất linh kiện tích hợp bán dẫn có trụ sở tại Sunnyvale,
California, Hoa Kỳ. AMD là nhà sản xuất bộ vi xử lý (CPU)x86 lớn thứ hai trên
thế giới sau Intel và là một trong những nhà sản xuất bộ nhớ flash hàng đầu trên
thế giới,ngoài ra AMD còn sản xuất chipset và một số linh kiện điện tử khác.AMD
nổi tiếng với dòng sản phẩm Athlon cho thị trường cao cấp và Duron cho thị
trường cấp thấp giá rẻ.

3.3. SiS
SiS là công ti của Đài Loan chuyên sản xuất các bộ xử lý cho máy tính và
các thiết bị điện tử khác. SiS trước kia khá mạnh trong thị phần sản xuất Chipset
nhưng giờ đã thu hẹp thị phần. Giờ tập trung vào các chipset cho hệ thống của
AMD và các CPU cho các thiết bị cầm tay và điện tử khác.

3.4. VIA
VIA Một nhà sản xuất chip bán dẫn hàng đầu của Đài Loan. Mạnh trong
các dòng Chipset cho PC và CPU xử lý cho các thiết bị điện tử nhỏ.

3.5. nVIDIA
nVIDIA là công ti lớn nhất thế giới về sản xuất bộ xử lý đồ họa GeForce
(GPU). Những năm gần đây công ti còn sản xuất các chipset rất tuyệt một phần
hỗ trợ cho công nghệ của card đồ họa của hãng với tên là nForce như nForce, 4,
570i, 780i, 790i,…

3.6. ATI
ATI tuơng tự như nVidia. ATI cũng ko kém cạnh nVidia là bao trong lĩnh
vực sản xuất bộ xử lý đồ họa với nhãn hiệu Radeon. Gần đây ATI cũng mạnh lên
trong lĩnh vực sản xuất chipset với thương hiệu Radeo Express. ATI đã bị AMD
mua lại và trở thành công ti con của AMD.


7


Chương 4: Chipset của các hãng sản xuất
4.1. Chipset của Intel
4.1.1. Chipser Intel 4 series
Chipset Intel 4 series: Tăng cường khả năng xử lý đồ hoạ nâng cao
Họ chipset Intel 4 series gồm các chipset Intel Express G45, G43, P45 và
P43, được kỳ vọng là sẽ biến những hệ thống máy tính thành một trung tâm giải
trí và truyền thông liên lạc cao cấp.
Chipset Intel G45 Express mới, với hệ thống tăng tốc đồ họa Intel
X4500HD cải tiến, mang lại những cấp độ mới về hiệu năng và chất lượng hình
ảnh, bao gồm một số những tính năng "lần đầu tiên xuất hiện" trên các nền tảng
thiết bị của Intel:
Chipset Intel P45 Express, một thế hệ tiếp theo của chipset Intel P35
Express phổ biến, được thiết kế để mang lại những tính năng hiệu suất hoạt động
cho các nền tảng phổ thông. Chipset mới này bổ sung khả năng hỗ trợ PCI Express
2.0 thế hệ mới với cấu hình đồ họa kép mới cùng khả năng tinh chỉnh hiệu suất
hoạt động vượt qua các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của nó.
Dưới đây là những chi tiết về các chipset mới:
4.1.1.1. Chipset Intel G45 Express:

Mang lại những tiến bộ về video, đồ họa,
khả năng xử lý nhạy bén cùng khả năng mở rộng.
Chipset G45 Express hỗ trợ trải nghiệm Blu-ray
đầy đủ, ngay cả khi có các tác vụ nền đang chạy,
và có thể được thiết kế vào trong một kích thước
hệ thống nhỏ gọn để phát triển mô hình máy tính
rạp hát tại gia.

Hình 4.1: Chipset Intel G45 Express
(bên phải)

4.1.1.2. Chipset Intel G43 Express:

Chipset Intel G43 Express mang lại những
tính năng đồ họa ấn tượng cho nhu cầu điện toán hàng
ngày. Công nghệ Intel Clear Video bảo đảm khả năng trải
nghiệm các nội dung HD mượt mà và sắc nét. Tăng cường
động cơ đồ họa 3-D với khả năng hỗ trợ toàn diện
Microsoft Windows Vista Premium. Tích hợp với các giao
diện hiển thị số như HDMI, DVI, DisplayPort và HDCP
với khả năng hiển thị độc lập kép.
Hình 4.2: Chipset Intel G43 Express
(bên phải)

8


4.1.1.3. Chipset Intel P45 Express:

Chipset Intel P45 Express, hỗ trợ các bộ vi xử lý 2 nhân và 4 nhân mới nhất
trên công nghệ 45nm của Intel, mở rộng những giới hạn về khả năng sáng tạo với
những khả năng được thiết kế để mang lại hiệu suất hoạt động chất lượng cao, đáp
ứng những nhu cầu về những nền tảng điện toán nhanh nhất.
4.1.1.4. Chipset Intel 925X Express

Chipset 925X là sản phẩm 'chủ lực' của Intel, hỗ
trợ cả hai loại BXL là Pentium 4 Prescott và Extreme
Edition có xung hệ thống 200MHz (FSB 800MHz). Có

thể bạn sẽ thắc mắc sự khác nhau giữa 925X và 915 là
gì? Đó chính là 925X có điều khiển bộ nhớ hiệu quả và
nhanh hơn so với 915, tương tự như 875P so với 865
trước kia. Công nghệ này gọi là Enhanced Memory
4.3: Chipset Intel 925X,
Pipelining: tối ưu dữ liệu, lệnh thực thi cho bộ nhớ kênh Hình
ICH6 và BXLIntel Pentium 4
đôi; thêm vào đó là thuật toán lưu dữ liệu động để tối
ưu thời gian truy cập. Tuy nhiên sự cải thiện tốc độ của 925X so với 915 không
thể đạt mức cải thiện của 875P so với 865PE mặc dù công nghệ của 925X về lý
thuyết rất hứa hẹn .
4.1.1.5. Chipset 915G Express

Chipset 915G, được tích hợp chip đồ họa Graphics Media Accelerator 900
(GMA 900), là người 'kế vị' của Extreme Graphics II (EG II) trong chipset 865G.
Intel đưa ra GMA 900 nhằm thay thế các loại card đồ họa cấp thấp; đây được coi
là sự nâng cấp công nghệ cho dòng EG II xây dựng trên DirectX 7. Tuy nhiên
GMA 900 không hỗ trợ hoàn toàn DirectX 9 từ phần cứng, chỉ có tính năng đổ
bóng điểm (pixel shade) là nhanh hơn, trong khi đổ bóng đỉnh (vertex shader) hoạt
động chủ yếu dựa vào BXL.
Chipset 915G làm việc giống như người tiền nhiệm 865G, cũng có dung
lượng phụ thuộc vào bộ nhớ hệ thống. Trong BIOS, dung lượng bộ nhớ chia sẻ
tối đa là 32MB và khi cần thì dung lượng bộ nhớ tạm thời có thể tăng thêm 96MB
nhờ vào công nghệ chia sẽ bộ nhớ động 3.0 (Dynamic Video Memory Technology
- DVMT). Giống như các giải pháp đồ họa tích hợp khác, việc truy cập bộ nhớ hệ
thống để xử lý hình ảnh 3D sẽ không hiệu quả, do đó đây chỉ là giải pháp tiết kiệm
để xử lý những ứng dụng không nặng về đồ họa. Một lợi ích khác của đồ họa tích
hợp là ít tốn điện năng so với card đồ họa rời và cũng không cần đến những quạt
tản nhiệt 'khổng lồ'.
4.1.1.6. Chipset 915P Express


Chipset 915P cũng tương tự như 915G nhưng không có chip đồ họa tích
hợp mà chỉ có khe cắm PCI Express x16 dành cho card đồ họa rời.

9


4.1.2. Chipset Intel 3 Series

Hình 4.4: Chipset Intel G33 (bên trái) và ICH9
(bên phải)

Theo Intel Việt Nam, ngày 5/6/2007 Intel đã công bố về họ chipset Intel 3
Series (dòng 3) mới cùng một số kế hoạch công nghệ khác xoay quanh các bộ vi
xử lý Intel Core 2 Duo và Intel Core 2 Quad dành cho người sử dụng máy tính tại
gia đình và doanh nghiệp. Các sản phẩm này mang lại một loạt những tính năng
đột phá cho các máy tính, như hiệu suất hoạt động của máy tính cao hơn, video
có độ phân giải cao hơn cùng các công nghệ lưu trữ dữ liệu tốt hơn giúp bảo vệ
tốt hơn những dữ liệu có giá trị. Các chipset này còn được thiết kế để sử dụng với
các bộ vi xử lý “họ Penryn” 45 nanomet (nm) của Intel. Hơn 100 thiết kế bảng
mạch chủ đang được phát triển và dự kiến họ chipset mới này sẽ đạt mức tăng
trưởng nhanh nhất trong lịch sử của Intel.
4.1.3. Chipset Intel Xeon
Hãng sản xuất chip lớn nhất thế giới Intel đã cho ra đời bộ vi xử lý Xeon
có phần mở rộng 64 bit. Với mã hiệu Nocona, chip đầu tiên được thiết kế cho thị
trường máy trạm.
Loại chip này, có tốc độ lên tới 3,6 GHz, có khả năng xử lý dữ liệu tốt hơn
chip 32 bit nhưng phần mềm phải được tối ưu hóa để đạt được lợi ích tối đa mà
phần mở rộng 64 bit bổ sung. Chip Xeon mới cũng tăng cường một số chức năng
như bộ nhớ DDR2, PCI Express, một bus trước 800 MHz cùng công nghệ

Extended Memory 64. Được chế tạo theo quy trình 90 nm, bộ vi xử lý này cũng
sẽ tận dụng công nghệ siêu phân luồng của
Intel.
Intel cũng giới thiệu chipset mới
E7525 được tối ưu hóa cho máy trạm. Với
mã hiệu Tumwater, E7525 sẽ tăng khả năng
truyền dẫn của kênh truyền hệ thống lên
50% so với các chipset thế hệ trước.
Hình 4.5: Chipset Intel Xeon và BXL Intel

Xeon E-2100
Nhiều nhà sản xuất mainboard và
máy tính đã cam kết cung cấp máy trạm
dùng chip Xeon mới, trong đó có Dell, HP, Fujitsu, NEC và Optimus.

10


Nocona ra mắt gần một năm sau khi AMD công bố bộ vi xử lý 32/64 bit
Opteron được sử dụng trong máy tính của những nhà sản xuất máy chủ hàng đầu
Hewlett-Packard, IBM và Sun Microsystems.
Tuy nhiên nhà sản xuất chipset AMD nhận xét, vẫn còn "một số lợi thế rõ
rệt trên nền AMD64 mà cấu trúc của Intel không có".

4.2. Chipset của AMD
4.2.1. Chipset AMD – M690T
Ngày 2/4/2008, AMD đã cho ra đời mẫu chipset mới được tích hợp công
nghệ đồ hoạ của ATI nhằm cung cấp cho người dùng khả năng đồ hoạ tốt hơn,
hiệu suất video cao hơn và nhiều lựa chọn hiển thị hơn.
Mẫu chipset - M690T đã được AMD giới thiệu tại Hội nghị hệ thống gắn

kèm (ESC) ở San Jose, California. Đây là mẫu chipset được tích hợp công nghệ
đồ hoạ của ATI Technologies
Cùng với các chipset ATI khác, M690T được tích hợp động cơ xử lý đồ
hoạ Radeon x1250, giúp người dùng không cần phải dùng thêm card đồ hoạ rời.
Ngoài ra, chipset "gắn kèm" này còn tương thích với chip lõi kép Athlon và chip
lõi đơn Turion và Sempron, cùng khả năng hỗ trợ hệ điều hành Windows Vista.
4.2.2. Chipset AMD – Phenom
AMD (Advanced Micro Devices) giới thiệu một số chip Phenom mới,
trong đó có chip bốn lõi mới và chip ba lõi đầu tiên cho máy tính để bàn.
Pat Moorhead, phó chủ tịch bộ phận marketing
của AMD, cho biết "Chúng tôi cho ra đời các dòng
chip ba lõi Phenom X3 8000 nhằm hướng đến những
người dùng không muốn bỏ nhiều tiền ra để mua chip
bốn lõi, nhưng vẫn có thể nâng cấp máy tính của mình
lên cao hơn chip lõi kép.
Những chip ba lõi được tung ra thị trường cùng
thời điểm này là Phenom X3 8400 với tốc độ 2,1
GHz, và Phenom X3 8600 với tốc độ 2,3 GHz. Cả hai
vi xử lí trên đều có L2 cache 1,5 Mbytes và L3 cache
2 Mbytes.

Hình 4.6: Chipset AMD Phenom X4

AMD đồng thời ra mắt ba chip bốn lõi mới: Phenom X4 9750 với tốc độ
2,4 GHz; Phenom X4 9850 với tốc độ 2,5 GHz; và Phenom 9100e, một vi xử lí
hoạt động ở điện thế thấp với tốc độ 1,8 GHz và công suất tiêu thụ tối đa 65 watt.
Các dòng chip trên đều có L2 cache 2 Mbytes và L3 cache 2 Mbytes.
Các nhà sản xuất máy tính cá nhân sẽ cho ra đời sản phẩm sử dụng các dòng
vi xử lí mới này vào quý hai năm 2008, AMD cho biết.
11



Các dòng chip ba lõi đã được giao hàng với số lượng lớn đến các nhà sản
xuất máy tính cá nhân, trong đó có cả Dell và Hewlett-Packard.
4.2.3. Chipset AMD 790GX
AMD cho ra mắt nền tảng chipset mới
có tên là AMD 790GX, kết hợp giữa sức mạnh
của dòng chip Phenom với đồ hoạ ATI Radeon
HD 3300 mà hãng này gọi là đồ hoạ bo mạnh
chủ nhanh nhất thế giới (MGPU). Thử nghiệm
cho thấy, hiệu suất của chipset AMD 790GX
khi kết hợp với Phenom đã tăng rất ấn tượng
cùng với sự trợ giúp của công nghệ Advanced
Clock Calibration. Có hai lựa chọn đồ hoạ đối
với AMD 790GX. Một là công nghệ ATI
Hybrid Cross FireX giúp kết hợp đồ hoạ tích
hợp ATI Radeon HD 3300 với card đồ hoạ rời
(có thể là dòng ATI Radeon HD 3400 hoặc ATI
Radeon HD 2400 ). Hai là công nghệ ATI Hình 4.7: Chipset AMD 790GX
CrossFireX Multi-GPU giúp kết hợp nhiều card
đồ hoạ với nhau để thoả mãn nhu cầu của game thủ với hiệu suất 3D tốt nhất và
độ phân giải màn hình cao nhất.
Cũng theo AMD, nhờ được tích hợp công nghệ Advanced Clock
Calibration (ACC) trên chip cầu nam của AMD 790GX nên khả năng ép xung đối
với dòng chip Pheom gần như tuyệt đối. Nền tảng đồ hoạ ATI Radeon HD 3300
mang lại những trải nghiệm game và HD hoàn hảo với khả năng linh động cao
nhờ có thể chạy song song được 2 card đồ hoạ ATI Radeon HD4800 với nhau.
AMD 790GX tương thích với công nghệ DirectX 10, cho phép người chơi
game đơn giản có thể lĩnh hội được trải nghiệm đồ hoạ 3D và khả năng giao tiếp
động trong những tựa game mới nhất.

Chipset AMD 790GX có tính năng ATI Avivo và có thể thoả mãn những
định dạng video “kỹ tính” nhất như là VA-1, MPEG-2 và H.2646. Tính năng
AMD Unified Video Decoder (UVD) của nền tảng này cho phép phát lại HD trên
chip đồ hoạ (GPU) thay vì trên CPU để người dùng có thể tận dụng sức mạnh của
video độ nét cao. Những chiếc PC thích hợp AMD 790GX sẽ có được các giao
diện video mới nhất như DisplayPort, DVI, HDMI, và khả năng hỗ trợ cùng lúc
nhiều màn hình.

12


4.2.4. Chipset AMD Quad-core Phenom 9600+ Black Edition

Hình 4.8: Vi xử lý quad-core Phenom 9600+ Black Edition

AMD đã cho ra mắt dòng vi xử lý quad-core Phenom 9600+ Black Edition
cho phép toàn quyền truy xuất vào phần điều khiển xung nhịp (hệ số nhân và tốc
độ bus). Với giá cả tương đương với phiên bản 9600+ Standard Edition.
Black Edition cho phép giới đam mê công nghệ thay đổi các thiết lập liên
quan đến tốc độ xung nhịp nhằm đạt được tốc độ cao hơn nhưng vẫn bảo đảm khả
năng làm mát cho phép. AMD cũng đưa ra cảnh báo "AMD không chịu trách
nhiệm về những nguyên nhân hư hỏng được gây ra bởi việc thực thi ép xung (thậm
chí khi mà việc ép xung được bật đèn xanh bởi phần mềm OverDrive của AMD".
Tuy vậy dòng Phenom vẫn còn tồn tại một số lỗi là nguyên nhân dẫn đến
tốc độ thực thi bị kéo giảm xuống 20% khi các bản vá BIOS được áp dụng (theo
dữ liệu từ cuộc thử nghiệm benchmark do TechReport thực hiện). Các lỗi được
đưa ra liên quan tới TLB (translation lookaside buffer, một loại bộ đệm tốc độ cao
của CPU được dùng để quản lí bộ nhớ trong những ứng dụng máy ảo) cũng như
việc chuyển đổi dữ liệu từ bộ đệm L2 sang L3.


13


4.3. Chipset của VIA
4.3.1. Chipset VIA-Nano

Hình 4.9: Chipset VIA Nano 3000 Series

Với việc công bố thông tin cũng như lộ trình cho 3 dòng sản phẩm VXL
Nano mới hãng công nghệ bán dẫn Đài Loan VIA đã quyết tâm cạnh tranh với
dòng VXL giá rẻ và tiết kiệm năng lượng Intel Atom của gã khổng lồ Intel 3 dòng
sản phẩm VXL Nano đã đưa ra cùng thời điểm chính là VIA Nano 1000/2000,
VIA Nano3000 và phiên bản lõi kép VIA Nano Dual Core .
Dòng chip di động giá rẻ C7-M của VIA từng được sử dụng dòng netbook
EE PC đời đầu và HP 2133 Mini-note, sau đó bị thay thế bởi chip Atom. Với sự
ra mắt 3 dòng VXL Nano mới, VIA không giấu tham vọng cạnh tranh với Intel
Atom trên thị trường VXL giá rẻ và tiết kiệm năng lượng đang phát triển rất nhanh
này.
Dòng chip VIA Nano 1000/2000 có tốc độ lên đến 1.8 Ghz , bus 1333 MHz
, bộ đếm 128KB/1MB Cache, hỗ trợ công nghẹ 64Bi, ảo hoá Virtualizion và được
sản xuất với công nghệ 65nm (đóng gói Nano BGA ).
VIA Nano3000 bao gồm các tính năng của dòng VIA Nano 1000/2000 và
được tăng cường sức mạnh bằng tốc độ xử lý đồ hoạ SS4, tăng ttốc tính toán số
nguyên và dấu chấm động, tăng tốc bộ đệm và cải thiện hơn về hiệu quả sử dụng
năng kượng.
14


VIA Nano Dual Core la phiên bản lõi kép (native) của VIA Nano 3000 .
Dòng chip Nano 1000/2000 và Nano 3000 dự dịnh sẽ phát hành vào đầu và

giữa năm 2009 trong khi phiên bản lõi kép VIA Nano 3000 sẽ sử dụng công nghệ
sản xuất 45nm của Fuitsu hay TSMC và sẽ phát hành vào cuối năm 2009 đầu
2010.
4.3.2. Chipset VIA VN800

Hình 4.10: Chipset VIA VN800

VIA technologies vừa cho ra mắt chipset VIA VN800-giải pháp chipset đầu
tiên hỗ trợ song song bộ xử lý VIA C7-M và INTEL Pentium-m
Bộ xử lý VIA C7-M hỗ trợ dòng RAM DDR2 533/400NHz tính năng hiệu
quả và tốc độ truy cập cùng với phần cứng hỗ trợ giải mã MPEG-2 DVD.
Chipset VIA VN800 hỗ trợ chủng loại ổ cứng Serial ATA, âm thanh VIA
Vinyl Audio 6-channel và 8-channel.VIA Velocity Gigabit Ethernet and wireless
LAN connectivity, USB 2.0 và 1394.
VIA VN800 hỗ trợ chip đồ họa tích hợp S3 Graphics Unichrome pro
(IGP)giúp nâng cao khả năng hoạt động và xuất hình ảnh qua kênh đôi 1282D/3D sử dụng bộ DDR chia sẻ. Chromotion CE Video display Engine kết hợp
với khả năng tăng tốc giải mã MPEG-2 dựa trên nền tảng phần cứng cùng với các
công cụ tái hiện hình ảnh cao cấp sẽ giúp đảm bảo chất lượng hình ảnh đẹp và rõ
nét nhất có thể.
Bên cạnh đó công nghệ VIA Flexi-Bus độc tôn của VIA còn cho phép VIA
VN800 có thể vừa hỗ trợ giao tiếp VIA V4 dành cho chip VIA C7-M và Intel
Pentium-M.
VIA VN800 còn được bổ sung thêm công nghệ tối ưu hóa sử dụng năng
lượng giúp tăng thời gian sử dung pin cho các mày tính xách tay.
15


4.4. Chipset của SIS
4.4.1 Chipset SIS M671MX
SiS đã cho ra đời chipset được sản xuất dựa trên nền

tảng di động Intel - SiSM671MX đã được chứng nhận
tương thích với Vista. Chipset SiSM671MX sẽ hỗ trợ các
CPU Intel Pentium M, và bộ nhớ DDR2 667. Động cơ đồ
hoạ tích hợp SiS Mirage 3 của chipset này sẽ cung cấp khả
năng tăng tốc cho các hiệu ứng ảo 3D dành cho giao diện
người dùng Aero, một tính năng chính của phiên bản Vista
cao cấp.

Hình 4.11: Chipset SIS M671MX

4.4.2 Chipset SIS 655 FX
Chipset này có tính năng rất mạnh: hỗ trợ FSB 800 và công nghệ siêu phân
luồng ( Hper Threading – HT ), dùng bộ nhớ kênh đôi (dual channel) đạt tốc độ
6,4 MB/s, giao tiếp card đồ hoạ AGP 4x/8x.
SIS 655 FX kết hợp với chip cầu nam SIS 964 qua công nghệ MUTIOL
cho băng thông giao tiếp 1GB/s .Chipset cầu nam SIS 964 hỗ trợ 2 giao tiếp đĩa
cứng Serial ATA (SATA)/RAID và ATA 100/133; 6 khe PCI, âm thanh 6 kênh,
mạng 10/100 cùng 8 cổng USB 2.0 tốc độ 480Mb/s.
4.4.3 Chipset SIS 655 TX
SIS 655 TX cũng tương tự 655FX nhưng nổi bật hơn nhờ công nghệ
Advanced Hyper Streaming, nó làm cho dòng dữ liệu di chuyển qua chipset hiệu
quả, êm và thông minh hơn. Hơn nữa, công nghệ này còn tăng tốc truyền dữ liệu
đến khối điều khiển bộ nhớ, do đó tăng tốc độ hệ thống. SIS 655TX cũng giao
tiếp với chipset cầu nam SIS964.

4.5. Chipset của ATI
4.5.1. Chipset ATI Mobility Radeon HD 3000 series.
AMD mang tới CES thêm một dòng chipset mới dành cho card màn hình
gọi là ATI Mobility Radeon HD 3000 series.
Sản phẩm hứa hẹn sẽ có mặt trong các dòng

máy xách tay.
Tương tự như dòng Radeon HD 3000
chuẩn dành cho hệ máy để bàn, phiên bản
Mobility được cho rằng sẽ đem lại khả năng
trình diễn hình ảnh mạnh mẽ chưa từng thấy
trên các thiết bị di động. Nó thêm vào cơ chế
xử lý shader mới nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các
trò chơi và ứng dụng 3D có thể sử dụng
DirectX 10.1 và các kỹ thuật mới cập nhật
trong OpenGL 2.0.
16

Hình 4.12: Chipset ATI Mobility Radeon HD
3000 Series


HD 3000 cũng thêm vào giao tiếp PCI Express 2.0 trên lý thuyết cho phép
truyền dữ liệu nhanh hơn phiên bản cũ. Ngoài ra nó cũng thêm vào một tùy chọn
cho phép chuyển tiếp hình ảnh sang màn hình có hỗ trợ công nghệ DisplayPort,
tương tự như loại Crystal LCD vừa được Dell giới thiệu
Dòng HD 3000 vẫn giữ lại các ưu điểm từ các phiên bản trước như khả
năng giải mã độ phân giải 1080p. AMD cho biết đã sẵn sàng cho ra mắt chipset
phổ thông HD 3400 với khả năng xử lý 40 dòng và chipset tầm trung HD 3600
(xử lý 120 dòng) dành cho máy tính xách tay. Còn phiên bản cao cấp HD 3800 hy
vọng sẽ sớm được ra mắt trong nửa đầu năm 2008.
Việc hỗ trợ hệ điều hành không được đề cập đến nhưng nhiều khả năng sẽ
bao gồm Mac OS X, Windows XP và Vista.

17



KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các loại chipset. Nhóm 4 chúng
em đã củng cố thêm được kiến thức và hiểu biết thêm nhiều điều về chipset cũng
như các chi tiết liên quan trên bo mạch chủ (mainboard). Hiểu được tầm quan
trọng và vai trò của chipset trong việc điều khiển và quản lý mọi hoạt động của
máy tính. Nắm được sự vận động không ngừng và xu hướng phát triển của các
loai chipset, qua đó chung em hiểu được sự đa dạng của các loại chipset, các tính
năng, các đặc điểm nổi bật của một số hãng sản xuất chipset lớn trên thế giới. Nhờ
đó phục vụ chọn môn học và ngành học công nghệ thông tin.
Nhưng điều quan trọng hơn là qua bài tập lớn lần này chung em đã học tập
được nhiều kinh nghiệm quý báu để làm việc theo nhóm. Học hỏi được nhiều
phương pháp tìm kiếm, tra cứu thông tin. Chúng em đã tìm kiếm được nhiều thông
tin bổ ích không những cho bài tập lớn của mình mà còn nhiều thông tin bổ ích
khác liên quan đến nành học của mình thông qua các kênh thông tin khác như
sách và đặc biệt là mạng Internet. Mỗi mảng của một vấn đề lại hướng chúng em
đến nhưng suy nghĩ khác nhau, từ đó hình thành tư duy logic. Tuy nhiên, chúng
em vẫn chưa có kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi nhưng sai sót, khiếm
khuyết mong thầy giáo và các bạn chỉnh sửa, giúp đỡ.

18



×