Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.51 KB, 131 trang )

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----oOo-----

LÊ THỊ THANH MỸ

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI
NHÁNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH
Quy nhơn- Năm 2010


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông
tin và nội dung trong đề tài này dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Lê Thị Thanh Mỹ


2



CÁC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
Bài báo: “Đầu tư vào Công ty con trên BCTC của Công ty mẹ – Phương
pháp vốn chủ sở hữu”. Tạp chí kế toán số 81- tháng 12/2009


3

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các phụ lục
Mở đầu
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG.................................................................. 1
1.1 Tổng quan về KSNB trong ngân hàng...................................................................... 1
1.1.1Hệ thống lý luận KSNB nói chung............................................................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ.................................................................................... 1
1.1.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB............................................................. 1
1.1.1.3 Hạn chế vốn có của hệ thống KSNB................................................................... 1
1.1.2 Hệ thống lý luận về KSNB trong ngân hàng thương mại................................... 2
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................................... 2
1.1.2.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thương mại................................................. 3
1.1.2.3 Rủi ro KD trong hoạt động ngân hàng thương mại........................................ 5
1.1.2.4 Sự cần thiết KSNB trong ngân hàng.................................................................... 6
1.1.3 Hệ thống lý luận KSNB trong ngân hàng theo Báo cáo Basle.......................... 8
1.1.3.1 Mục tiêu và vai trò của nguyên tắc KSNB trong ngân hàng...................... 8
1.1.3.2 Các nguyên tắc KSNB trong ngân hàng............................................................. 9
1.1.3.3 Thực tiễn vận dụng Báo cáo Basle trong một số NH trên thế giới.........12

1.2. KSNB hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại............................... 15
1.2.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong ngân hàng thương mại.........................15
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng..................................................................................................... 15
1.2.1.2 Các loại hình nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại................15


4

1.2.1.3 Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng thương mại....................................... 16
1.2.2 Rủi ro tín dụng..................................................................................................................... 17
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng............................................................................................................. 17
1.2.2.2Đánh giá rủi ro tín dụng............................................................................................. 18
1.2.2.2.1 Thiết lập mục tiêu............................................................................................. 18
1.2.2.2.2Nhận dạng và phân tích rủi ro tín dụng..................................................... 18
1.2.2.2.3 Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tín dụng................................................ 20
1.2.3 KSNB hoạt động tín dụng trong ngân hàng............................................................. 21
1.2.3.1 Thiết kế hệ thống KSNB hoạt động tín dụng................................................. 21
1.2.3.2 Thiết lập quy trình tín dụng trong ngân hàng................................................. 24
1.2.3.3 Thiết kế hệ thống quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng.......................26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CN BÌNH ĐỊNH............................ 28
2.1 Khái quát ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bình Định...........................28
2.1.1 Hệ thống ngân hàng TMCP Đông Á.......................................................................... 28
2.1.2 Hệ thống ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh Bình Định............................31
2.1.2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Á- chi nhánh Bình Định..............31
2.1.2.1.1 Một số thành tựu đạt được............................................................................ 31
2.1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Bình Định.................................................................................................................. 32
2.1.2.1.2.1 Sự phát triển các loại hình nghiệp vụ tín dụng........................... 32
2.1.2.1.2.2 Đặc điểm các loại hình nghiệp vụ tín dụng.................................. 34

2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Bình Định................................................................................................ 35
2.2.1 Đối tượng, mục đích và phương pháp khảo sát...................................................... 35
2.2.1.1 Đối tượng khảo sát.................................................................................................... 36
2.2.1.2 Mục đích khảo sát..................................................................................................... 36


5

2.2.1.3 Phương pháp khảo sát.............................................................................................. 36
2.2.2 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Bình Định................................................................................................... 37
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát.............................................................................................. 37
2.2.2.2 Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng................................................................. 39
2.2.2.3 Các hoạt động kiểm soát......................................................................................... 41
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông...................................................................................... 43
2.2.2.5 Hoạt động giám sát................................................................................................... 43
2.2.2.6 Tổng hợp chung về KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Á – CN Bình Định....................................................................................................................... 44
2.3 Nhận dạng và phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đông Á CN Bình Định............................................................................................. 46
2.3.1 Nguyên nhân hoàn toàn khách quan...................................................................... 46
2.3.2 Nguyên nhân vừa chủ quan, vừa khách quan..................................................... 46
2.3.3 Nguyên nhân hoàn toàn chủ quan........................................................................... 49
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CN
BÌNH ĐỊNH................................................................................................................................... 53
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới....................53
3.2 Cơ sở hoàn thiện................................................................................................................... 53
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng

tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bình Định.................................................. 53
3.3.1 Về phía Nhà nước......................................................................................................... 54
3.3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại....................................................................................................................................... 54
3.3.1.2 Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại
ngân hàng thương mại của ngân hàng nhà nước............................................................... 54


6

3.3.1.3 Tạo lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho ngân hàng....................... 57
3.3.2 Về phía ngân hàng TMCP Đông Á nói chung và chi nhánh Bình Định nói
riêng.................................................................................................................................................... 58
3.3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát............................................ 58
3.3.2.2 Các giải pháp nâng cao vai trò giám sát, đánh giá KSNB của ngân hàng
thương mại cổ phần Đông Á................................................................................................................ 63
3.3.2.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình KSTD tại ngân hàng..............64
3.3.2.4 Các giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng................70
3.3.2.5 Các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả các khoản nợ của ngân hàng................70
3.3.2.6 Các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống trao đổi thông tin
trong ngân hàng........................................................................................................................................ 74
3.3.2.7 Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của bộ phận kiểm toán nội bộ
trong ngân hàng........................................................................................................................................ 75
Kết luận............................................................................................................................................ 77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần

KSNB: Kiểm soát nội bộ
KSTD: Kiểm soát tín dụng
KTNB: Kiểm toán nội bộ
RRTD: Rủi ro tín dụng
CN: Chi nhánh
BCTC: Báo cáo tài chính


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp tình hình tăng trưởng dư Nợ tín dụng của Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Bình Định theo thời hạn vay.
Bảng 2.2 Bảng phân loại dư Nợ theo từng loại tiền.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng tóm tắt các bộ phận của hệ thống KSNB theo báo cáo COSO
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Bình Định.
Phụ lục 3: Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á chi nhánh Bình
Định.
Phụ lục 4: Mô hình tổ chức ngân hàng Đông Á.
Phụ lục 5: Sơ đồ tóm tắt quy trình cho vay.


8

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà ngành tài chính ngân hàng đang hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra
đối với việc quản lý và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong quá trình quản trị ngân
hàng là vô cùng cần thiết và cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Kiểm soát nội bộ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát
triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Việc xây dựng và thực
hiện được một cơ chế kiểm soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các ngân hàng
thương mại chống đỡ tốt nhất với rủi ro.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro
nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh do khách hàng không trả được nợ cho ngân
hàng theo như cam kết. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp
kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống KSNB hiệu quả dành cho
hoạt động tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro tín
dụng, đưa hoạt động này phát triển bền vững trong tương lai.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế cũng như mọi lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh Bình Định, các NHTM cũng ồ ạt khai trương các chi nhánh nhằm đáp ứng nhu
cầu gửi tiết kiệm của các cá nhân, các dịch vụ tài chính cho Doanh nghiệp và đặc biệt
là nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong tỉnh. Tuy nhiên với sự ra đời
các chi nhánh đã tạo ra sức ép cạnh tranh cho ngân hàng Đông Á CN Bình Định. Điều
này dễ khiến ngân hàng chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà chấp nhận rủi ro. Mặc khác
hiện tại hệ thống KSNB tại chi nhánh chưa thực sự tỏ ra hữu hiệu trong việc giám sát
và kiểm soát rủi ro tín dụng. Do vậy muốn gia nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi ngân hàng


9

Đông Á cần phải cơ cấu lại tổ chức, nâng cao năng lực điều hành, hệ thống KSNB hữu
hiệu để có thể đứng vững trong bối cảnh như hiện nay.
Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao kiểm soát nội bộ tín dụng tại chi
nhánh Bình Định, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ

đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Bình Định”
2. Mục tiêu của đề tài
-

Nghiên cứu nội dung và phân tích vai trò của KSNB đối với hoạt động tín dụng

trong ngân hàng.
-

Đánh giá những ưu, nhược điểm của hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng

tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Bình Định.
- Đưa ra các biện pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ
hoạt
động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á nói chung và chi nhánh Bình Định nói
riêng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng, KSNB, KSNB đối với

nghiệp vụ tín dụng.
-

Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng kiểm soát nội

bộ đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh Bình Định.
- Thảo luận với một số cán bộ tín dụng, Ban lãnh đạo chi nhánh.
-


Tổng hợp các báo cáo, các số liệu liên quan đến tình hình dư nợ, nợ quá hạn,

nguyên nhân gây ra nợ quá hạn của chi nhánh. Đồng thời nghiên cứu quy trình KSNB
đối với hoạt động tín dụng, quy trình cho vay…để đánh giá KSNB tại chi nhánh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi
nhánh Bình Định.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


10

Đề tài tập trung đánh giá tính hữu hiệu và những yếu kém của hệ thống KSNB đối
với hoạt động tín dụng. Thông qua việc phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm của hệ
thống KSNB trong việc phát hiện, ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Á nói
chung và chi nhánh Bình Định nói riêng, để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các
điểm yếu của hệ thống, đạt được hiệu quả kiểm soát tín dụng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa sau:
 Đối với hệ thống ngân hàng Đông Á: nội dung đề tài là tình hình thực tế để hệ
thống ngân hàng Đông Á xem xét, đánh giá hoạt động tín dụng của chi nhánh
Bình Định. Đồng thời đây cũng là tư liệu để ngân hàng Đông Á hoàn thiện hơn
hệ thống KSNB về hoạt động tín dụng giúp ngân hàng đạt được sự phát triển
bền vững trong tương lai.
 Đối với chi nhánh Bình Định: Giúp chi nhánh xem xét lại các tồn tại, yếu kém
trong hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng của mình. Các biện pháp của
đề tài đưa ra có ý nghĩa trong việc hoàn thiện KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
để chi nhánh có thể hoạt động tốt hơn, đạt được mục tiêu đề ra nhưng cũng đồng
thời kiểm soát tốt rủi ro tín dụng.
 Đối với NHNN tỉnh Bình Định: Đây là tư liệu để NHNN hoàn thiện hơn các
quy định pháp luật về hoạt động tín dụng, các chính sách và những biện pháp về

thanh tra, giám sát thích hợp đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Định.
6.

Nội dung đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, biểu mẫu;
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về KSNB hoạt động tín dụng trong ngân hàng
Chương 2: Thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Bình Định.


11

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
1.1 Tổng quan về KSNB trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Hệ thống lý luận về KSNB nói chung
1.1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo COSO: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi ban giám
đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
+ Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
+ Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính
+ Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.
1.1.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB

Theo Báo cáo COSO 1992, hệ thống KSNB bao gồm các bộ phận sau:
+

Môi trường kiểm soát

+

Đánh giá rủi ro

+

Hoạt động kiểm soát

+

Thông tin và truyền thông

+

Giám sát

(Nội dung này được đề cập trong phụ lục 1)
1.1.1.3 Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có hữu hiệu đến mấy cũng chỉ có thể hạn chế
tối đa các sai phạm chứ không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra, bởi
những hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau:
+

KSNB khó ngăn cản được gian lận và sai sót của người quản lý cấp cao. Các


thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian lận và sai sót của


12

nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các
thủ tục kiểm soát cần thiết.
+ Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, sao lãng,
đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc các báo cáo của cấp
dưới.
+

Gian lận cũng có thể xảy ra do sự thông đồng giữa các nhân viên trong tổ chức

với nhau hoặc với bên ngoài.
+

Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó khi xảy ra

các sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu thậm chí vô hiệu.
+

Chi phí thực hiện hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do

sai sót hay gian lận gây ra.
+

Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện hoạt động

có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không còn phù hợp.

Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải bảo đảm tuyệt
đối các mục tiêu được thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện
những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không xảy ra. Chính vì vậy,
một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến đâu cũng đều tồn tại những rủi ro nhất
định. Vấn đề là người quản lý phải nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng trong mức độ
chấp nhận được.
1.1.2 Hệ thống lý luận về KSNB trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.2.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
NHTM là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế
và là một loại hình kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân
hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.


13

1.1.2.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất
hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi, đóng vai trò là trung gian tài chính huy động
tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần
vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng thương mại huy
động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn.
Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay
bất động sản và để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa
phương. Ngân hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài
chính lớn nhất và là nơi mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất. Với vị trí
quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong
nền kinh tế như:

Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai
trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được
lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các
dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn
kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều
về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối
với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện
liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức
năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.


14

Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của
lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ
sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi
là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch

vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng trung gian thanh toán


đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện

các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ. Việc NHTM thực hiện chức
năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức
năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tố độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu
thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo


15

quản, mặc khác NHTM sẽ có khoản thu từ phí thanh toán, làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng.
1.1.2.3 Rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng, phức tạp với khối lượng giao
dịch lớn, sự dễ biến động của tiền tệ, cho nên các ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro
trong hoạt động của mình. Có rất nhiều rủi ro đe dọa đến hoạt động ngân hàng như: rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường.
+


Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân

hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không còn khả năng chi trả hoặc trả
nợ không đúng hạn. Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong
đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công
cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của
ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
+
Rủi ro thanh khoản: Đây là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu
khả năng
chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn
để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.
+
Rủi ro tỷ giá hối đoái: Là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá theo
chiều
hướng bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro
tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn
chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một loại đồng tiền trong
khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro
tỷ giá.


+

Rủi ro lãi suất: Là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất thị trường

hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm

giảm thu nhập của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ


16

chức tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo
lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng
khiến chi phí của ngân hàng tăng theo và ngược lại. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng
khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá
lớn và theo lãi suất thị trường.
+
Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Xảy ra do nguyên nhân thiếu
hoặc có
nhưng không hiệu quả của các quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra
do các sự kiện bên ngoài, gây tổn thất cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào
mục tiêu quản lý rủi ro của mình mà có thể xây dựng định nghĩa riêng về rủi ro tác
nghiệp trong ngân hàng mình.
+

Rủi ro thị trường: Đây là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi

của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi
suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư...
Một trong những cách thức để ngân hàng có thể quản lý, phòng ngừa, phát hiện
các rủi ro là thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hiệu quả cho các quy
trình nghiệp vụ nhằm giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu của mình.
1.1.2.4 Sự cần thiết KSNB trong ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành tài chính - ngân hàng đang hội nhập ngày
càng sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý và kiểm
soát những rủi ro phát sinh trong quá trình quản trị ngân hàng là vô cùng cần thiết và

cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Kiểm soát nội bộ đóng
vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn và khả năng phát triển trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Việc xây dựng và thực hiện được một cơ chế kiểm
soát nội bộ phù hợp và hiệu quả sẽ cho phép các ngân hàng thương mại chống đỡ tốt
nhất với rủi ro.
-

Nếu xét dưới góc độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế quốc gia, hoạt động kinh

doanh của NHTM có nhiều đặc điểm khác biệt đối với các Doanh nghiệp khác. Trước


17

hết đó là lĩnh vực kinh doanh của NHTM bao gồm tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng, những lĩnh vực này liên quan đến tất cả các ngành và mọi mặt của đời sống kinh
tế, xã hội. Mặt khác tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực rất “nhạy cảm” nên nó đòi hỏi một sự
thận trọng trong hoạt động điều hành để tránh thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Đối
tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử
dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nó quyết định đến sự phát triển và suy thoái của cả
một nền kinh tế, do đó nó sẽ được Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
-

Nếu xét dưới góc độ hoạt động trong ngân hàng, những đặc điểm của hoạt động

ngân hàng ảnh hưởng đến việc thiết kế hệ thống KSNB như sau:
+

NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp bằng tiền


mặt, chứng từ có giá. Điều này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận trong
việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó, các ngân hàng thường thiết lập
những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì
hệ thống KSNB hữu hiệu.
+

NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số lượng lẫn

giá trị. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế toán và KSNB phức
tạp cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý nghiệp vụ.
+

NHTM thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và phòng

giao dịch trải khắp cả nước. Điều này đòi hỏi việc phân cấp trách nhiệm và quyền hạn
lớn trong chức năng kế toán và giám sát nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán
và kiểm soát thống nhất. Ngoài ra, đặc điểm này cũng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố
thông tin và truyền thông trong toàn hệ thống của ngân hàng.
+ Các NHTM thường phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp lý trong hoạt
động. Các quy định này cũng thường xuyên được thay đổi và điều chỉnh.
+ Ngoài ra các NHTM gặp phải nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, do đó
cần thiết phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ thật hữu hiệu để góp phần hạn chế rủi
ro cho ngân hàng.


18

1.1.3 Hệ thống lý luận KSNB trong ngân hàng theo Báo cáo Basle
Ủy ban Basle giám sát ngân hàng là một Ủy ban của cơ quan giám sát ngân hàng,
được thành lập bởi các Thống đốc ngân hàng TW của 10 quốc gia vào năm 1975. Ủy

ban này bao gồm đại diện cấp cao của các cơ quan giám sát ngân hàng và các ngân
hàng TW từ Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Điển,
Thụy Sĩ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Ủy ban thường tổ chức các cuộc họp tại Ngân
hàng thanh toán quốc tế ở Basle, nơi đặt trụ sở chính của ngân hàng.
Vào thập niên 90, nhiều ngân hàng trên thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng
và bị tổn thất đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Trước tình hình đó, Ủy ban Basle
cùng với các giám sát của các ngân hàng trên thế giới đã tổ chức các cuộc nghiên cứu,
khảo sát và kết quả đã chỉ ra rằng những tổn thất này là do ngân hàng đã không duy trì
được hệ thống KSNB hiệu quả. Trên cơ sở đó, Ủy ban đã phát hành tài liệu “Khuôn
khổ cho hệ thống KSNB trong các ngân hàng”. Nội dung đề cập trong khuôn khổ này
được thiết kế dành cho các ngân hàng quốc tế, và chúng nhất quán với nội dung về
KSNB trong báo cáo COSO.
1.1.3.1 Mục tiêu và vai trò của nguyên tắc KSNB trong ngân hàng
Theo Basle, KSNB là một quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, nhà
quản lý cấp cao và toàn thể nhân viên. Nó không phải chỉ là duy nhất một thủ tục hay
chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào đó mà nó phải phải được diễn ra liên
tục trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm thiết lập
môi trường văn hóa thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho quy trình KSNB đạt hiệu
quả và việc giám sát hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Tuy nhiên, mỗi cá nhân trong tổ
chức cần phải tham gia vào quá trình đó. Những mục tiêu chính của KSNB có thể được
phân loại như sau:
+ Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động (mục tiêu hoạt động): Mục tiêu này
liên quan đến sự hữu hiệu và hiệu quả của các ngân hàng trong việc sử dụng tài sản,
các nguồn lực khác và đảm bảo ngân hàng kinh doanh không bị lỗ. Quá trình KSNB


19

tìm kiếm để đảm bảo rằng toàn bộ nhân viên trong tổ chức đang làm việc để đạt được
mục tiêu đó là sự hiệu quả, toàn vẹn và không vượt quá chi phí cho phép.

+

Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin quản lý và tài chính (mục tiêu thông

tin): Mục tiêu này muốn đề cập đến tính kịp thời, đáng tin cậy của các báo cáo có liên
quan đến việc đưa ra các quyết định của ngân hàng. Chúng cũng chỉ ra sự cần thiết của
các tài khoản định kỳ, báo cáo tài chính và báo cáo cho các cổ đông, người giám sát và
các đối tác bên ngoài. Thông tin nhận được từ nhà quản lý, Hội đồng quản trị, cổ đông,
những nhà giám sát phải hiệu quả, tin cậy để những người sử dụng có thể dựa vào đó
mà đưa ra các quyết định.
+ Tuân thủ các quy định và luật pháp hiện hành (mục tiêu tuân thủ): Mục tiêu này
đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phải tuân
thủ đúng quy định và luật pháp, các yêu cầu của nhà giám sát, chính sách và thủ tục
của tổ chức. Mục tiêu này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và danh tiếng của ngân
hàng.
1.1.3.2 Các nguyên tắc KSNB trong ngân hàng
Theo Báo cáo Basle, có 13 nguyên tắc trong việc thiết kế và đánh giá hệ thống
KSNB trong ngân hàng:
 Sự giám sát của nhà quản lý và môi trƣờng kiểm soát
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định kỳ
các chiến lược kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân hàng; hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của ngân hàng, thiết lập mức độ chấp nhận đối với những rủi ro
và đảm bảo rằng nhà quản lý cấp cao phải nắm được các bước cần thiết để xác định, đo
lường, giám sát và kiểm soát rủi ro, phê duyệt cơ cấu tổ chức và đảm bảo nhà quản lý
cấp cao đang giám sát hiệu quả hệ thống KSNB. Hội đồng quản trị là người cuối cùng
chịu trách nhiệm đảm bảo rằng một hệ thống KSNB đầy đủ, hiệu quả được thiết lập và
duy trì.


20


Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định kỳ các chiến lược
kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân hàng; nắm bắt các rủi ro quan
trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro
này và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định
lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo Ban
Tổng Giám đốc theo dõi tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm cuối cùng về việc thiết lập và duy trì một hệ thống KSNB thích hợp và có
hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Nhà quản lý cấp cao chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chiến
lược và chính sách đã được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị, xây dựng các quy trình để
nhận biết, đo lường, giám sát, kiểm soát rủi ro phát sinh trong ngân hàng; duy trì cơ
cấu tổ chức mà có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và các mối quan hệ
giữa các bộ phận; đảm bảo các nhiệm vụ được giao đã được thực hiện một cách hiệu
quả; thiết lập các chính sách KSNB thích hợp và giám sát một cách đầy đủ, hiệu quả hệ
thống KSNB.
Nguyên tắc 3: Hội đồng quản trị và nhà quản lý cấp cao có trách nhiệm nâng cao
các tiêu chuẩn đạo đức và tính chính trực, thiết lập môi trường văn hóa trong đó nhấn
mạnh và chứng tỏ cho tất cả các nhân viên trong tổ chức hiểu được tầm quan trọng của
hệ thống KSNB. Tất cả các nhân viên trong ngân hàng cần phải hiểu vai trò của họ
trong quá trình kiểm soát nội bộ và hoàn toàn tham gia vào quá trình đó.
 Nhận biết và đánh giá rủi ro
Nguyên tắc 4: Một hệ thống KSNB hiệu quả phải đảm bảo rằng những rủi ro
trọng yếu mà có thể ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu của ngân hàng thì cần phải liên
tục được xem xét và đánh giá. Sự đánh giá này phải bao gồm tất cả những rủi ro mà
ngân hàng và hiệp hội ngân hàng gặp phải: đó là rủi ro tín dụng, rủi ro quốc gia, rủi ro
thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tính thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi


21


ro danh tiếng. Kiểm soát nội bộ cần phải xem xét lại những rủi ro trước đây không
kiểm soát được cũng như mới phát sinh.
 Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm
Nguyên tắc 5: Các hoạt động kiểm soát sẽ là một phần quan trọng trong các hoạt
động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải thiết lập
một cơ cấu kiểm soát thích hợp với các hoạt động kiểm soát được xác định ở mọi cấp
độ hoạt động. Chúng bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao nhất; các hoạt động kiểm soát
thích hợp cho các phòng ban hoặc các đơn vị khác nhau; kiểm soát vật chất; kiểm tra
sự tuân thủ với các giới hạn rủi ro cho phép và theo dõi, xử lý sai phạm, có hệ thống
phê duyệt và ủy quyền; hệ thống xác minh và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi có sự phân công hợp lý, các
nhiệm vụ giao các nhân viên không được mâu thuẩn với nhau. Những lĩnh vực có xung
đột về lợi ích phải được xác định, giảm thiểu và được giám sát một cách thận trọng và
độc lập.
 Thông tin và truyền thông
Nguyên tắc 7: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải có đầy đủ và tổng hợp
toàn bộ tình hình tài chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy định pháp
lý của ngân hàng, cũng như thông tin thị trường bên ngoài về các sự kiện và những
điều kiện có liên quan đến việc đưa ra các quyết định. Thông tin phải đáng tin cậy, kịp
thời, có thể sử dụng và được trình bày nhất quán.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi rằng phải có những hệ thống
thông tin đáng tin cậy đối với tất cả các hoạt động trong ngân hàng. Hệ thống này phải
lưu trữ và sử dụng dữ liệu điện tử, được bảo mật, giám sát một cách độc lập và phải
được kiểm tra đột xuất.
Nguyên tắc 9: Hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải có các kênh thông tin hiệu
quả để đảm bảo rằng tất cả các nhân viên hiểu một cách đầy đủ và tuân theo các chính


22


sách và thủ tục mà có liên quan đến nhiệm vụ và trách nhiệm của họ; và các kênh
thông tin liên quan khác cũng đạt được mục tiêu như vậy.
 Giám sát và sửa chữa những sai sót
Nguyên tắc 10: Hiệu quả tổng thể KSNB của ngân hàng cần phải được theo dõi
liên tục. Giám sát những rủi ro trọng yếu chính là một phần trong các hoạt động hàng
ngày của ngân hàng cũng như các đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm
toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Cần phải có kiểm toán nội bộ hiệu quả và toàn diện, được thực
hiện bởi những nhân viên có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc độc lập.
Chức năng của kiểm toán nội bộ như một phần của giám sát hệ thống KSNB: đó là báo
cáo trực tiếp cho Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và nhà quản lý cấp cao.
Nguyên tắc 12: Sự yếu kém của hệ thống KSNB, cho dù được xác định bởi bộ
phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ hay nhân viên kiểm soát khác, thì cũng phải được
báo cáo một cách kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Sai sót
trọng yếu của hệ thống KSNB được báo cáo cho nhà quản lý cấp cao và Hội đồng quản
trị.
 Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra ngân hàng nên yêu cầu rằng tất cả các ngân
hàng, bất kể quy mô như thế nào, cũng đều phải có hệ thống KSNB hiệu quả phù hợp
với tính chất, sự phức tạp và rủi ro vốn có của ngân hàng để đáp ứng với những thay
đổi, điều kiện của ngân hàng. Trong trường hợp mà người thanh tra xác định rằng hệ
thống KSNB của ngân hàng không đầy đủ hoặc không hiệu quả đối với rủi ro cụ thể
của ngân hàng (chẳng hạn như không đảm bảo các nguyên tắc đã đưa ra), họ cần phải
có hành động xử lý thích hợp.
1.1.3.3 Thực tiễn vận dụng Báo cáo Basle trong một số ngân hàng trên thế
giới


23


Song song với sự tồn tại các lý luận chung về KSNB từ giai đoạn tiền COSO năm
1997, một số NHTM và viện nghiên cứu tài chính, tiền tệ thế giới cũng đã soạn thảo
những nguyên tắc, hướng dẫn về KSNB trong các NHTM, tổ chức tài chính.
+

Ngân hàng Bank of England đã cho ra đời tài liệu mang tựa đề “Banks Internal

Control and the Section 39 Process” vào tháng 2/1997.
+

Chính phủ Pháp ban hành “Chỉ thị 97 -02 ngày 21/02/1997 về KSNB trong các

tổ chức tín dụng”.
+
Viện tiền tệ Châu Âu (European Monetary Institute) đã công bố tài liệu
về “Hệ
thống KSNB của các tổ chức tín dụng” Internal Control Systems of Credit Institutions
vào tháng 7/1997
+ Tài liệu quản lý rủi ro trong các ngân hàng – KSNB và tuân thủ khuôn khổ về
hệ thống KSNB trong các ngân hàng và tuân thủ khuôn khổ về Hệ thống KSNB trong
các ngân hàng do ngân hàng Bangladesh ban hành (Managing Core Risks in banking :
Internal Control and Compliance Framework for Internal Control in Banking
Organisations –Bangladesh Bank 2002.)
+

Viện tiền tệ Châu Âu (European Monetary Institute) đã công bố tài liệu về Hệ thống

KSNB của các tổ chức tín dụng (Internal Control Systems of Credit Institutions)


vào tháng 7/1997.
+
ban

Tài liệu KSNB: Sổ tay kiểm toán viên do Bộ kiểm soát tiền tệ - Hoa Kỳ

hành áp dụng cho hoạt động giám sát ngân hàng và đánh giá hệ thống KSNB ngân hàng.
(Intenal Control : Comptroller’s Handbook,January 2001 – Comptroller of the

Currency, Administrator of National Banks.)
Nhìn chung, nội dung của các tài liệu này là sự kết hợp hài hòa giữa báo cáo của
Basle và COSO về KSNB.
Tại các nước, hệ thống giám sát ngân hàng (bank supervision) trực thuộc ngân
hàng TW hoặc Bộ tài chính, hoặc một cơ quan độc lập được thiết lập để giám sát hoạt


×