Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.69 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG CONTAINER ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN HOA THANH
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh (công ty Hoa Thanh) với 2 thành viên là Lê
Thanh Hòa và Nguyễn Chí Thành cùng đứng ra thành lập và góp vốn, Công ty TNHH
Tiếp Vận Hoa Thanh được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4102041032 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17-01-2007. Người đại diện theo
pháp luật của công ty là ông Lê Thanh Hòa, chức danh: Giám đốc.
- Tên DN trong nước: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TIẾP VẬN
HOATHANH
- Tên DN quốc tế : HOA THANH LOGISTICS Co.,Ltd
- Tên giao dịch : HTL Co.,Ltd
- Trụ sở giao dịch : 28 Nguyễn Đình Khơi, phường 4, Quận Tân
Bình,Tp.HCM.
- Mã số thuế : 0304457341
- Điện thoại : (848) 62966117
- Fax : (848) 62966109
- Email :
- Website : www.htlogisticscom.vn
- Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đ(Một tỉ đồng)
Sau hơn ba năm hình thành và phát triển, Hoa Thanh vẫn còn là một doanh nghiệp
non trẻ, đứng trước nhiều thách thức và khó khăn. Tuy nhiên, công ty cũng có những
bước chuyển mình rõ rệt và đạt được những thành tựu nhất định: xây dựng được uy tín
trên thị trường, tạo được niềm tin nơi khách hàng và không ngừng hoàn thiện cũng như
mở rộng phạm vi hoạt động.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động:
-Công ty chuyên cung cấp dịch vụ làm thủ tục hải quan.
- Công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trong nước
và quốc tế bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ.


-Môi giới hàng hải và dịch vụ đại lý .
-Thương mại hàng hóa.
Công ty có nghĩa vụ hoạt động đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh, tuân thủ
theo pháp luật, hòan thành nghĩa vụ đóng thuế vào ngân sách và các nghĩa vụ khác theo
quy định của Nhà nước cũng như đảm bảo thực hiện các hợp đồng ký kết với khách
hàng với chi phí thấp nhất, thời gian ngắn nhất và hiệu quả cao nhất.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò,
những công việc cụ thể. Thành lập được hơn 3 năm, công ty đã tập hợp được đội ngũ
các nhân viên và quản lý được đào tạo từ các trường chính quy, chuyên sâu, có năng
lực và nhiều kinh nghiệm. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty TNHH Tiếp Vận Hoa Thanh
2.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Giám đốc và các Phòng
2.1.3.2.1. Giám đốc: Ông LÊ THANH HÒA
-Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất trong công ty,chịu trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động của công ty.
-Là người đại diện cho công ty trước pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động kinh doanh của công ty.
-Hoạch định mọi chính sách của công ty như: chính sách tiền lương; chính sách
khen thưởng; kỷ luật cũng như phương hướng, chiến lược kinh doanh của công ty.
-Trực tiếp tổ chức bộ máy nhân sự, tuyển dụng và kí kết các hợp đồng lao động
với nhân viên theo đúng quy định của pháp luật.
-Trực tiếp quản lý nguồn vốn, lợi nhuận.
-Đứng ra kí kết các hợp đồng kinh tế.
2.1.3.2.2. Phó giám đốc: Ông NGUYỄN CHÍ THANH
Dưới quyền giám đốc, phó giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
-Thay mặt giám đốc điều hành và quản lý công ty khi giám đốc vắng mặt.
-Đôn đốc, nhắc nhở và phân công cụ thể công việc cho các phòng ban và tập thể
nhân viên.

-Hỗ trợ giám đốc trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng cũng như trong việc
quản trị, hoạch định phương hướng, sách lược hoạt động của công ty.
2.1.3.2.3. Các phòng:
Công ty có bốn phòng: Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Đại lý, Phòng Dịch vụ và
Chăm sóc khách hàng và Phòng Kế toán. Các phòng này trực tiếp chịu sự điều hành và
quản lý của Ban giám đốc; vừa hoạt động độc lập vừa liên kết, phối hợp chặt chẽ nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh tối đa.
 Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng này có 2 bộ phận: bộ phận chứng từ và bộ phận giao nhận
- Bộ phận chứng từ:
Bộ phận này đảm nhiệm lập bộ chứng từ hải quan và các chứng từ có liên quan
nhằm hỗ trợ cho bộ phận giao nhận; mặt khác, hỗ trợ , phối hợp chặt chẽ với bộ phận
giao nhận, kịp thời điều chỉnh và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình giao
nhận hàng hóa.
Bộ phận chứng từ còn chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi những thay đổi
trong chính sách của Nhà nước, cập nhật những văn bản luật mới nhất trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu đồng thời theo dõi, lưu trữ các chứng từ của công ty.
Trong trường hợp cần thiết, bộ phận này có thể liên lạc với hãng hàng không, hãng
tàu, khách hàng, tiếp nhận và xử lý thông tin có liên quan đến hàng hóa.
- Bộ phận giao nhận :
Trực tiếp thực hiện khâu giao nhận, đóng gói và làm thủ tục thông quan cho hàng hóa.
Bộ phận này chịu trách nhiệm theo dõi và thông báo kịp thời tình hình thực tế giao nhận tại
các cảng, phối hợp chặt chẽ với bộ phận chứng từ nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình giao nhận hàng và hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn nhất.
 Phòng Đại lý :
Phòng đại lý chủ yếu thực hiện nghiệp vụ mua bán cước; cung cấp, nhận thông tin
và các chứng từ từ các hãng tàu, hãng hàng không để phát hành vận đơn (B/L), lệnh
giao hàng (D/O) và thông báo hàng đến (Notice of Arrival) đồng thời tính các phí có
liên quan, chuyển cho bộ phận kế toán thu phí đại lý.
Ngoài ra, bộ phận này đảm trách việc liên hệ với các hãng tàu, hãng hàng không

cũng như các đại lý hãng tàu khác để nắm bắt các thông tin về giá cước, tuyến đường
vận chuyển và các thông tin khác có liên quan nhằm cung cấp cho khách hàng khi có
yêu cầu.
 Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng:
Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng tư vấn, giải đáp những thắc mắc của khách
hàng có liên quan đến vấn đề nghiệp vụ đồng thời trực tiếp nhận thông tin và phản hồi
từ khách hàng về chất lượng dịch vụ của công ty.
 Phòng kế toán:
Phòng kế toán thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Quản lý toa
̀
n bộ tài chính của công ty, cân đối các nguồn vốn, chịu trách nhiệm
trước giám đốc về công tác tài chính, kế toán, kiểm toán của công ty.
- Tiến hành thanh toa
́
n các khoa
̉
n thu chi, các chứng từ xuất nhập khẩu trong hợp đồng.
- Lập và trình báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm cho giám đốc cũng như báo
cáo thống kê định kỳ các hoa
̣
t động tài chính cho Nhà nước.
- Giao dịch với ngân hàng.
- Tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: đồng,%
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
2008/2007 2009/2008
Tuyệt

đối
Tương
đối
Tuyệt đối
Tương
đối
1.Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401 955.556.371 43,57 64.880.498 2,06
2. Giá vốn
hàng bán
1.706.386.418 2.457.463.530 2.480.561.970 751.077.112 44,01 23.098.440 0,94
3. Chi phí hoạt
động tài chính
- 8.993.164 16.915.286 7.922.122 88,10
4. Chi phí quản
lý kinh doanh
445.360.205 587.842.352 588.339.875
142.482.147
32 497.523 0,08
Tổng chi phí
2.151.746.623 3.054.299.046 3.085.817.131 902.552.423 41,94 31.518.085 1,03
Tỷ suất chi phí 98,10% 97% 96%
Nguồn: Phòng Kế toán
Doanh thu năm 2008 tăng 43,57% so với năm 2007 tương đương 955.556.371đ.
Lúc này công ty hoạt động được hơn 01 năm mà doanh thu gần 01 tỉ đồng gần bằng
vốn điều lệ,chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
-Doanh thu năm năm 2009 chỉ tăng 2,06% so với năm 2008 tương đương

64.880.498đ là do cuộc khủng hoảng kinh tế đang ở giai đoạn đỉnh điểm. Lượng hàng
hóa nhập khẩu vào Việt nam giảm một cách đáng kể.
Nhìn chung, tổng chi phí năm 2008 (3.054.299.046đ) lớn hơn tổng chi phí năm
2007 (2.151.746.623đ) và tổng chi phí năm 2009 (3.085.817.131đ) lớn hơn tổng chi phí
năm 2008 (3.054.299.046đ), nhưng ta có thể thấy rằng tỷ suất chi phí là tỉ lệ phần trăm
gữa tổng chi phí và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 (97%)
lại nhỏ hơn tỷ suất chi phí năm 2007 (98,10%) và suất chi phí năm 2009 (96%) lại nhỏ
hơn tỷ suất chi phí năm 2008 (97%). Điều này chứng tỏ rằng, tình hình kinh doanh của
công ty có hiệu quả. Do tỷ suất chi phí và tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ nghịch nên khi tỷ suất
chi phí của công ty năm 2009 thấp đưa đến tỷ suất lợi nhuận của công ty năm 2009 cao
hơn năm 2008 và cũng tạo điều kiện để sinh lợi nhuận càng nhiều. Doanh thu của công
ty năm 2009 so với 2008 tăng thêm 2,06%. Sở dĩ, tình hình doanh thu năm 2009 tăng
lên không đáng kể là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang ở giai đoạn đỉnh điểm.
Bảng 2.2:Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.193.205.532 3.148.761.903 3.213.642.401
Giá vốn hàng bán 1.706.386.418 2.457.463.530 2.480.561.970
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
486.819.114 691.298.373 733.080.431
Doanh thu hoạt động tài chính 4.684.966 7.696.163 13.206.524
Chi phí tài chính 8.993.164 16.915.286
Chi phí quản lý kinh doanh 445.360.205 587.842.352 588.339.875
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 46.143.875 102.159.020 141.031.794
Thu nhập khác 5.465.600 10.659.260
Lợi nhuận khác 5.465.600 10.659.260
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 46.143.875 107.624.620 151.691.054

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 46.143.875 107.624.620 126.402.530
Nguồn: Phòng Kế toán
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: chỉ tiêu này cho biêt khi bán được một đơn vị
tiền hàng thì thu được bao nhiêu lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ doanh thu:
46.143.875
Năm 2007: x 100% = 2,01%
2.193.205.532
107.624.620
Năm 2008: x 100% = 3,41%
3.148.761.903
126.402.530
Năm 2009: x 100% = 3,93%
3.213.642.401
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu: do không phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu không có gì thay đổi so với tỷ suất lợi
nhuận trước thuế/ doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 chứng tỏ công
ty kinh doanh có lời. Năm 2007, cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được 0,0201 đồng lợi
nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2008, cứ 1 đồng doanh thu lại có thể thu được
0,0341 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Năm 2009, cứ 1 đồng doanh thu lại có
thể thu được 0,0393 đồng lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
Xem xét bảng 2.1 và 2.2(bảng phân tích hoạt động kinh doanh và bảng phân tích
chi phí hoạt động kinh doanh tại công ty), ta có thể nhận thấy mặc dù chi phí năm 2008
có tăng hơn so với năm 2007 nhưng tỷ suất chi phí 2008 lại nhỏ hơn năm 2007; chi phí
năm 2009 có tăng hơn so với năm 2008 nhưng tỷ suất chi phí 2009 lại nhỏ hơn năm
2008. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2008 lớn hơn
năm 2007; tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của năm 2009 lớn hơn năm 2008.
Điều này cho thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nhìn chung là khả
quan và có hiệu quả.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ hiển thị kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị tính: Một triệu đồng.

Nguồn: Phòng Kế toán
Như chúng ta thấy rằng doanh nghiệp vừa được thành lập khoảng 03 năm, cơ sở
vật chất vẫn chưa có gì nên những chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh như trang
bị về máy móc, thiết bị, các chi phí quản lý của công ty là tất yếu; giá vốn hàng bán
năm sau cũng tăng hơn năm trước. Chi phí bỏ ra nhiều nhưng doanh nghiệp cũng đạt
được doanh thu cao, chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã tận dụng khoa học và hiệu quả
những khoản đầu tư. Đạt được kết quả đó là do khả năng làm việc của doanh nghiệp,
công tác quảng bá dịch vụ công ty, chất lượng phục vụ, đội ngũ nhân viên được đào tạo
chuyên ngành, tiết kiệm thời gian và chi phí ở mức có thể… làm cho lượng khách hàng
giao dịch với công ty ngày một tăng. Bên cạnh đó vẫn luôn duy trì quan hệ kinh doanh
với các khách hàng thân thiết. Từ đó, doanh thu của công ty trong năm 2008 cũng đã
vượt hơn năm 2007.
2.1.5. Mối quan hệ với các đối tác trong hoạt động kinh doanh của công
ty :
Hiện nay, công ty đã thiết lập được quan hệ đại lý với các đối tác tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Trong đó có không ít công ty, tập đoàn logistics uy tín và được biết
đến rộng rãi điển hình:
Bảng 2.3: Bảng mối quan hệ đại lý giữa công ty với các đối tác nước ngoài.
Nguồn: Phòng Đại lý
Ngoài các đối tác là các đại lý ở nước ngoài, Công ty còn có các khách hàng trong
nước. Các khách hàng của công ty chủ yếu có quan hệ làm ăn với các nước trong khu
vực châu Á như Nhật bản,Thái Lan,Singapore,Malaysia… Và đây cũng là các đối tác
nhập khẩu lâu năm vào thị trường Việt Nam.
Công ty có được mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc như Công ty C.P
Việt Nam, Công ty Hải Nam, ITT, Hồng Hữu, Toàn Phát, Thượng Nhã, AT&T…việc
này giúp HTL duy trì tốt hoạt động kinh doanh,đồng thời mở rộng uy tín và thu hút các
khách hàng mới.

Quốc gia Đối tác
Australia
AUST-ASIA Worldwide Shipping Pty., Ltd
Ausway International Freight Pty.,Ltd
Trung Quốc
Globalink Shipping _HongKong .,Ltd
Hercules Logistics & Fowarding .,Ltd
Lansheng Corporation
Matrix Global Logistics Co., Ltd
QuingDao Junfeng’l Logistics Co., Ltd
Vinpacglobal Multitrans (China).,Ltd
Anh
Independent Logistic Co., Ltd
Freight Care Logistics Co.,Ltd
Indonesia
PT.BFS Indonesia
Ý
DB Trans SRL Pty .,Ltd
Nhật
JCT Corporation
Uno Shipping Corporation
Hàn Quốc
Kimex Air & Sea Co., Ltd
K_Leader Logix Co., Ltd
Malaysia
TMI Shipping Sdn Bhd
Philipins
Pacific Charter Fowarder Inc.
Nga
Globalink Logistics Group, Russia

Singapore
ASD Freight Solution
Halford Air Cargo (S) Pte., Ltd
DNKH Logistics Logistics Pte., Ltd
Nu_Alliance Pte., Ltd
UTC Logistics Pte., Ltd
Đài Loan
Asia Transportation Co., Ltd
Beacon International Express Corporation
Thái Lan
Extra Maritime Co, Ltd

×