Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Cơ sơ lý luận của đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.24 KB, 25 trang )

Cơ sơ lý luận của đề tài
1.1.Một số khái niệm
1.1.1.Khái niệm về Khách sạn.
Nếu nh tài nguyên Du lịch là những gì thu hút hẫn dẫn khách du lịch từ địa
phơng khác tới thì Khách sạn không phải là mục đích của chuyến đi cũng không
phải là cái thu hut khách du lịch nhng nếu thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ không
đáp ứng đợc nhu cầu của khách du lịch tại điểm du lịch.Khách sạn phụ thuộc vào
tài nguyên du lịch không phải theo ý muốn riêng của nhà đầu t nên Khách sạn chỉ
có thể xây dựng ở những nơi có tài nguyên du lịch mới tồn tại và phát triển lâu
dài.
Vậy Khách sạn là cơ sở cung cấp dịch vụ lu trú (với đầy đủ tiện nghi) dịch
vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ lu tru khác cho khách lu trú
tạm thời qua đêm tại các điểm du lich.
Chủng loại dịch vụ trong các Khách sạn là khác nhau tuỳ thuộc vào thứ
hạng Khách sạn. Nhung dù là Khách sạn hạng nào thì cũng kinh doanh dịch vụ lu
trú,giặt là, điện thoại và cung cấp thông tin
Ngày nay nhu cầu đi du lịch ngày càng cao đòi hỏi chủng loại dịch vụ
phong phú, đa dạng và chất lợng cao thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng.Trong khi đó khách hàng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn về vấn đề vệ sinh
va àn toàn. Khách sạn thứ hàng càng cao thì số lợng dịch vụ và mức độ yêu cầu
đảm bảo cho du khách chặt chẽ hơn nhiều.
1.1.2.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn và đặc điểm của hoạt động
kinh doanh Khách sạn.
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động kinh doanh Khách sạn.
Hoạt động kinh doanh Khách sạn là hoạt động kinh doanh của một loại
hình dịch vụ nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ lu trú, ăm uống và dịch vụ bổ sung
thoả mãn nhu cầu khách hàng tại cấc điểm du lịch nhằm thu đợc lợi nhuận.
Nhu cầu của khách du lịch là nhu cầu cao cấp, nó đợc thể hiện khi nhu cầu
vật chất cao hơn mức sống bình thờng, khách hàng có khuynh hớng xếp mình vào
đẳng cấp cao hơn. Nhu cầu của khách Du lịch có tính chất tổng hợp bao gồm nhu
cầu thiết yếu, đặc trng và bổ sung.Nhu cầu bổ sung nằm ngoài 2 nhu cầu trên,nó


phát sinh trong chuyến hành trình du lịch đòi hỏi cầm phải thoả mãn, nó mang
yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô, giữ chân khách và sự tồn
tại lâu dại của Khách sạn. Nên mỗi Khách sạn muốn có vị trí đặc biệt trong lòng
khách hàng phải tạo đợc uy tín cho khách bằng cách không ngừng hoàn thiện và
nâng cao chất lợng dịch vụ bổ sung.
1.1.2.2.Các đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Đặc điểm của tài nguyên trong vùng ảnh hởng rât lớn đến ý tởng của nhà
kinh doanh, các nhà t vấn nghiên cứu đặc thù của tài nguyên du lịch để t vấn cho
nhà quản lý xem đặc trng của tài nguyên du lịch có phù hợp với ý tởng của nhà
quản lý không.
Tài nguyên du lịch ảnh hởng đến cơ sở vật chất của Khách sạn:
Tài nguyên du lịch ảnh hởng đến, hình dáng, kiến trúc của Khách sạn: Đối
với những Khách sạn ở biển thì Khách sạn chiếm diện tích lớn vì mỗi
phòng khách cần có một ban công để đón nắng nên mô hình Khách sạn
phải là hình tháp, không cao lắm. Còn đối với các Khách sạn ở thành phố
thờng chiếm ít diện tích nên phải xây cao và có hình hộp diêm.
Tài nguyên du lịch tạo nên tính dị biệt của sản phẩm để tạo thế cạnh tranh.
Đối với mỗi loại tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xác định đợc chủng loại
dịch vụ nào phù hợp với điều kiện và khai thác triệt để giá trị của tài
nguyên đó. Du lịch biển là loại hình du lịch cần có dịch vụ bổ sung ngoài
trời đa dạng và phong phú, nhng các Khách sạn ở nớc ta lại không khai thác
đợc, dịch vụ còn ngèo nàn, đắt đỏ và không đáp ứng đợc nhu cầu của
khách,buộc khách phải tự tổ chức, chúng ta vừa không thu đợc lợi nhuận lại
không tận dụng đợc hết điểm mạnh.
Ngoài ra sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch quyết định đến thứ hạng của
Khách sạn và sức chứa của nó quyết định đến quy mô của Khách sạn. Sức
chứa và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch mà lớn thì thu hút nhiều nguồn
khách yêu cầu quy mô của Khách sạn phải lớn và chủng loại dịch vụ phong
phú, cơ sở vật chất phải tiện nghi, hiện đại, vệ sinh, an toàn để thoả mãn

khách hàng ở mức cao nhất, điều này quyêt định đến thứ hạng của Khách
sạn.
Trong quá trình kinh doanh Khách sạn các nhà quản lý phải nhạy bén với
sự thay đổi của tài nguyên du lịch để điều tiết chính sách sản phẩm, chính
sách đào tạo nhân viên và đặt quan hệ bạn hàng sao cho phù hợp. Ngợc lại
tài nguyên du lịch một phần phụ thuộc vào kinh doanh hợp lý của Khách
sạn, nếu kinh doanh không hơp lý, chính sách sản phẩm không hiệu quả
làm cho giá trị của tài nguyên có phần giảm đi. Nên khi tiến hành xây dựng
Khách sạn phải chú ý đến thị trờng khách cho dài hạn, không nên chỉ đầ t
cho ngắn hạn. Phải có chính sách phát triển tài nguyên, khai thác giá trị của
nó để phát triển kinh doanh.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng vốn đầu t tơng đối cao.
Do yêu cầu của cạnh tranh, nhu cầu cao cấp của khách du lịch đòi hỏi
Khách sạn phải có chất lợng dịch vụ cao, trang thiết bị hiện đại, thẩm mĩ, an toàn
và vệ sinh, hơn nữa chi phí để xây dựng Khách sạn một Khách sạn không chỉ đầu
t vào các thiết bị trong phòng ngủ mà còn đầu t vào các dịch vụ khác đảm bảo tính
tổng hợp của sản phẩm và chi phí đa Khách sạn vào hoạt động bao gồm: chi phí
tuyển chọn nhân viên, thuê kỹ s thiết kế...Ngoài ra còn chi phí điện nớc, nối
mạng, không gian, môi trờng xung quanh, chi phí đất đai, giải phóng mặt
bằng...nên vốn đầu t cho Khách sạn cao ngay từ ban đầu, hơn nữa các Khách sạn
ra đời sau phải vợt trội hơn các Khách sạn khác,tức là khi đầu t phai tính đến sự
luôn mới mẻ khi đa vào hoạt động.
Không những thế vốn đầu t tiếp theo liên tục tăng, do phải cạnh tranh và yêu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu dùng về chất lợng dịch vụ nên chi phí không theo
định mức mà thay đổi liên tục trong quá trình sử dụng để hớng tới các thị trờng
cao cấp hơn nhằm mở rộng quy mô kinh doanh. Hơn nữa phải thờng xuyên duy trỉ
bảo dỡng cơ sở vật chất kỹ thuật ở mức tốt nhất.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp cao.
Sản phẩm của Khách sạn chủ yếu là dịch vụ, có tính vô hình, không dập
khuôn mà thay đổi theo mỗi lần tiêu dùng của khách. Nó phụ thuộc vào

nhu cầu của khách, mà nhu cầu của họ thay đổi theo thời gian nên khả năng
cơ giới hoá, tự động hoá là khó.
Do lao động trong Khách sạn có tíng chuyên môn hoá cao nên khả năng
thay thế giữa các bộ phận là rất kém, nên không thể thiếu đợc lao động trực
tiếp. Thêm vào đó, chất lợng dịch vụ đợc đo bằng sự hài lòng của khách
hàng, mà sự hài lòng của khách phụ thuộc vào trạng thái tâm lý của họ
trong thời điểm tiêu dùng. Chỉ có con ngời mới tác động một cách tích cực
đến sự cảm nhận của khách, nên vai trò của lao động trực tiếp trong kinh
doanh Khách sạn là rất quan trọng.
Mặt khác, thời gian lao động trong Khách sạn là 24/24 giờ , do phải đảm
bảo đủ số lợng nhân viên phục vụ tại các bộ phận trong suốt cả ngày để
Khách sạn luôn ở trạng thái sẵn sàng đón tiếp khách.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh Khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp cao.
*Hoạt động kinh doanh Khách sạn bị điều tiết bởi một số quy luật: Quy luật tự
nhiên, quy luật cung cầu, tính thời vụ, quy luật tâm lý, sinh lý và quy luật kinh tế
xã hội.
Nắm bắt đợc các đặc điểm kinh doanh Khách sạn giúp nhà quản lý nhân
lực có cách tuyênt chọn, phân công bố chí nhân lực, đào tạo và quản lý nhân lực
cho phù hợp.
1.2.Quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn.
1.2.1.Khái niệm về quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn.
Quản lý nguồn nhân lực liên quan đến con ngời và nhân tố xác định mối
quan hệ giữa con ngời với các tổ chức sử dụng con ngời đó. Tại một thời điểm nào
đó trong quá trình hoạt động của nó, một tổ chức có thể cần nhiều hoặc ít nhân lực
tuỳ thuộc vào yêu cầu các hoạt động trong tổ chức. Quản lý nhân lực đảm bảo cho
tổ chức có những nhân lực có kỹ năng, sắp xếp vào các vị trí phù hợp theo đòi hỏi
công việc của tổ chức.
Vậy quản lý nhân lực trong các doanh nghiệp Khách sạn là tuyển dụng, lựa
chọn, duy trì phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong
Khách sạn nhằm đạt đợc mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó.

1.2.2. Nội dung của công tác quản lý nhân lực.
1.2.2.1Hoạch định nguồn nhân lực.
Hoạch định nguồn nhân lực là việc xác định nhu cầu nhân lực trong một
giai đoạn nào đó phù hợp vơí chiến lợc phát triển hoặc chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có.
Hoạch định nguồn nhânlực dựa vào các yếu tố sau:
-Quy mô sản xuất, hớng phát triển của doanh nghiệp.
-Phân tích nguồn nhân lực hiện tại.
-Công nghệ mới kỹ thuật mới.
-Sự biến động về nguồn nhân lực (về hu, chuyển đi, đi học..).
Công tác này bao gồm:
+Xác định nhu cầu lao động (tăng hoặc giảm) trong từng thời kỳ kinh doanh.
Trong đó cần dự kiến cả nhu cầu về chức danh, chất lợng, chế độ đãi ngộ, mức độ
trách nhiệm.
+Đề ra các chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kến. Chú ý
xác định nguồn cung ứng nhân lực và khả năng thuyên chuyển nhân lực khi cần
thiết.
+Xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu lao động xảy
ra.
Do đặc điểm của hoạt động kinh doanh Khách sạn mang tính thời vụ nên
nhu cấu sử dụng lao động các thời kỳ trong năm là khác nhau. Bởi vậy công tác
hoạch định nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động, tạo cho khách hàng có cảm giác phục vụ tận tình chu đáo và
ngày càng tốt hơn.
1.2.2.2.Tuyển dụng nhân lực.
Tuyển dụng nhân lực trong Khách sạn là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa
chọn nhân lực thích hợp với công việc tuyển dụng nhng phải dựa vào nhu cầu sử
dụng lao động của từng bộ phận và đặc điểm của từng công việc. Hơn nữa phải
nhạy bén trong tình hình thực tế của thị trờng lao động, xem xét kỷ luật lao động
và các văn bản hiện hành có liên quan đến vấn đề tuyển dụng.

Tuyển dụng nhân lực nhằm tạo ra cung ứng kịp thời, số lao động đủ tiêu
chuẩn cho công việc của mỗi bộ phận trong Khách sạn. Ngời đợc tuyển chọn phải
có đủ khẳ năng để đảm bảo những vị trí thiếu khuyết của Khách sạn. Tức là phải
đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
+Là ngời có trình độ chuyên môn cần thiết có thể làm việc đạt tới năng suất
lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
+Là ngời có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc.
+Là ngời có sức khoẻ để có thể làm tròn trách nhiệm và nhiệm vụ mà
Khách sạn giao cho.
Việc tổ chức tuyển chọn lao động đòi hỏi phải đợc tiến hành theo một trình
tự nhất định:
Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng
Thử việc
Kiểm tra sức khoẻ
Ra quyết định tuyển dụng
Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển
Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề
ký hợp đồng lao động
Ưng cử viên bị loại

Sơ đồ 2: Tiến trình tuyển chọn nhân viên.
-Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng: chuẩn bị tuyển dụng bao gồm các công
việc sau: phắc thảo thông báo, mẫu phỏng vấn .Sau đó thông báo tuyển dụng
gồm các thông tin về các nhiệm vụ của công việc và yêu cầu về trình độ. Việc
thông báo bằng các hình thức sau:
+Các phơng tiện thông tin đại chúng.
+Bảng tin nội bộ của Khách sạn.
-Thu nhận hồ sơ và sơ tuyển: thông qua việc thu thập và xem xét hồ sơ để
chọn ra những ứng cử viên đạt yêu cầu so với thông báo đề ra.
-Phỏng vấn và kiểm tra tay nghề: hội đồng tuyển dụng sẽ có sự tiếp súc trực

tiếp với ứng cử viên thông qua phỏng vấn để tìm hiểu kỹ hơn về thí sinh nhằm lựa
chọn đợc nhân viên thích hợp với chức danh cần tuyển. Đối với chức danh nh
nhân viên lễ tân, bàn, bếp, cần phải kiểm tra tay nghề để khẳng định về chuyên
môn. Mục đích của phỏng vấn kiểm tra tay nghề là đa ra kết luận với ngời tham
gia dự tuyển về mặt trình độ học vấn, hoặc trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ. Trong
một số công việc yêu cầu về ngoại hình nh lễ tân, nhân viên Marketing, nhân viên
bàn, là những bộ phận tiếp xúc trực tiếp với khách nên cần có ngoại hình a nhìn
thì thông qua khâu này sẽ chọn lọc đợc.
-Kiểm tra sức khoẻ: ứng cử viên đợc lựa chọn ở bớc trên cần phải kiểm tra
sức khoẻ ở các cơ sở y tế tin cậy thờng là những bệnh viện lớn do Khách sạn chỉ
định. Trớc hết là để khẳng định khẳ năng làm việc ổn định, lâu dài của nhân viên
mới, ngoài ra còn đảm bảo không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da (hắc
lào, ghẻ lở, hoa liễu, hôi nách..).
-Ra quyết định tuyển dụng: ngời trúng tuyển sẽ đợc thông báo về quyết
định tuyển dụng. Sau đó nhân viên mới phải trải qua thời gian thử việc theo quá
trình và thực hiện các thủ tục liên quan. Thời gian thử việc thờng là 2 tháng và đợc
hởng 70%- 80% lơng theo hợp đồng tuỳ thuộc vào chính sách lơng của Khách
sạn. Sau quá trình thử việc đạt yêu cầu thì ngời này sẽ đợc nhận chính thức và ký
hợp động lao động.
Việc tuyển dụng lao động tại các doanh nghiệp Khách sạn hiện nay rất đơc
coi trọng. Việc tuyển dụng phải đợc chuyên môn hoá theo từng bộ phận, khu vực
nghiệp vụ. Mỗi một bộ phận nghiệp vụ có những yêu cầu về ngời lao động riêng
nên việc tuyển dụng phải do phòng nhân sự và trởng các bộ phận kết hợp lựa
chọn. Các Khách sạn thờng áp dụng hình thức thi tuyển dới 2 hình thức là trắc
nghiệm và phỏng vấn.
Dạng 1:Trắc ngiệm cá nhân:
-Trắc nghiệm trí thông minh.
-Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ sảo đo lờng đợc khả năng trong khi thực hiện một
công việc nhất định.
-Trắc nghiệm về sự quan tâm sẽ đo lờng đợc sự chú ý cá nhân, sự thích thú với

công viện và thái độ làm việc.
Trắc nghiệm cá nhân sẽ làm bộc lộ tính khí của con ngời và động cơ của họ.
Dạng 2: phỏng vấn.
-Phỏng vấn ban đầu là để loại trừ những ngời xin việc không đủ trình độ và
chú ý đến những ngời có trình độ để có thể tuyển vào làm việc. Ngời xin việc phải
trả lời một loạt các cân hỏi do ngời phỏng vấn đa ra. Căn cứ vào đó xem ngời xin
việc có đạt đợc những tiêu chuẩn của nghề nghiệp hay không.
-Phỏng vấn đánh giá: duyệt lại các vấn đề và khẳ năng của ngời xin việc để ra
quyết định cuối cùng về việc tuyển chọn. Trong quá trình phỏng vấn này nhất
thiết phải có các trởng bộ phận nghiệp vụ trong Khách sạn.
Nhng dù phỏng vấn dới hình thức nào thì việc tuyển chon trong Khách sạn
cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Phải thông báo rộng, tạo cơ hội để tất cả mọi ngời có thể thi vào vị trí còn
trống, không kể tầng lớp xã hội, nguồn gốc miễn sao họ hội tụ đủ tiêu chuẩn để
làm việc.
+Có hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thống nhất đảm bảo tính khách quan.
+ Có quy định, quy tắc giám sát tiêu chuẩn thi tuyển rõ ràng nghiêm minh
đợc thực hiện từ 2 phía: ngời thi và ngời tuyển dụng.
1.2.2.3.Bố trí và sử dụng nhân viên.
Trong quá trình tuyển chọn nhân viên trong Khách sạn đã phải tuyển chọn
theo từng khu vực nghiệp vụ nên quá trình bố trí và sử dụng nhân lực phải theo
đúng mục tiêu tuyển chọn. Nếu việc sủ dụng lao động không đúng ngời đúng việc
nó sẽ không tạo đợc động lực cho ngời lao động đồng thời ảnh hởng đến chất lợng
phục vụ.
*Xác định mức lao động.
Định mức lao động trong Khách sạn là số lợng sản phẩm đòi hỏi tạo ra
trong một đơn vị thời gian đối với một nhân viên, hay là thời gian cần thiết để tạo
ra một đơn vị sản phẩm, nói cách khác nó chính là số lợng nhân viên cần thiết để
tạo ta một đơn vị sản phẩm trong một thời gian nhất định.
Để xác định mức lao động thờng dựa trên:

+Thứ hạng của Khách sạn trong vùng.
+So sánh với các Khách sạn cùng thứ hạng.
+Định mức của chính Khách sạn trong thời kỳ trớc.
Khi xác định mức lao động cần chú ý đến các nhân tố ảnh hởng nh: điều
kiện lao động, trình độ chuyên môn, yếu tố tâm lý của ngời lao động. Vì định mức
lao động quá cao so với khẳ năng của nhân viên sẽ làm cho họ mệt mỏi và ảnh h-
ởng tới chất lợng phục vụ.
*Sắp xếp và sử dụng nhân lực.
Là việc sắp xếp đội ngũ lao động phù hợp với từng loại công việc sẽ tạo
động lực cho ngời lao động đem lại hiệu qủa lao động cao. Công tác này bao gồm
việc phân công lao động, xác định quy chế làm việc và tổ chức chỗ làm việc.
+ Phân công lao động là hình thức giao việc cho cá nhân hay một bộ phận nào đó
trong Khách sạn. Trong nguyên tắc phân công lao động phải biết kết hợp giữa
phân công và hợp tác lao động, vấn đề chuyên môn hoá lao động nhằm nâng cao
kỹ năng, kỹ sảo của nhân viên để họ đợc thực hiện các thao tác nghiệp vụ một
cách tốt nhất tránh nhầm lẫn sai sót.
+ Xác định quy chế làm việc: là quy định về thời gian làm việc, trong Khách sạn
thờng là 40-50 giờ, 1 tuần, quy định về nghỉ ngơi hợp lý với ngời lao động và các
quy định khác nhằm tạo động lực cho ngồi lao động. Khi xác định quy chế làm
việc phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy chế hiện hành, tâm sinh lý của
ngời lao động.
+ Tổ chức chỗ làm việc: quy định phần diện tích, không gian đủ để cho một hoặc
một nhóm ngời lao động làm việc. Chỗ làm việc coi là hợp lý khi nó đảm bảo có
đủ diện tích sắp xếp bố trí trang thiết bị đồng thời đảm bảo an toàn lao động.
Nếu nh việc bố trí và sử dụng lao động không hợp lý sẽ có nhiều tác động
xấu: lãng phí nguồn nhân lực mà hiệu quả lao động lại không cao.
1.2.2.4.Đào tạo và phát triển nhân lực.
Do sự biến động nhu cầu của khách hàng và sự phát triển không ngừng của
tri thức khoa học. Vấn đề phát triển nhân lực là vấn đề sống còn của Khách sạn.
Các nhà quản lý phải luôn tìm cách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sao cho

thoả mãn khách hàng ở mức cao nhất. Cha kể tuyển nhân viên mới cũng phải qua
một khoá đào tạo.
Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập
chức đợc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay
đổi hành vi nghề nghiệp của ngời lao động theo hớng tốt hơn.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đào tạo, giáo dục, phát triển.
+Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kỹ năng) là các hoạt động học tập nhằm
giúp cho ngời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của
mình.
+Giáo dục: là các hoạt động để chuẩn bị cho con ngời bớc bớc vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới phức tạp hơn trong tơng lai.
+Phát triển là các hoạt động học tập vợt ra khỏi phạm vi công việc trớc mắt
của ngời lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở định
hớng tơng lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho ngời lao động hiểu rõ hơn
về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng
nhiệm vụ một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn cũng nh nâng cao khẳ năng
thích ứng của họ với các công việc trong tơng lai.
Có rất nhiều phơng pháp đào tạo và phát triển nh đào tạo trong công việc
(bao gồm: đào tạo theo kiêủ chỉ dẫn trong công việc, học nghề, kèm cặp, chỉ bảo,

×