Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng của khu vực nhà nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.89 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH QUANG HIỀN

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã ngành: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

Long An - Năm 2008


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................... 2
5. Nội dung và kết cấu của luận văn................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, GIÁ THÀNH VÀ
QUẢN LÝ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1. Khái lược về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng................................................................... 4


1.2. Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng............................................................................................... 5
1.3. Các loại chi phí đầu tư xây dựng.............................................................................................. 6
1.3.1. Chi phí xây dựng..................................................................................................................... 6
1.3.2. Chi phí thiết bị......................................................................................................................... 6
1.3.3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư................................................ 6
1.3.4. Chi phí quản lý dự án............................................................................................................ 6
1.3.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng......................................................................................... 6
1.3.6. Chi phí khác.............................................................................................................................. 6
1.3.7. Chi phí dự phòng..................................................................................................................... 6
1.3.8. Các chi phí không thường xuyên...................................................................................... 7
1.3.8.1. Chi phí sản lượng...................................................................................................... 7
1.3.8.2. Chi phí thời cơ........................................................................................................... 7
1.3.8.3. Chi phí chìm............................................................................................................... 7
1.4. Xác định dự toán xây dựng công trình................................................................................... 7
1.4.1. Xác định chi phí xây dựng................................................................................................... 8
1.4.2. Xác định chi phí thiết bị....................................................................................................... 9
1.4.3. Xác định chi phí khác......................................................................................................... 10
1.4.4. Chi phí dự phòng.................................................................................................................. 11
1.4.4.1. Trường hợp thời gian xây dựng hai năm....................................................... 11
1.4.4.2. Trường hợp thời gian xây dựng lớn hơn hai năm....................................... 11
-1-


1.5. Giá thành xây dựng và cơ cấu giá thành xây dựng........................................................ 12
1.5.1. Khái niệm về giá thành xây dựng................................................................................... 12
1.5.2. Đặc điểm của giá thành xây dựng.................................................................................. 12
1.5.2.1. Giá thành xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc.......................................... 13
1.5.2.2. Giá thành xây dựng được tính nhiều lần có thứ bậc.................................. 13
1.5.2.3. Giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo thành
công trình xây dựng............................................................................................... 16

1.5.3. Cơ cấu thành phần của giá thành xây dựng................................................................ 17
1.5.3.1. Chi phí trực tiếp...................................................................................................... 18
1.5.3.2. Chi phí chung........................................................................................................... 19
1.5.3.3. Thu nhập chịu thuế tính trước............................................................................ 20
1.5.3.4. Thuế giá trị gia tăng............................................................................................... 20
1.5.3.5. Chi phí nhà tạm tại hiện trường........................................................................ 20
1.6. Quản lý giá thành xây dựng trong khu vực Nhà nước................................................. 21
1.6.1. Phân biệt quản lý giá thành XD của khu vực NN và không thuộc NN............21
1.6.2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý giá thành xây dựng................................................ 22
1.6.3. Vai trò của Nhà nước đối với quản lý giá thành xây dựng.................................... 23
1.7. Kinh nghiệm quản lý giá thành xây dựng ở một số nước trên thế giới..................25
1.7.1. Quản lý giá thành xây dựng ở Anh................................................................................ 25
1.7.2. Quản lý giá thành xây dựng ở Mỹ.................................................................................. 26
1.7.3. Quản lý giá thành xây dựng ở Hồng Kông - Trung Quốc..................................... 28
1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam........................................................................ 29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
GIÁ THÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng về sản phẩm xây dựng......................................................................................... 31
2.2. Thực trạng giá thành xây dựng............................................................................................... 31
2.2.1. Thực trạng giá thành xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư........................ 31
2.2.2. Thực trạng giá thành xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư......................32
2.3. Thực trạng về quản lý giá thành xây dựng......................................................................... 34
2.3.1. Thực trạng về cơ chế chính sách liên quan đến giá thành xây dựng.................34
2.3.2. Thực trạng về bộ máy quản lý giá thành xây dựng.................................................. 40
2.3.3. Thực trạng về năng lực các tổ chức tư vấn xây dựng............................................. 41
2.3.4. Thực trạng về quản lý tiến độ thi công xây dựng..................................................... 44
2.3.5. Thực trạng về đầu tư tràn lan và thời gian thực hiện công trình xây dựng .. 45
-2-



2.3.6. Hiện trạng biến động giá vật tư ảnh hưởng đến giá thành xây dựng................46
2.3.7. Ảnh hưởng của tình hình lạm phát và chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính
phủ đối với công trình xây dựng..................................................................................... 49
2.3.8. Tác động của tình trạng khan hiếm nguồn nhân lực trong xây dựng................50
2.3.9. Hạn chế của những cải tiến lớn của Chính phủ trong quản lý giá thành XD 50
2.4. Đánh giá chung về hiện trạng quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam...............53
2.4.1. Những thành tựu trong quản lý giá thành xây dựng................................................ 53
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý giá thành xây dựng................................................... 54
2.5. Những nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý giá
thành xây dựng........................................................................................................................................ 56
2.5.1. Những nguyên nhân khách quan.................................................................................... 56
2.5.2. Những nguyên nhân chủ quan......................................................................................... 57
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
GIÁ THÀNH XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam...................... 58
3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện............................................................................................................. 58
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng ở Việt Nam.................59
3.2. Dự báo về các ảnh hưởng trong nước và quốc tế đến giá thành xây dựng..........60
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng................................................. 61
3.3.1. Các giải pháp chủ yếu về hoàn thiện quản lý giá thành xây dựng.....................61
3.3.1.1. Hoàn thiện định mức dự toán XDCB............................................................. 61
3.3.1.2. Phương pháp lập đơn giá tổng hợp dể áp dụng........................................... 62
3.3.1.3. Xác định ca máy xây dựng phù hợp................................................................ 62
3.3.1.4. Tính đầy đủ chi phí khấu hao tài sản cố định.............................................. 62
3.3.1.5. Xây dựng lại các định mức chi phí theo tỷ lệ tính vào dự toán XD . 62
3.3.1.6. Tính chính xác và quyết toán theo thực tế chi phí xây dựng nhà tạm 63
3.3.2. Nâng cao chất lượng trong khâu lập DTXD của các tổ chức tư vấn.................63
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng lập dự toán xây dựng.................................................. 63

3.3.2.2. Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức tư vấn xây dựng...........64
3.4. Hoàn thiện phương thức đấu thầu....................................................................................... 65
3.4.1. Xác định giá gói thầu hợp lý............................................................................................ 65
3.4.2. Giá dự thầu của nhà thầu không được thấp hơn nhiều so với giá thành
hợp lý của gói thầu................................................................................................. 66
3.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phân cấp trong quản lý giá thành xây dựng . 66

-3-


3.6. Thống nhất quản lý giá thành xây dựng vào một đầu mối để tránh tình trạng
trùng chéo....................................................................................................................................... 67
3.7. Tăng tính chủ động cho chủ đầu tư trong xác định giá thành XD hợp lý..........67
3.8. Các giải pháp hỗ trợ khác......................................................................................................... 68
3.8.1. Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phù hợp với các chuẩn mực trong
ngành xây dựng................................................................................................................... 68
3.8.2. Thu thập và xử lý các thông tin về chỉ số giá xây dựng để tích lũy làm căn
cứ dữ liệu trong việc hoàn thiện hệ thống định mức đơn giá xây dựng
69
3.8.3. Ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong xây dựng................................. 69
3.8.4. Tăng cường sự hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, đào tạo kiến thức về
quản lý đầu tư xây dựng và quản lý giá thành xây dựng công trình 69
3.8.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư XD phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường .. 69
3.8.6. Đổi mới quan điểm của Nhà nước về sản phẩm xây dựng thực chất là giá
thị trường được thực hiện theo đơn đặt hàng.............................................................. 71
3.8.7. Quản lý giá thành xây dựng phù hợp với giá cả thị trường theo đặc thù kinh
tế của mỗi địa phương......................................................................................................... 71
3.8.8. Điều chỉnh giá trong quá trình biến động về giá cả ảnh hưởng đến quản lý
giá thành xây dựng............................................................................................................... 73
3.8.9. Giải pháp hiện thực hóa Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ để quản

lý có hiệu quả giá thành xây dựng................................................................................ 74
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN................................................................................................... 75

-4-


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ĐT&XD

Đầu tư và xây dựng

XDCT

Xây dựng công trình

CTXD

Công trình xây dựng

DAĐT

Dự án đầu tư

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

TSCĐ


Tài sản cố định

GTGT

Giá trị gia tăng

TMĐT

Tổng mức đầu tư

NCKT

Nghiên cứu kỹ thuật

SVĐT

Suất vốn đầu tư

TDT

Tổng dự toán

TKSB

Thiết kế sơ bộ

TKKT

Thiết kế kỹ thuật


CP

Chi phí

SX

Sản xuất

XDCB

Xây dựng cơ bản

QPPL

Quy phạm pháp luật



Nghị định

UBND

Ủy Ban Nhân dân

QLNN

Quản lý Nhà nước

XHCN


Xã hội Chủ nghĩa


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Quản lý giá thành xây dựng là một nội dung quan trọng trong quản lý đầu tư
xây dựng. Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế lại đặt ra những yêu cầu quản lý
phù hợp với nó, trong đó quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước là một
nội dung phức tạp, khó khăn nhất, đồng thời cũng là yếu tố có tác động mạnh nhất
và nhạy cảm nhất đối với thực tế đời sống xã hội.
Từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện công cuộc đổi mới và đưa nền kinh tế
Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa thì trách nhiệm và lợi ích của mỗi bên tham gia thị trường
đã trở nên rõ rệt. Đảng và Nhà nước đã tích cực đổi mới và ban hành các cơ chế về
quản lý đầu tư và xây dựng (ĐT & XD) trong đó có các quy định về quản lý giá, giá
thành xây dựng sao cho việc quản lý chúng cũng từng bước được quản lý theo cơ
chế thị trường, phù hợp với quy luật cung cầu. Vì vậy trong thời gian qua cơ chế
chính sách về quản lý giá thành xây dựng đã đạt được những kết quả khả quan phù
hợp với điều kiện mới của đất nước và phù hợp với xu thế của thời đại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua công tác quản lý giá
thành xây dựng từ khu vực Nhà nước còn nhiều vấn đề hạn chế, đó là vấn đề định
giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây dựng vẫn còn nhiều bất cập, lúng túng,
giá thành xây dựng được lập trong các hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế kỹ thuật nói
chung còn chưa đạt được so với yêu cầu của công tác quản lý; giá cả xây dựng trong
đấu thầu xây dựng công trình cũng đang là vấn đề nổi cộm, so với trình độ của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong bối cảnh hiện nay thì Đảng và Nhà nước đang thực hiện chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nhằm xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại. Do đó đầu tư xây dựng ngày càng phát triển và số lượng các
công trình xây dựng sẽ ngày càng tăng. Vấn đề quản lý giá thành xây dựng càng trở
nên quan trọng. Làm thế nào để quản lý tốt, quản lý đúng theo pháp luật và làm thế


-2-

nào để nâng cao chất lượng quản lý giá thành xây dựng khi nguồn vốn đầu tư từ khu
vực nhà nước trong tống số vốn đầu tư toàn xã hội dành cho đầu tư xây dựng ngày
càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn?
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Các giải pháp hòan thiện quản lý giá thành
của khu vực Nhà nước ở Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những vấn đề đã
và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết đối với quản lý
đầu tư xây dựng từ khu vực Nhà nước hiện nay.
2.Mục đích nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý giá nói chung và giá thành

xây dựng từ khu vực Nhà nước nói riêng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam.
-

Tổng quan về thực trạng quản lý giá thành xây dựng trong thời gian qua,

phân tích những ưu và nhược điểm trong công tác quản lý giá thành.
-

Trên cơ sở kết quả phân tích đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý giá xây


dựng trong điều kiện cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu là quản lý giá thành xây dựng công trình (XDCT) từ

khu vực Nhà nước.
-

Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng về công tác

định giá và quản lý giá thành xây dựng từ khu vực Nhà nước trong phạm vi cả
nước từ năm 1998 đến nay. Đề xuất các giải pháp quản lý giá thành xây dựng từ
khu vực Nhà nước định hướng đến năm 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Luận văn là:
-

Phương pháp luận duy vật biện chứng.

-

Phương pháp luận duy vật lịch sử.

-

Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá.


-

Phương pháp tiếp cận hệ thống.


-3-

5. Nội dung và kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và
phần kết luận và kiến nghị. Phần nội dung gồm 3 chương:
¾

Chương 1: Lý luận chung về dự án đầu tư, giá thành và quản lý giá

thành xây dựng trong điều kiện kinh tế thị trường.
¾

Chương 2: Thực trạng giá thành xây dựng và quản lý giá thành xây

dựng ở Việt Nam.
¾

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý giá thành

xây dựng ở Việt Nam.


-4-

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, GIÁ THÀNH VÀ QUẢN LÝ
GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái lược về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng:
-

Đầu tư: là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian dự

án nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
-

Hoạt động đầu tư: là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.

Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn...mọi hoạt động có các đặc
trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
-

Quản lý đầu tư xây dựng: là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây

dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án
vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định.
-

Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở

rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.
-

Vốn Nhà nước: là vốn thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc toàn dân


do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật. Bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước
quản lý.
-

Khu vực Nhà nước: là khu vực mà bộ máy quản lý Nhà nước thực hiện

nhiệm vụ và quyền hạn được giao để quản lý vốn Nhà nước đầu tư xây dựng vào các
lĩnh vực được Nhà nước lập ra được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua.

-

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư: là tổ chức hoặc cơ quan Nhà

nước được Chính phủ giao quyền hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
-

Chủ đầu tư: là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách

nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo qui định của pháp luật.


-5-

-

Vốn đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực


hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là
chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo đúng chế độ quản lý chi phí đầu tư
xây dựng của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư.
-

Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu, đáp ứng được yêu cầu của Bên

mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
-

Gói thầu: là một phần công việc của dự án đầu tư được chia theo tính chất

hoặc trình tự thực hiện dự án; có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án;
để tổ chức lựa chọn nhà thầu. "Gói thầu" cũng có thể là toàn bộ dự án.
-

Tư vấn đầu tư và xây dựng: là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến

thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu, trong việc xem xét quyết định
kiểm tra quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư.
1.2. Hiệu quả dự án đầu tư xây dựng:
-

Hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) là toàn bộ mục tiêu đề ra

của dự án, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở các loại hiệu quả
đạt được) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra
của dự án và các kết quả đạt được theo mục tiêu của dự án).
-


Đánh giá hiệu quả dự án trên tất cả các phương diện: tài chính, kinh tế, xã

hội của dự án.
-

Trình tự chung để thực hiện phân tích đánh giá hiệu quả dự án gồm: xác

định các tham số cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo yêu
cầu phương pháp luận; tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp thích hợp; phân tích,
đánh giá hiệu quả theo các chỉ tiêu đo hiệu quả.
-

Các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và xã hội của DAĐT được phân thành hai

nhóm: các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - tài chính và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội.

-

Đánh giá hiệu quả cần phân tích rủi ro nhằm đánh giá các điều kiện khả thi

và tính chắc chắn của dự án. Nội dung chung của bước này như sau: xác định những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án; Tính toán các chỉ tiêu đánh
giá rủi ro; Phân tích rủi ro.


-6-

1.3. Các loại chi phí đầu tư xây dựng:
1.3.1. Chi phí xây dựng:

Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công
trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng,
chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm tại
hiện trường để ở và điều hành thi công.
1.3.2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí
vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
1.3.3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư:
Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí đền bù nhà cửa, vật kiến trúc, cây
trồng trên đất và các chi phí khác, chi phí thực hiện tái định cư, chi phí tổ chức bồi
thường giải phóng mặt bằng, chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có),
chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
1.3.4. Chi phí quản lý dự án:
Bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự
án đến đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.

1.3.5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
Bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm
tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng khác.
1.3.6. Chi phí khác:
Bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn
định đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong
thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết khác.
1.3.7. Chi phí dự phòng:
Bao gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự
phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.


-7-


1.3.8. Các chi phí không thường xuyên:
1.3.8.1. Chi phí sản lượng:
Trong chi phí sản lượng chúng ta có các dạng chi phí sau:


Chi phí cố định: là chi phí mà xí nghiệp nhất thiết phải tiêu tốn ngay cả khi

không sản xuất gì cả. Ví dụ như nhà xưởng, tiền thuê đất ....
• Chi phí biến đổi: là loại chi phí tăng lên cùng với mức tăng của sản lượng.
• Tổng chi phí: bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi.
• Chi phí biên:là luợng chi phí gia tăng để sản xuất thêm một đơn vị sản
phẩm.
1.3.8.2. Chi phí thời cơ:
Chi phí thời cơ: là giá trị kinh tế thật sự của một tài nguyên dùng để sản xuất
ra một loại hàng hoá nào đó. Giá trị đó biểu thị bằng lợi ích thu được nếu ta đem tài
nguyên trên để sản xuất ra một loại hàng hóa khác. Ví dụ như thay vì sản xuất ra
một chiếc xe hơi chúng ta lại làm ra một máy công cụ chẳng hạn. Trong ước tính chi
phí thời cơ, cần phải phân ra 2 loại tài nguyên: tài nguyên có thể thay thế được và
tài nguyên không thể thay thế được.
Có thể phân thành 2 nhóm giá thời cơ: Giá thời cơ có thị trường: là giá cả của
thị trường trong một thị trường canh tranh và giá thời cơ không có thị trường: là giá
cả được tính toán cho loại tài nguyên thứ 2.
Chi phí thời cơ và việc sử dụng vốn: việc sử dụng vốn cũng được xem như là
một giá thời cơ khi đem vốn dùng trong các dự án khác nhau, người ta thường dùng
một giá thời cơ để so sánh.
1.3.8.3. Chi phí chìm:
Chi phí chìm (sunk cost) là những chi phí không thu lại được do những quyết
định sai lầm trong quá khứ. Loại chi phí nầy không được đưa vào trong tính toán dự
án.

1.4. Xác định dự toán xây dựng công trình:
Cơ sở để lập dự toán công trình:


-8-

-

Khối lượng xây lắp tính theo khối lượng kỹ thuật căn cứ vào các thông số

tiêu chuẩn kết cấu trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ
công việc phải thực hiện của công trình.
- Đơn giá xây dựng công trình.
- Định mức tỉ lệ cần thiết để thực hiện khối lượng công việc đó.
- Dự toán công trình được xác định theo công thức sau :
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP
1.4.1. Xác định chi phí xây dựng:
- Chi phí xây dựng GXD được cấu thành từ hai thành phần cơ bản:
GXD = GXDCPT + GXDLT
Trong đó:
*

GXDCPT: Chi phí xây dựng trong dự toán công trình chính, công trình

phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công các công trình, hạng mục công trình
được xác định theo công thức :

G XD = ∑n G XDi (1 + TGTGTXD

)


1

Trong đó:
i

+

G : Chi phí xây dựng trước thuế của bộ phận, phần việc, công tác thứ i

của công trình, hạng mục công trình (i=1- n).
+ T
*
xác

XD

: Mức thuế suất thuế GTGT quy định cho công tác xây dựng.

GXDLT: Chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công được

định theo công thức:
n

GXDLT = ∑GXDi x tỷ lệ quy định x (1+ T

GTGT

XD


)

i=1

Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các
công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định
bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng
định mức tỷ lệ.


-9-

1.4.2. Xác định chi phí thiết bị:
* Chi phí thiết bị được xác định theo công thức sau:
GTB = GMS + GĐT + GLĐ
Trong đó:`
+ GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ.
+ GĐT: chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ.
+ GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
* Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức sau:
G

STB

Trong đó:
+ Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1n).
+ Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i (i=1- n),
được xác định theo công thức: M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T

-


Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại

Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm cả
chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
-

Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi

mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình.
-

Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container một tấn hoặc một cái thiết bị

(nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu.
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị)
tại hiện trường.
-

T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).

- TiGTGT.TB: mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với loại thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i=1- n).


-10-

Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá
của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại
thời điểm tính toán hoặc của của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.

Đối với các loại thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì
chi phí cho loại thiết bị này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản
xuất, gia công và giá sản xuất gia công một tấn (hoặc một đơn vị tính) phù hợp với
tính chất, chủng loại thiết bị tiêu chuẩn và các khoản chi phí có liên quan như đã nói
ở trên hoặc căn cứ vào hợp đồng sản xuất gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào
báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất hoặc của chủ đầu tư lựa chọn.
Trường hợp các loại thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thì chi phí
thiết bị là giá trúng thầu gồm các chi phí theo những nội dung có như đã nói ở trên
và các khảo chi phí khác (nếu có).
1.4.3. Xác định chi phí khác:
* Chi phí quản lý dự án: được tính theo công thức sau:
GQLDA = T x (GXDtt + GTBtt)
Trong đó :
+ T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí quản lý dự án.
+ GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế.
+ GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế.
* Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) được tính theo công thức sau:
GTV = Ci x (1 + TiGTGT.TV) + Dj x (1 + TjGTGT.TV)
Trong đó:
+ Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ
+ Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán
+ TiGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ.


-11-

+ TjGTGT.TV: mức thuế suất thuế GTGT theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
Trường hợp sử dụng vốn ODA thì ngoài các chi phí nêu trên, nếu còn các chi

phí khác có liên quan thì được bổ sung những chi phí này. Trường hợp các công
trình của dự án thuê tư vấn nước ngoài thực hiện thì chi phí tư vấn được lập dự toán
theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị
hợp đồng tư vấn đã ký kết để ghi vào dự toán.
1.4.4. Chi phí dự phòng:
Tương tự như trong tổng mức đầu tư, chi phí dự phòng trong dự toán công
trình cũng được xác định cho hai trường hợp:
14.4.1. Trường hợp thời gian xây dựng hai năm:
Chi phí dự phòng được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên tổng chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí
khác được tính theo công thức:
GDP = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK)
Trong đó TDP: là định mức tỉ lệ (%) cho chi phí dự phòng.
1.4.4.2. Trường hợp thời gian xây dựng lớn hơn hai năm:
Trong trường hợp này, chi phí dự phòng được xác định bằng hai yếu tố: dự
phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và dự phòng chi phí cho
yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng đối với công trình có thời gian thực hiện trên hai năm được
tính theo công thức sau: GDP = GDP1 + GDP2
Trong đó:
+

GDP1: chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được

tính theo công thức:
GDP1 = TDP x (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK)
+

GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây


dựng của từng loại công trình xây dựng, khu vực và độ dài thời gian xây dựng.


-12-

1.5. Giá thành xây dựng và cơ cấu giá thành xây dựng:
1.5.1. Khái niệm về giá thành xây dựng
Trong xây dựng, việc hình thành giá cả thị trường gặp nhiều trở ngại do đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây dựng.
Sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng có những đặc điểm khác biệt so với
sản phẩm và sản xuất của các ngành khác. Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc,
qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất xây dựng dài, phải trải qua nhiều
giai đoạn như lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình, thi công công trình,
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Trong mỗi giai đoạn lại diễn ra
nhiều hoạt động khác nhau với sự tham gia của nhiều đối tượng.
Trong xây dựng, khách hàng là người mua sản phẩm xây dựng (đó là các chủ
đầu tư) thường không thể lựa chọn sản phẩm có sẵn để mua, mà lựa chọn người bán
(là các nhà thầu) có khả năng tạo ra cho mình những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
các yêu cầu đề ra.
Những đặc điểm về sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng nêu trên có tác
dụng rất lớn đến sự hình thành giá thành của sản phẩm xây dựng. Sự tác động này
thể hiện ở các khía cạnh sau:
-

Giá thành sản phẩm xây dựng được hình thành và chính xác hóa dần theo các

giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng.
-

Giá thành xây dựng được hình thành trên cơ sở lập dự toán, ước tính chi phí,


mỗi công trình có dự tóan riêng. Trong thực tế xây dựng công trình có thể có những
phát sinh mà không thể tính trước được.
-

Giá thành xây dựng được hình thành thông qua đấu thầu xây dựng và thông

qua việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng
trúng thầu.
1.5.2. Đặc điểm của giá thành xây dựng:
Giá thành xây dựng không những chứa đựng tất cả những đặc điểm chung của
giá cả hàng hoá các loại, mà còn có một số đặc điểm tự thân của nó, đó là giá thành


-13-

xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc, tính toán nhiều lần có thứ bậc và giá được tính
tổ hợp từ từng kết cấu bộ phận hình thành.
1.5.2.1. Giá thành xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng đều có công năng chuyên dụng xác định, do
công trình của nó có kết cấu, hình dáng và trang trí khác nhau, diện tích và thể tích
công trình cũng không giống nhau, khi xây dựng phải sử dụng vật liệu xây dựng và
thiết bị công nghệ khác nhau. Hơn nữa, cho dù công năng, trình độ kỹ thuật, cấp
công trình và tiêu chuẩn xây dựng công trình có giống nhau chăng nữa, thì giữa
chúng vẫn có sự khác biệt. Bởi lẽ, kết cấu, hình dáng, ... của mỗi công trình một
khác, mặt khác nó còn phải thích ứng với các điều kiện tự nhiên về khí hậu, địa
chất, động đất, thuỷ văn... nơi đặt công trình, thích nghi với phong tục tập quán nơi
xây dựng công trình. Những yếu tố đó làm cho hình thái hiện vật của công trình xây
dựng muôn màu muôn vẻ, cộng thêm sự khác biệt về cơ sở để xác định giá thành
xây dựng làm cho giá thành xây dựng giữa các công trình “luôn luôn khác nhau”.

Do đó, đối với công trình xây dựng không thể định giá giống như cách định giá
sản phẩm công nghiệp (theo chủng loại, quy cách, chất lượng từng lô hàng) mà chỉ
có thể tính giá thành đơn chiếc. Cũng có thể nói: giá thành xây dựng hầu hết, không
thể có giá thành thống nhất do Nhà nước hoặc nhà thầu quy định, mà chỉ có thể xác
định giá thành xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thông qua một trình tự đặc biệt,
phù hợp với từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng.
1.5.2.2.Giá thành xây dựng được tính nhiều lần có thứ bậc.
Quá trình sản xuất xây dựng là một quá trình hao phí vật lực, nhân lực, máy
móc, thiết bị thi công với số lượng lớn, thời gian xây dựng thường dài. Quá trình
đầu tư xây dựng thường khá dài, phải chia thành giai đoạn để tiến hành từng bước
từ tổng thể đến chi tiết. Để thích ứng với việc thiết lập quan hệ kinh tế giữa các bên
phù hợp với yêu cầu quản lý giá thành xây dựng theo các giai đoạn của quá trình
đầu tư xây dựng, được tính nhiều lần có thứ bậc với chức năng và mục đích khác
nhau. Quá trình đó được nêu trong Sơ đồ 2 như sau:


-14-

ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH

GIÁ KÝ HỢP ĐỒNG

THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

GIÁ THANH TOÁN

KẾT THÚC XÂY DỰNG

GIÁ QUYẾT TOÁN


Sơ đồ 2: Giá thành xây dựng tính toán nhiều lần có thứ bậc
+
giai

Giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (NCKT): (bây giờ gọi là

đoạn lập Báo cáo đầu tư), thường có thể dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu tư (SVĐT) đã
quy định, tư liệu giá xây dựng công trình tương tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện
hành, kết hợp với tình hình thực tế của công trình để tiến hành ước định mức đầu tư.
Ước định mức đầu tư là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định và biên soạn hồ sơ
tương ứng về giá thành xây dựng công trình ở thời kỳ dự tính, được tiến hành trong
giai đoạn NCKT của dự án. Giá thành xây dựng công trình được dự tính và thẩm
định ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư (TMĐT). Tổng mức đầu tư
là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết
định thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức mục tiêu của giá thành xây dựng


công trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán (TDT), dự toán ở các
bước tiếp theo.


-15-

+

Giai đoạn thiết kế dự án: mà trước tiên là bước thiết kế sơ bộ (TKSB), tổ

chức tư vấn nhận thầu thiết kế phải căn cứ vào kết cấu chủ yếu và đơn hàng thiết bị
của phương án bố trí tổng thể trong TKSB, hạng mục công trình, các công trình đơn
vị và áp dụng định mức chỉ tiêu giá trị tính cho một đơn vị tính thích hợp để lập

TDT sơ bộ dự án xây dựng. Tổng dự toán sơ bộ được hiểu là việc tính toán, lựa
chọn thẩm định và biên soạn hồ sơ tương ứng về giá thành xây dựng cũng ở thời kỳ
dự tính, nhưng được tiến hành ở bước thiết kế sơ bộ. Giá thành xây dựng dự tính đã
được thẩm định và phê duyệt ở bước TKSB là căn cứ để: thực hiện bước thiết kế kỹ
thuật (TKKT) (đối với những hạng mục công trình có kỹ thuật phức tạp) và xác
định TDT sơ bộ điều chỉnh (nếu có); Để lập kế hoạch đầu tư; Để ký hợp đồng nhận
thầu dự án xây dựng và hợp đồng vay vốn (nếu có); Là căn cứ khống chế hạn mức
cấp phát; Quản lý dự toán bản vẽ thi công.
+

Trước khi khởi công XDCT, cần căn cứ vào khối lượng công trình do đơn vị

thiết kế bóc theo bản vẽ thi công, đơn giá xây dựng lựa chọn phù hợp với định mức
dự toán liên quan, tỷ lệ chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước... để lập dự
toán bản vẽ thi công. Dự toán bản vẽ thi công đã được thẩm định và phê duyệt là
căn cứ để ký kết hợp đồng xây dựng khi thực hiện phương thức giao thầu và thanh
toán giá xây dựng CTXD; là cơ sở để xác định giá mời thầu và quản lý chi phí sau
đấu thầu khi thực hiện phương thức đấu thầu.
+

Khi ký kết hợp đồng nhận thầu thực hiện XDCT thông qua đấu thầu, giá

ký hợp đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định để
làm cơ sở thanh toán của cả hai bên. Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, nếu có
phát sinh chênh lệch giá vật liệu, thiết bị,... ảnh hưởng đến giá thành xây dựng công
trình thì phải tiến hành điều chỉnh giá hợp đồng theo phạm vi điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh quy định trong hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa các bên.
+

Khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây


dựng, chủ đầu tư phải lập quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, phản ảnh
chi tiết tình trạng giá thành xây dựng thực tế, tài sản cố định và tài sản lưu động đã
hình thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng để làm căn cứ cho việc tiếp nhận tài


-16-

sản bàn giao, kiểm toán, lập bảng kê chi tiết tài sản do xây dựng tạo nên và đăng ký
giá trị tài sản mới tăng. Chi phí thực tế đã đầu tư của một công trình xây dựng hoàn
thành được thể hiện thông qua quyết toán hoàn thành công trình, đó là giá thành xây
dựng thực tế của CTXD hay còn gọi là quyết toán công trình hoàn thành.
Từ những phân tích trên đây cho thấy rằng: quá trình tính giá thành xây dựng
từ TMĐT, TDT, dự toán, giá hợp đồng, rồi đến giá thanh toán các hạng mục công
trình và giá quyết toán công trình hoàn thành, là một quá trình thực hiện có mối
quan hệ hữu cơ, phụ thuộc lẫn nhau.
1.5.2.3.Giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu tạo
thành công trình xây dựng.
Giá thành xây dựng công trình có đặc điểm là thường được tính toán tổ hợp từ
các bộ phận kết cấu tạo thành công trình. Chẳng hạn như: để xác định TDT thiết kế
của công trình xây dựng, trước hết cần tính toán giá thành xây dựng của từng bộ
phận công trình (như phần móng, phần thân, phần mái...), sau đó tổng hợp lại từng
nội dung khoản mục chi phí theo cơ cấu của vốn đầu tư.
Dự toán bản vẽ thi công của hạng mục công trình hay công tác xây dựng riêng
biệt tính toán trên cơ sở khối lượng các CTXD phù hợp với danh mục định mức,
đơn giá xây dựng tương ứng đã được quy định. Phương pháp tính toán này gọi là
“phương pháp đơn giá”, ngoài ra còn có “phương pháp hiện vật”, nội dung của
phương pháp này là căn cứ vào định mức dự toán để tính toán tổng hợp lượng hao
phí vật liệu, nhân công, ca máy thi công cần thiết của hạng mục công trình hoặc
công tác xây dựng riêng biệt, sau đó mới nhân với đơn giá thực tế ở nơi xây dựng

công trình để xác định chi phí trực tiếp, rồi tính chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước thuế. Tuy cách tính theo phương pháp đơn giá và phương pháp hiện vật
không giống nhau, nhưng chúng cùng có đặc điểm chung là giá thành xây dựng
công trình đều được tổ hợp từ mức giá thành xây dựng của các hạng mục công trình
cấu tạo nên công trình hoặc là theo từng loại công tác xây lắp cấu tạo nên hạng mục
công trình của công trình xây dựng. Giá thành xây dựng được hình thành như trên
được gọi là: giá thành xây dựng được tính tổ hợp từ các bộ phận kết cấu.


-17-

1.5.3. Cơ cấu thành phần của giá thành xây dựng:
Giá thành xây dựng do chi phí xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác hợp thành.
-

Chi phí xây dựng: là toàn bộ chi phí mà chủ đầu tư phải trả cho nhà thầu thi

công XDCT, bao gồm: chi phí đã đầu tư sử dụng vào hoạt động xây dựng toàn bộ
công trình và thực hiện các công việc xây dựng khác có liên quan.
-

Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị: bao gồm chi phí mua các thiết bị đạt

tiêu chuẩn tài sản cố định mà chủ đầu tư (hoặc đơn vị được chủ đầu tư uỷ thác) đặt
mua hoặc tự chế tạo, chi phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất, làm việc
sinh hoạt... cần thiết của dự án đầu tư xây dựng theo hồ sơ thiết kế dự án yêu cầu và
một số khoản chi phí khác có liên quan.
-


Chi phí khác: là tổng các khoản chi phí có liên quan nhưng không trực tiếp

tạo nên hình khối công trình, nó bảo đảm cho công trình hoàn thành thuận lợi và có
thể phát huy hiệu suất, công dụng bình thường sau khi bàn giao đưa vào khai thác
sử dụng. Thông thường thì các chi phí này có thể chia thành 4 nhóm chủ yếu sau:
¾

Nhóm 1. Các chi phí liên quan đến đất đai. Vì công trình xây dựng (CTXD) bao

giờ cũng cố định vào một địa điểm nhất định, gắn liền với mặt đất, chiếm dụng một
diện tích đất đai nào đó, nên tất yếu phải có chi phí để nhận được đất xây dựng, bao
gồm: chi phí trưng dụng đất, chi phí đền bù, di dời và tiền chuyển quyền sử dụng đất.

¾

Nhóm 2. Các chi phí liên quan đến dự án xây dựng, gồm: chi phí quản lý dự

án, chi phí khảo sát, thiết kế, chi phí nghiên cứu, thí nghiệm...
¾
lai,

Nhóm 3. Các chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh trong tương

gồm: chi phí vận hành thử đồng bộ dây chuyền, chi phí chuẩn bị sản xuất thử...
¾

Nhóm 4. Các loại thuế phải nộp cho Ngân sách Nhà nước, các loại chi phí tư

vấn đầu tư xây dựng công trình, ...
-


Chi phí dự phòng: gồm dự phòng do khối lượng phát sinh và dự phòng do

yếu tố trượt giá...


-18-

Sơ đồ 1: minh họa cơ cấu các thành phần chi phí của giá thành xây dựng công
trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Các CP liên
quan đến đất đai

CP Xây dựng

Các CP tư vấn liên
quan đến DAĐT

Gía thành xây
dựng công trình

Các CP liên
quan đến SX
trong tương lai

Các CP liên quan
đến nghĩa vụ tài
chính với NN


1.5.4. Cơ cấu các khoản mục chi phí trong giá thành xây dựng:
Sơ đồ 1: Cơ cấu các thành phần chi phí của giá thành xây dựng công trình
Cơ cấu giá thành xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập
chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công.
1.5.3.1. Chi phí trực tiếp (T):
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp),
chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
T = VL +NC +M +TT
Trong đó: VL: chi phí vật liệu; NC: chi phí nhân công; M: chi phí máy thi
công; TT: chi phí trực tiếp khác
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác
định bằng một trong các phương pháp sau đây: theo khối lượng và đơn giá xây dựng
tổng hợp; Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết; Kết hợp các phương pháp
trên.


×