Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.68 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN NGỌC MẪN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NHẰM GÓP PHẦNTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN NGỌC MẪN

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS HOÀNG ĐỨC

TP. HCM NĂM 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói,
giảm nghèo của Chính phủ” là của riêng tôi, các số liệu, kết quả thu thập được
trong quá trình thực hiện là trung thực và có nguồn trích dẫn chính xác. Tôi xin
cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép bất kỳ
một công trình nào khác và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

PHAN NGỌC MẪN


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường Việt Nam lựa chọn là kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, có nghĩa phát triển kinh tế thị trường đi đôi với việc thực hiện xã
hội, công bằng, văn minh, dân chủ đây là một trong những biểu hiện cơ bản của
định hướng XHCN. Xuất phát từ quan từ điểm tốt đẹp đó, ngay từ Đại hội Đảng
làm thứ VI, Đảng ta xem xoá đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu và thường xuyên.
Thực tế cho thấy, thu nhập và đời sống của người dân được cải thiện đáng kể
từ khi chúng ta thực hiện nền kinh tế thị trường. Nhưng tình trạng thiếu vốn trong
sản xuất kinh doanh vẫn còn tồn tại phổ biến nhất là vùng núi, nông thôn. Hơn
nữa, do tác động của cơ chế thị trường làm cho sự phân biệt giàu nghèo ngày càng

rõ rệt.
Xuất phát từ những nhu cầu đó, Đảng và Chính phủ đã quyết định thành lập
ra một cơ chế tín dụng ưu đãi để khắc phục nhược điểm của cơ chế thị trường. Vì
vậy Ngân hàng chính sách xã hội được ra đời năm 2003.
Do mới được thành lập, bằng sự kết hợp trí tuệ của các Bộ, Ban, Ngành trung
ương, NHCSXH đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, từng bước đi vào lòng
dân, khẳng định được sự tin tưởng của người dân đối với Đảng và Chính phủ.
Trong những năm đầu thành lập, NHCSXH hoạt động còn nhiều vấn đề bất cập,
có những thuận lợi, bên cạnh vẫn còn không ít khó khăn.
Trước tình hình đó, tác giả mạnh dạng chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách
xoá đói giảm nghèo của Chính phủ”.


Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là đánh giá thực trạng về hoạt động của
NHCSXH để tìm ra những ưu điểm và những tồn tại trong thời gian qua bằng các
phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê, đối chiếu … từ đó đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác xóa đói, giảm nghèo
thông qua kênh tín dụng ưu đãi.
Toàn bộ luận văn bao gồm 61 trang, 9 bảng số liệu, 5 biểu đồ.
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương ngoài phần mở đầu:
Chương 1: Ngân hàng Chính sách xã hội với nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động của Ngân hang Chính sách xã hội đối
với công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng Chính sách xã
hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ.


MỤC LỤC Trang
CHƯƠNG 1

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VỚI NHIỆM VỤ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1. Ngân hàng chính sách xã hội và sự ra đời tại Việt Nam ................................................. 1
1.2. Mô hình tổ chức hoạt động và các nghiệp vụ chủ yếu của NHCSXH .................3
1.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động.................................................................................................... 3
1.2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu............................................................................................................ 6
1.2.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn..................................................................................................... 6
1.2.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn....................................................................................................... 7
1.2.2.3 Các nghiệp vụ trung gian khác...................................................................................... 12
1.2.3 Những sự khác biệt cơ bản giữa các nghiệp vụ của NHCSXH và ngân
hàng thương mại.................................................................................................................................. 12
1.3 Chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ ......................................... 13
1.4 Vai trò của NHCSXH Việt Nam đối với công tác xóa đói giảm nghèo
trong nền kinh tế.................................................................................................................................. 14
1.4.1 Xét ở cấp độ ý nghiã vĩ mô của nền kinh tế ................................................................ 14
1.4.2 Xét ở cấp độ vi mô................................................................................................................. 14
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH tại Việt Nam .....................15

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XĐGN Ở VIỆT NAM
2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn......................................................................................................... 17


2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn............................................................................................................ 20
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ:.................................................................................................. 20
2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện NHCSXH qua các chương trình cho vay ............21
2.2.2.1 Cho vay hộ nghèo............................................................................................................... 22
2.2.2.2 Cho vay giải quyết việc làm........................................................................................... 24

2.2.2.3 Cho vay học sinh sinh viên có hành cảnh khó khăn ............................................ 25
2.2.2.4 Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn ...................... 26
2.2.2.5 Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ............27
2.2.2.6 Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài................................................................................................................................. 29
2.3 Phân tích nợ xấu (quá hạn, nợ khoanh) qua các năm ................................................. 31
2.4 Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội ............................................................. 34
2.5 Kết quả thu nhập, chi phí các năm từ 2003 đến 2007 ................................................ 36
2.6 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới giao dịch............................................................................ 38
2.7 Đánh giá chung............................................................................................................................ 39
2.7.1 Những kết quả đạt được....................................................................................................... 39
2.7.2 Những tồn tại, hạn chế.......................................................................................................... 42

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHCSXH
NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ
3.1 Định hướng chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ từ
năm 2006 đến năm 2015.................................................................................................................. 45
3.2 Định hướng phát triển NHCSXH phục vụ mục tiêu xóa đói, giảm nghèo
của Chính phủ....................................................................................................................................... 47
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH Việt Nam ........................ 48
3.3.1 Nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô....................................................................................... 48


3.3.1.1 Đối với Chính phủ.............................................................................................................. 48
3.3.1.2 Đối với các Bộ và cơ quan ngang Bộ......................................................................... 51
3.3.2 Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô (Bản thân NHCSXH) ......................................... 53
3.3.2.1 Cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt động......................................................................... 53
3.3.2.2 Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tích cực ngoại giao để

huy động vốn........................................................................................................................................ 55
3.3.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các hộ vay ................................................. 56
3.3.2.4 Nâng cao hiệu quả đào tạo của Trung tâm đào tạo NHCSXH ........................56
3.3.2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.................................................................. 57
3.3.2.6 Không nên thực hiện cứng nhắc các văn bản nghiệp vụ................................... 58
3.3.2.7 Hiện đại hoá công nghệ thông tin................................................................................ 58
3.3.2.8 Ban Hành quy chế khoán cho địa phương............................................................... 59
3.3.2.9 Thay đổi quy chế tuyển dụng vào biên chế............................................................. 59
3.3.3. Giải pháp hỗ trợ khác........................................................................................................... 59
3.3.3.1 Đối với uỷ ban nhân dân xã, phường nên thành lập hội đồng xét vay
vốn từ cơ sở........................................................................................................................................... 59
3.3.3.2 Các Trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề cần xác nhận
thông tin HSSV chính xác.............................................................................................................. 59
3.3.3.3 Đối với các tổ chức chính trị-xã hội nên cho vay ngoài hội viên ..................60
Kết luận................................................................................................................................................... 60


CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHCSXH

:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHTM

:

Ngân hàng thương mại


TC CT-XH

:

Tổ chức Chính trị-xã hội

NHNg

:

Ngân hàng người nghèo

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

HSSV

:

Học sinh, sinh viên

GQVL

:

Giải quyết việc làm


TK&VV

:

Tiết kiệm và vay vốn

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

XĐGN

:

Xoá đói giảm nghèo


HCCB

:

Hội Cựu chiến binh

ĐTN

:

Đoàn Thanh niên

HPN

:

Hội Phụ nữ

HND

:

Hội Nông dân


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng


Trang

Bảng 1

:

Nguồn vốn từ năm 2005 đến năm 2008................................ 18

Bảng 2

:

Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm................................. 20

Bảng 3

:

Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm ..................................... 21

Bảng 4

:

Dư nợ các chương trình cho vay từ năm 2002- 2008 ........... 22

Bảng 5

:


Phân loại cho vay HSSV theo ngành đào tạo năm 2007 ....... 26

Bảng 6

:

Tình hình nợ xấu qua các năm .............................................. 32

Bảng 7

:

Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội .................... 35

Bảng 8

:

Kết quả thu nhận từ năm 2003-2007 .................................... 37

Bảng 9

:

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới gia dịch................................... 38

Biểu số 1

:


Cơ cấu nguồn vốn qua các năm ........................................... 19

Biểu số 2

:

Tăng trưởng dư nợ ................................................................ 33

Biểu số 3

:

Nợ xấu qua các năm.............................................................. 33

Biểu số 4

:

Tỉ trọng nợ xấu/ tổng dư nợ .................................................. 33

Biểu số 5

:

Dư nợ các TC CT-XH qua các năm ...................................... 36

Biểu đồ


Trang 1


CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VỚI NHIỆM VỤ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1 Ngân hàng chính sách xã hội và sự ra đời tại Việt Nam
Tại Hội nghị trung ương 6 (khoá X) đã có Nghị quyết “tiếp tục hoàn thiện
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”, coi đây là một trong nhiệm
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nước. Trước
đây, khi nói đến kinh tế thị trường chúng ta thường quan niệm rằng kinh tế thị
trường đồng nhất với kinh tế TBCN. Từ ngày đổi mới tư duy, Đảng chúng ta đã
thống nhất sản xuất hàng hoá và kinh tế thị trường không phải là sản phẩm của
riêng CNTB mà là thành quả phát triển trải qua nhiều phương thức sản xuất, đến
phương thức sản xuất CNTB thì kinh tế thị trường phát triển đến mức điển hình.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta khác với kinh tế thị trường TBCN về bản
chất và mục đích. Kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm xây dựng cơ sở
vật chất-kỹ thật của CNXH, giải quyết hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát
triển xã hội. Phát triển kinh tế với với yêu cầu nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện đồng bộ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh. Định hướng này phải được cụ thể hoá trong từng chính sách xây dựng và
phát triển từ thấp đến cao; thể hiện được và rõ sự đồng nhất mục tiêu kinh tế và
mục tiêu xã hội.
Chính vì những quan điểm đó, để có nền kinh tế thị trường XHCN khác với
bản chất của TBCN, sự hình thành NHCSXH là cần thiết và là công cụ đắc lực
cho Chính phủ chuyên phục vụ đối tượng chính sách ở nước ta.
Ngoài ra, Trong hệ thống các hệ thống tổ chức tín dụng, trước hết là 40
NHTM bao gồm các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, 6 NHLD, các chi nhánh


Trang 2


ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác trong và ngoài nước …
hoạt động theo cơ chế thị trường, duy chỉ có một tổ chức ngân hàng, đó là
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, gánh vác nhiệm vụ nặng nề
trước Đảng và nhân dân kiên trì thực hiện chính sách xã hội. Bên cạnh đó, kể từ
khi có NHCSXH phục vụ đối tượng chính sách, Đảng và Nhà nước ta có một
kênh chuyên phục vụ đối tượng chính sách xã hội vừa tập trung nguồn vốn vừa
có đội ngũ chuyên về lĩnh vực này để có thể rút ra nhiều kinh nghiệm về phục vụ.
Hơn nữa, về mặt kinh tế khác, các NHTM có thể chuyên phục vụ được đối tượng
thương mại góp phần phân rõ nhiệm vụ của hai hệ thống ngân hàng, làm cho
hiệu quả của hai hệ thống này được nâng cao rõ rệt. NHTM chuyên phục vụ đối
tượng khác (không phải chính sách), đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế,
giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Còn NHCSXH, tăng cường phát triển theo hướng phục vụ
chính sách xã hội, kết hợp với các ban ngành chuyển giao, hướng dẫn cho đối
tượng chính sách khoa học-kỹ thuật về nông lâm, ngư nghiệp tạo điều kiện cho
các hộ này rút ngắn khoảng cách giàu nghèo do cơ chế thị trường đem lại.
Từ những kinh nghiệm thực tế và trên cơ sở xem xét đề án cuả Ngân hàng
Nhà nước nhằm tách tách tín dụng chính sách ra khỏi ngân hàng thương mại,
ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; đồng thời, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).
Với sự giúp đỡ của các chuyên gia tư vấn thuộc 09 Bộ, Ngành và các tổ chức
chính trị-xã hội, Ngân hành chính sách xã hội đã xây dựng hệ thống văn bản và tổ
chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương để thực hiện chương trình tín dụng
xóa đói giảm nghèo của Chính phủ và bắt đầu khai trương họat động từ ngày
11/3/2003.


Trang 3


Qua 5 năm họat động, NHCSXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận,
tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những
bước đi tiếp theo, thực sự đã làm công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích
cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Tóm lại: NHCSXH là một loại ngân hàng, thực hiện đầy đủ chức năng của
một ngân hàng trong nền kinh tế, nhưng hoạt động của nó không phải vì lợi
nhuận mà là một ngân hàng chính sách phục vụ công cuộc xóa đói, giảm nghèo
của Chính phủ. Sự ra đời của NHCSXH ở Việt Nam là một yêu cầu khách quan,
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước và lợi ích của người lao
động, người nghèo.
1.2 Mô hình tổ chức hoạt động và các nghiệp vụ chủ yếu của NHCSXH
1.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tài chính của Nhà nước, là
công cụ thực hiện vai trò điều tiết, hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho mục tiêu
xoá đói, giảm nghèo và ổn định xã hội. Đối tượng phục vụ của NHCSXH ở tất cả
các vùng, miền của đất nước. Với những món vay nhỏ lẻ, NHCSXH phải thực
hiện khối lượng giao dịch lớn. Vì vậy mô hình hoạt động của NHCSXH được
thực hiện dưới sự quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương. Mô hình hoạt động có sự tham gia của các Tổ chức chính
trị - xã hội và cộng đồng dân cư, nên mô hình hoạt động của NHCSXH rất khác
với mô hình của các ngân hàng thương mại.
Mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH được theo sơ đồ và tóm tắt như
sau:


Trang 4

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Hoäi sôû chính

Ban Chuyên gia tư
vấn

Ban Kiểm soát
HĐQT

Chi nhánh tỉnh, thành phố

Ban đại diện HĐQT tỉnh, thanh
phố

Phòng giao dịch quận,
huyện

Ban đại diện HĐQT quận, huyện

UBND xã, phường, thị trấn
Ban XĐGN xã, phường, thị trấn

Tổ TK&VV

Người vay

Người vay

Ghi chú:
* Quan hệ chỉ đạo:
* Chế độ báo cáo:

* Phối hợp:

Người vay

Người vay

Người vay

Người vay


Trang 5

- Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp (cấp tỉnh, cấp
huyện).
Nhiệm vụ của HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp là tham mưu Chính
phủ, Trung ương, địa phương hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, các
chính sách đầu tư; xác định các đối tượng thụ hưởng chính sách từng thời kỳ cho
phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam và giám sát thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi và cơ quan tổ chức thực hiện, đối tượng thụ hưởng nhằm đảm bảo
nguồn lực nhà nước được sử dụng có hiệu quả.
-Bộ phận tác nghiệp: Thực hiện giống các ngân hàng thương mại khác; tại
Trung ương là Hội sở chính, ở địa phương có chi nhánh tỉnh và Phòng giao dịch
cấp huyện.
Nhằm tiết giảm chi phí quản lý, cán bộ ngân hàng ở các cấp đều được bố trí
gọn nhẹ, tại PGD cấp huyện cán bộ tín dụng kiêm thủ quỹ hoặc kiêm kế toán khi
đi giao dịch lưu động tại xã.
-Phương thực hoạt động của NHCSXH tại xã:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
được tiếp cận dễ dàng với Ngân hàng, vốn đến đúng địa chỉ người thụ hưởng,

ngăn chặn thất thoát vốn để người dân trực tiếp nhận tiền vay, trả nợ, trả lãi ngay
tại xã, phường mà không đến trụ sở tại Ngân hàng, đồng thời tiết kiệm được chi
phí đi lại của hộ vay, NHCSXH đã tổ chức các điểm giao dịch lưu động tại xã.
-Phương thực quản lý và chuyển tải vốn đến các đối tượng chính sách:
Do đối tượng phục vụ của NHCSXH ở khắp mọi miền đất nước, Bộ máy
điều hành của Ngân hàng gọn nhẹ nên ngay từ đầu Ngân hàng đã có chủ trương
ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương trong vấn đề
bình xét vay vốn, kiểm tra, giám sát trong thời gian vay, thêm vào các tổ chức này
có trách nhiệm liên kết chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp hộ vay sử dụng vốn
có hiệu quả.


Trang 6

1.2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu:
1.2.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn:
NHCSXH có nghiệp vụ về nguồn vốn chủ yếu sau:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và
tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết
kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; Vay
tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và
các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước
và nước ngoài.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ

thống liên ngân hàng trong nước.
- Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.

Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.


Trang 7

1.2.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
- Cho vay hộ nghèo:
NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Đối tượng vay là những hộ thuộc diện hộ
nghèo theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ, được Tổ TK&VV bình xét và
được UBND xã, phường xác nhận vào danh sách đề nghị vay vốn.
Hộ nghèo được vay vốn sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh để tạo
thu nhập tiến tới thoát khỏi đói nghèo, ngoài ra hộ nghèo còn được vay vốn để
thanh toán các chi phí cần thiết cho đời sống như: điện sinh hoạt, nước sạch, sửa
chữa nhà ở, chi phí về học tập cho con em đi học phổ thông.
Hiện nay NHCSXH đầu tư chủ yếu cho hộ nghèo vào mục đích sản xuất kinh
doanh. Mức cho vay tối đa hiện nay là 30 triệu đồng\hộ.
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
Thực hiện Quyết định 107/2006/QĐ-TTg ngày 18/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ, NHCSXH thực hiện cho vay HSSV thông qua hộ gia đình trên phạm
vi toàn quốc. Theo chương trình này, sinh viên được vay vốn với mức vay
300.000 đồng/tháng, thời hạn vay đến hết thời gian học và trong thời gian vay
chưa phải trả gốc, lãi. Sau khi ra trường người vay mới phải thanh toán tiền gốc

và lãi theo định kỳ hạn thỏa thuận. Lãi suất cho vay trước ngày 01/1/2006 là
0,45% tháng. Từ ngày 01/1/2006 đến 31/1/2007 l lãi suất cho vay 0,65% tháng.
Từ ngày 01/2/2007 đến nay lãi suất cho vay là 0,5%/tháng.
Ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với HSSV thay thế cho Quyết định
107/2006/QĐ-TTg. Theo Quyết định này, HSSV kể cả chính quy, không chính
quy, tại chức, ngắn hạn, dạy nghề có hoàn cảnh khó khăn đều được vay vốn, mức
cho vay tối đa 800.000 đồng/tháng.


Trang 8

- Cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay
của Quỹ quốc gia về việc làm.
Chương trình cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia giải quyết
việc làm của NHCSXH theo Quyết định 71/2005/QĐ-TTg là giai đoạn tiếp theo
của chương trình cho vay giải quyết việc làm NHCSXH nhận bàn giao từ Kho bạc
Nhà nước. Xuất phát điểm của chương trình này là Chính sách cho vay đối với dự
án nhỏ giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
Chương trình cho vay này nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm, cụ thể trong giai đoạn hiện nay là năm 2006 - 2010. Mục tiêu đến năm
2010 là tạo việc làm cho 2 - 2,2 triệu lao động. Trong đó tạo việc làm cho 1,7 1,8 triệu lao động trong nước theo các dự án vay vốn tạo việc làm; tạo việc làm
cho 40 - 50 vạn lao động qua xuất khẩu lao động và Quỹ hỗ trợ việc làm nước
ngoài.
Theo Quyết định này, NHCSXH cho các cơ sở sản xuất thực hiện dự án đảm
bảo thu hút tạo việc làm cho một số lượng lao động theo quy định.
Đối tượng được vay vốn bao gồm hộ gia đình và các cơ sở sản xuất kinh
doanh như: tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn

tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ trang trại, Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã
hội.
Mức cho vay tối đa đối với hộ gia đình: 20 triệu đồng/01 hộ gia đình
Đối với cơ sở SXKD: 500 triệu đồng/dự án.
- Cho vay các hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn theo
Quyết định 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/3007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn.


Trang 9

Theo Quyết định này, NHCSXH có văn bản 677/NHCS-TD ngày 22/4/2007
hướng dẫn thực hiện cho vay đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng
khó khăn thuộc vùng nghèo không phải là hộ nghèo vay vốn để sản xuất kinh
doanh thuộc các xã theo danh mục trong Quyết định 30/2007/TTg ngày 05/3/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
Hộ vay đến 30 triệu đồng tham gia Tổ TK&VV, không phải đảm bảo tiền
vay. Với hộ vay trên 30 triệu đồng mới phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 về cho vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
Theo Quyết định này, NHCSXH có văn bản 678/NHCS-TD ngày 22/4/2007
hướng dẫn thực hiện cho vay đối với hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn. Đối tượng cho vay là các hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người
dưới 60.000 đ/tháng, Tổng giá trị tài sản không quá 3 triệu đồng (Không tính giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị lán trại trên nương rẫy, nhà
ở được Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ) thuộc các xã theo quyết định
30/2007/TTg được vay vốn chương trình này với mức vay tối đa 5 triệu đồng, hộ
vay không phải trả lãi, chỉ trả gốc khi đến hạn.

-Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Chương trình này được thực hiện theo quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày
16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm cung cấp tín dụng cho hộ gia đình ở nông
thôn nơi có dự án (kể cả hộ nghèo và hộ không nghèo) được vay vốn thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Mục tiêu
đến cuối năm 2010 là 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp


Trang 10

vệ sinh; 70% số hộ gia đình ở nông thôn, số hộ nông dân chăn nuôi, có nhà tiêu,
chuồng trại hợp vệ sinh...
Hộ vay sử dụng vốn vay để đầu tư xây mới cải tạo, nâng cấp công trình cấp
nước sạch bảo đảm theo tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn (hố xí hoặc hố xí kèm bể biogaz, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm; xử lý nước thải, rác thải khu vực làng nghề nông thôn).
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
NHCSXH cho người lao động vay vốn thông qua hộ gia đình có người là đối
tượng chính sách theo quy định và người lao động thuộc hộ nghèo theo qui định
của Chính phủ đi lao động có thời hạn ở nước ngoài để trang trải chi phí, lệ phí
hợp pháp cần thiết để được đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Mức cho vay tối
đa 30 triệu đồng/1 lao động đi nước ngoài.
- Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý theo Quyết
định 212/2006/QĐ-TTg ngày 20/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người
sau cai nghiện ma tuý.
Theo Quyết định này, NHCSXH có văn bản 682/NHCS-TD ngày 23/4/2007
của Tổng giám đốc hướng dẫn thực hiện. Những cơ sở sản xuất kinh doanh dịch
vụ và doanh nghiệp sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma tuý thực hiện đề

án thí điểm “Tổ chức quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện” của UBND cấp tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được vay
vốn của NHCSXH. Hộ gia đình được vay tối đa 20 triệu đồng, cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ doanh nghiệp được vay tối đa 500 triệu đồng không phải thế
chấp tài sản.


Trang 11

- Cho vay các hộ dân tộc thiểu số di dân thực hiện định canh định cư
giai đoạn 2007-2010 theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
Theo Quyết định này, NHCSXH có văn bản 679/NHCS-TD ngày 22/4/2007
về việc hướng dẫn cho vay đối với các hộ dân tộc thiểu số di dân thực hiện định
canh định cư giai đoạn 2007 - 2010. Hộ vay được uỷ ban nhân dân xã xác nhận đủ
điều kịên vay vốn của NHCSXH. Hộ vay có thể vay ở các chương trình mà
NHCSXH nơi cho vay đang thực hiện, thủ tục và quy trình cho vay được áp dụng
theo từng chương trình cho vay cụ thể.
-Chương trình cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long
Chương trình được thực hiện tại các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Hậu Giang, An Giang, Đồng Tháp và Kiên Giang.
Đối tượng được vay vốn là: Hộ dân hiện đang sinh sống tại những khu vực
không đảm bảo an toàn khi có lũ, phải di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư
và bờ bao khu dân cư có sẵn bao gồm và doanh nghiệp làm nhà ở bán trả chậm
cho các hộ dân (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).
Mức cho vay tối đa 9 triệu đồng/1 hộ.
- Cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp tại 4 tỉnh miền Trung
Dự án được thực hiện tại 4 tỉnh: Thừa thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định theo hiệp định tín dụng phát triển ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và

Ngân hàng Thế giới ngày 4/4/2005 và hiệp định vay phụ giữa NHCSXH và Bộ
Tài chính ngày 28/4/2005.
Mục tiêu của dự án là phát triển lâm nghiệp bền vững bằng việc giao đất rừng
và hướng dẫn trồng rừng sản xuất cho hộ gia đình, góp phần thực hiện chương


Trang 12

trình mục tiêu quốc gia: phủ xanh đất trống đồi chọc và trồng rừng đạt mục tiêu 6
triệu ha rừng.
Tổng số vốn tín dụng 22,79 triệu SDR (tương đương 34 triệu USD, khoảng
500 tỷ đồng Việt Nam).
- Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hiệp định vay vốn cho dự án Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ký ngày 8/4/2005 giữa Chính
phủ Việt nam và Ngân hàng tái thiết Đức (KFW).
Đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức vốn cho vay tối đa không
quá 500 triệu đồng đối với một doanh nghiệp và phải đảm bảo tiền vay theo quy
định của pháp luật. Lãi suất cho vay 0,9%/tháng.
- Chương trình tín dụng của dự án toàn dân tham gia quản lý nguồn lực
tỉnh Tuyên Quang (IFAD Tuyên Quang).
- Dự án Tài chính nông thôn cho người nghèo (vay vốn Quỹ phát triển
quốc tế OPEC).
1.2.2.3 Các nghiệp vụ trung gian khác
NHCSXH nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc
gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng ủy thác. Theo hợp đồng này,
bên ủy thác có thể chỉ rõ đối tượng, thời hạn, số tiền cho vay...
1.2.3 Những sự khác biệt cơ bản giữa các nghiệp vụ của NHCSXH và
các ngân hàng thương mại
Ngay từ khi thành lập NHCSXH Việt Nam, Chính phủ đã xác định rõ đối
tượng cho vay của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vì vậy
sự khác biệt cơ bản về nghiệp vụ của NHCSXH và các ngân hàng thương mại là

NHCSXH chỉ thực hiện cho vay và huy động vốn theo chỉ tiêu, chỉ định của
Chính phủ. NHCSXH là ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách, vì vậy lợi


Trang 13

nhuận không phải là vấn đề quan trọng mà là góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu xóa đói giảm nghèo của Chính phủ và vấn đề an sinh xã hội.
Về nguồn vốn của NHCSXH được cấu thành chủ yếu từ nguồn vốn ngân
sách của trung ương, địa phương, các cơ quan, ban ngành. Còn nguồn vốn huy
động trên thị trường được Chính phủ bù lỗ lãi suất.
1.3 Chính sách xóa đói, giảm nghèo cuả Đảng và Chính phủ
Đối với một quốc gia khi kinh tế phát triển sẽ kéo theo nhiều vấn đề xã hội,
trong đó sự phân biệt giàu nghèo ngày càng lớn. Để khắc phục nhược điểm này,
các nước thường có chính sách nhân đạo với bộ phận thuộc tầng lớp thấp của xã
hội để hỗ trợ về vật chất, tinh thần và làm sao cố gắng những thành phần này có
một ngày phát triển cùng với bộ phận khác làm giảm đi gánh nặng cho xã hội.
Việt Nam cũng thế khi thực hiện nền kinh tế thị trường thì không thoát khỏi ảnh
hưởng trên, và điều cốt lõi nhất là Việt Nam phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có nghĩa là vấn đề an sinh xã hội phải đặt cao hơn những
quốc gia khác. Chính vì thế, tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V
(khóa VII), Đảng ta đã đề ra chủ trương xoá đói giảm nghèo: …“phải hỗ trợ giúp
người nghèo vay vốn bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ
các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với
xoá đói giảm nghèo…”. Vấn đề này lúc nào cũng đề cập trong các văn kiện Đại
hội Đảng, chứng tỏ về chủ trưởng đường lối xóa đói giảm nghèo được đặc biệt
quan tâm.
Thực hiện chủ trương trên của Đảng, trong suốt nhiều năm qua, Chính phủ
đã triển khai thực hiện nhiều chính sách và phương thức quản lý khác nhau về tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo, như giao cho các ngân hàng thương mại Nhà

nước cho vay lãi suất ưu đãi đối với các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc vùng núi
cao, hải đảo… (1986-2002), thành lập quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo (1993-1994),
tổ chức ngân hàng phục vụ người nghèo nằm trong Ngân hàng Nông nghiệp và


Trang 14

Phát triển nông thôn (1995-2002). Từ kinh nghiệm thực tế và trên cơ sở xem xét
đề án cuả Ngân hàng Nhà nước về hoàn thiện và hoạt động cuả Ngân hàng Chính
sách, tách tín dụng ra khỏi ngân hàng thương mại.
1.4 Vai trò của NHCSXH Việt Nam đối với công tác xóa đói, giảm nghèo
trong nền kinh tế
1.4.1 Xét ở cấp độ ý nghĩa vĩ mô
-NHCSXH Việt Nam đã thay mặt Chính phủ thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo, tạo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi theo hướng giảm nghèo và thiết lập
sự cân đối về mặt đời sống giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
-Vốn tín dụng NHCSXH xâm nhập vào các đối tượng vay vốn thuộc diện
xóa đói giảm nghèo đã góp phần giảm nghèo, thực hiện chính sách nhân đạo của
Đảng và Chính phủ, tạo ra một diện mạo mới trong đời sống kinh tế-xã hội.
- Góp phần giữ vững trật tự an ninh xã hội, đảm bảo sự công bằng giữa các
đối tượng được hưởng chính sách và người lao động.
- Góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
trong nền kinh tế thực hiện tốt hoạt động thương mại của mình, phân dịnh rõ chức
năng của ngân hàng thương mại và chức năng của NHCSXH trong nền kinh tế.
-Hạn chế cấp phát ngân sách nhà nước trong việc xóa đói, giảm nghèo và vay
vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi.
1.4.2 Xét ở cấp độ vi mô
- Góp phần cùng các chính sách hỗ trợ khác của Chính phủ thực hiện cho
vay xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả nhất.
- Vốn vay đến tận người nghèo, tạo việc làm, tạo ra sản phẩm cho xã hội nói

chung và người vay vốn nói riêng.


Trang 15

- Vốn vay giải quyết được một số vấn đề an sinh xã hội, góp phần giải quyết
các nhu cầu thiếu vốn trong đời sống dân cư, đảm bảo duy trì cuộc sống bình
thường và chấn hưng cuộc sống.
- NHCSXH thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, góp phần phát triển
nghiệp vụ, trở thành một trong những cơ quan thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo của Chính phủ đối với nền kinh tế. Tạo việc làm cho cán bộ, công nhân
viên ngân hàng... Từ đó, cùng với các ngành, các cấp thực hiện tốt chính sách tín
dụng đối với các đối tượng chính sách.
-Đối với các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác, tạo ra sức hút đối với hội viên và
có kinh phí hoạt động tốt các phong trào của hội.
1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH tại Việt Nam
Việc thành lập NHCSXH là một yêu cầu khách quan, để tồn tại và duy trì
hoạt động này trong thời gian dài, đòi hỏi có một bước cải thiện và phát triển nhất
định. Nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH tại Việt Nam là cần thiết, vì nó góp
phần:
-Thực hiện tốt mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ giao
cho, tạo sự công bằng trong xã hội.
-Có một kênh tín dụng ưu đãi chuyên nghiệp để phục vụ tốt cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác nhằm cải thiện cuộc sống, tạo việc làm, góp phần
giải quyết vấn đề an sinh, giữ vững trật tự trị an, xã hội.
-Sự phát triển NHCSXH nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt
động phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Qua nghiên cứu chương I ta thấy đường lối, chính sách xoá đói giảm nghèo
của Đảng và Chính phủ được khẳng định rỏ ràng. Khi kinh tế thị trường phát triển
sẽ kéo theo một sự phân biệt giàu nghèo càng lớn. Để khắc phục được nhược

điểm này đồng thời thực hiện quan điểm phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đi đôi với việc tạo một xã hội công bằng, dân chủ,


×