Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh đồng nai trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.85 KB, 96 trang )

BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH VIỆT TIẾN

HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ H ỘI
TỈNH ĐỒNG NAI TRONG TIẾN TRÌNH
CÔNG NGHI ỆP HÓA –HIỆN ĐẠI HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PH Ố HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


BỘ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐINH VIỆT TIẾN

HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ H ỘI TỈNH ĐỒNG NAI TRONG
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHI ỆP HÓA –HIỆN ĐẠI HÓA
Chuyên ngành
Mã s ố


: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đồng Nai trong tiến trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” là
công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước
đây.
Tác gi ả
Đinh Việt Tiến


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Phần mở đầu
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XĂ HỘI

Trang
1
2



1,1
1.1.1
1.1.2
1,2
1.2.1
1.2.2
1,3
1,4
1,5
1.5.1
1.5.2
1.5.3
Chương 2
2,1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2,2
2.2.1
2.2.2
2,3
2,4
2.4.1
2.4.2
Chương 3
3,1
3.1.1
3.1.2
3.1.3

3,2
3,3

Khái niệm và vai
Khái niệm vốn
Vai tṛ ủac vốn đối
Các hh́nh thức đầu
Các hh́nh thức đầu
Nhu cầu vốn đầu
Các hh́nh thức huy
Mối quan hệ giữa
Kinh nghiệm của
tế - xă hội
Các quốc gia Đôn
Các nền kinh tế cô
Trung Quốc
THỰC TRẠNG
TẾ - XĂ HỘI TỈ
Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý - kinh
Địa giới hành chín
Tài nguyên thiên n
Thực trạng huy độ
trong thời gian qu
Khái quát th́nh hh́nh
Cơ cấu nguồn vốn
Tác động vốn đầu
Đồng Nai
Đánh giá chung v
triển kinh tế - xă h

Những kết quả đạ
Những tồn tại cần
GIẢI PHÁP HUY
XĂ HỘI TỈNH Đ
Định hướng phát
Mục tiêu phát triể
Một số chỉ tiêu ch
Tiềm năng và thác
Dự báo nhu cầu v
Quan điểm huy độ


3,4
3.4.1
3.4.2
3,5
3.5.1
3.5.2
3.5.3
3.5.4
3.5.5
3.5.6
3.5.7
3,6
3.6.1
3.6.2
3.6.3
3.6.4
3.6.5
3.6.6

3.6.7
3.6.8

Đánh giá khả năng huy động vốn đầu tư trong thờ
Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn nước ngoài
Các giải pháp nâng cao huy động vốn đầu tư cho p
đoạn 2009 - 2020
Giải pháp huy động vốn đầu tư từ NSNN
Nguồn vốn tín dụng đầu tư
Nguồn vốn của DNNN
Nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn doanh nghiệp dân doanh
Nguồn vốn dân cư
Nguồn vốn nước ngoài
Giải pháp hỗ trợ
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
Kiện toàn nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy nhà
Phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện các biện pháp thu hút lao động
Thực hiện tốt công tác bồi thường giải phóng mặt
Tiếp tục chấn chỉnh, đổi mới công tác quản lý đầu
Phát triển đồng bộ các loại thị trường
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ và bảo vệ
KẾT LUẬN
Phụ lục
Tài liệu tham khảo


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20


Từ viết tắt
NSNN
CNH – HĐH
TCTD
TTCK
HĐND
ĐTNN



KTTĐPN
KCN
DNNN
BOT
BT
GDP
FDI
ODA
NGO
NICs
IMF
WB
ADB
ICOR


-2-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do ch ọn đề tài
Đồng Nai thuộc khu vực Đông Nam Bộ và vùng kinh t ế trọng điểm
phía Nam (KTTĐPN). Nằm ở cửa ngõ phía Bắc; Đồng thời là một trung tâm
công nghi ệp và đô thị của vùng, T ỉnh có vị trí, vai trò r ất quan trọng về phát
triển kinh tế - xã hội, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng c ủa vùng
KTTĐPN. Thời gian vừa qua, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh có
nh ững bước tiến mạnh mẽ, tạo được bước ngoặc trong thực hiện CNH –
HĐH nền kinh tế và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển chung của
vùng nói riêng và c ủa cả nước nói chung.

Bước vào thời kỳ đẩy nhanh CNH – HĐH, kinh nghiệm cho thấy không
m ột nước nào không ở trong tình trạng thiếu vốn một cách gay gắt. Tuy
nhiên, tùy theo hoàn c ảnh cụ thể, mỗi quốc gia tự tìm cho mình một biện
pháp phù h ợp để có thể huy động và sử dụng vốn một cách tốt nhất, phục vụ
cho sự tăng trưởng kinh tế và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật.
Tăng tốc và hoàn thi ện đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nhằm phát triển nhanh kinh tế - xã hội,
phát triển đô thị và nông thôn theo hướng CNH - HĐH đòi h ỏi rất nhiều vốn.
Đồng Nai cần phải đề ra và thực hiện các giải pháp huy động vốn một cách
hiệu quả từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn
trong dân, cổ vũ các nhà kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế ra sức làm
giàu cho mình, cho địa phương và cho đất nước.
Tuy nhiên, thời gian qua tại Đồng Nai, nguồn vốn huy động còn ch ưa
tương xứng với điều kiện, tiềm năng và nhu cầu đầu tư phát triển của Tỉnh. Vì
sao lại như vậy? Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội thời gian qua ra sao? Các giải pháp giải quyết vấn đề trong thời gian tới
như thế nào? . Đó là những vấn đề cấp bách đang đặt ra cho tỉnh Đồng Nai.
Cũng chính từ yêu cầu, tác giả xin chọn đề tài “ HUY ĐỘNG VỐN CHO


-3-

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ H ỘI TỈNH ĐỒNG NAI TRONG
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHI ỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA “ làm luận văn tốt
nghiệp của mình. Trên cơ sở đó, có một phần hy vọng đây là những đề xuất
thiết thực sẽ được thực hiện vào thực tiễn của tỉnh Đồng Nai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội và kinh nghiệm của một số nước trong việc huy động vốn đầu tư.
-


Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn để đầu tư phát triển

kinh tế - xã hội ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 - 2008. Rút ra nh ững thành
tựu và tồn tại cần hoàn thiện.
-

Từ đó, đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ, phù h ợp với điều kiện

thực tế của tỉnh Đồng Nai nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh Đồng Nai.
-

Phạm vi nghiên cứu: tình hình huy động vốn đề đầu tư phát triển kinh

tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích,
diễn dịch quy nạp để đánh giá nhận xét hiện thực khách quan, dự báo về khả
năng và đưa ra các giải pháp có tính khả thi, phù h ợp với thực tiễn của tỉnh
Đồng Nai.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội.



-4-

Chương 2: Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2008.
Chương 3: Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.


-5-

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁ T TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1 – KHÁI NI ỆM VÀ VAI TRÒ C

ỦA VỐN ĐỐI VỚI PHÁT

TRIỂN KINH TẾ - XÃ H ỘI
1.1.1 Khái ni ệm vốn
Tài sản quốc gia bao gồm:
-

Tài nguyên thiên nhiên c ủa đất nước;

-

Tài sản được sản xuất ra;


-

Nguồn vốn con người bao gồm nhân lực và trí lực.

Tiến trình phát triển của mỗi quốc gia vấn đề đặt ra là phải làm sao tạo
ra tài sản mới để bù đắp những tài sản đã tiêu hao trong quá trình sử dụng,
đồng thời không ng ừng tăng thêm khối lượng tài sản quốc gia. Để tạo ra khối
lượng tài sản mới, phải đầu tư tất cả các yếu tố cần thiết cho hoạt động sản
xuất như: máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, công nghệ .v.v... tất cả
các yếu tố đó được xem là nguồn vốn đầu tư để tạo ra thu nhập, tài sản cho
quốc gia.
Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn b ộ nguồn lực đưa vào hoạt động của
nền kinh tế nhằm mục đích sinh lợi. Do đó, vốn đầu tư không những bao gồm
tiền vốn, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa, lao động, cơ sở hạ tầng, đất đai,
sông, bi ển …. được con người khai thác và sử dụng; mà vốn đầu tư còn bao
gồm cả giá trị những tài sản vô hình như vị trí địa lý, thành tựu khoa học và công
ngh ệ, phát minh sáng chế …. được sử dụng vào quá trình đầu tư cho nền

kinh tế.
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực được thể hiện bằng tiền
của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và của quốc gia được vận động với mục đích
sinh lợi.


-6-

1.1.2 Vai trò c ủa vốn đối với phát triển kinh tế - xã h ội
Trong một quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển thì yếu
tố vật chất có tính tiền đều khô ng thể thiếu được đó là vốn. Chính từ sự phát
triển của các nước cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng, là chìa

khó a của sự thành cô ng về tăng trưởng và phát triển kinh tế, thể hiện:
-

Vốn là y ếu tố đầu vào c ủa quá trình sản xuất - kinh doanh:

Vốn là tiền đề cho ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị kinh tế.
Là một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm
như là khối lượng giá trị, được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Như vậy, vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối
lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau. Muốn có vốn
thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng không ph ải
là vốn. Một khối lượng tiền được coi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi
đáp ứng các điều kiện như: tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực; tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải
được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là yếu tố đầu vào, đồng thời
vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình sản xuất. Chính trong
quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố độc lập, khô ng thể thiếu
được. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt động phải được thu về
để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau, khô ng thể mất đi mà vốn phải được
bảo toàn và phát triển.
-

Vốn là nhân t ố quan trọng có tính quyết định đến tăng trưởng và

phát triển kinh tế :
+ Tác động của vốn đầu tư đến cân bằng kinh tế vĩ mô:
Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển là đò i hỏi phải đảm bảo sự cân bằng kinh tế vĩ mô , trong đó giữa
tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư
phát triển, vừa tiêu hó a số tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Vốn chính là hiện



-7-

thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn
khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền
kinh tế có tiết kiệm mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng
quy mô đầu tư. Thế nhưng, trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư
được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau. Cô ng chú ng quyết định tiết kiệm
bao nhiêu trong thu nhập của mình và doanh nghiệp quyết định mở rộng quy
mô đầu tư ở mức độ nào, tất cả đều là những biến cố độc lập. Vì vậy, giữa tiết
kiệm và đầu tư khó ăn khớp với nhau, nên dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị
thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển khô ng ổn định, tăng trưởng thấp,
thất nghiệp gia tăng … Vì vậy, để vực dậy nền kinh tế và thiết lập sự cân bằng
giữa tiết kiệm và đầu tư đò i hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước trong việc
khuyến khích đầu tư nhằm tiêu hó a có hiệu quả số vốn từ tiết kiệm, đồng thời
kích cầu bằng những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý . Ở những nền kinh tế
đang phát triển, trong thời kỳ cô ng nghiệp hó a, nhu cầu vốn đầu tư thường
vượt xa số tiền tiết kiệm có được, các nền kinh tế đó phải huy động một lượng
vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Vốn nước ngoài tăng
nhanh, trước mắt gó p phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế,
nhưng lâu dài lại trở thành gánh nợ đè nặng lên ngân sách, cán cân thanh toán,
tỷ giá … Vì vậy, để ổn định kinh tế, Nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các dò
ng vốn nước ngoài, đồng thời chấn chỉnh lại nền tài chính quốc gia, thực hành
tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước.
+ Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát tri ển kinh tế:
Tính quan trọng đặt biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những
nguồn lao động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác các
nguồn lực này đò i hỏi các nền kinh tế luô n phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư
nhất định.

+ Tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:


-8-

Kinh tế học đã xác lập rằng, sự phát triển của nền kinh tế phải đặt
trong sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ tầng. Như Ngân hàng
Thế giới đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức tăng tổng sản phẩm quốc gia
thường tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy, muốn
phát triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập trung đầu tư vào cơ
sở hạ tầng. Khi nền kinh tế phát triển cao thì cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp
với sự tiến triển của nhu cầu.
Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, đò i hỏi
nền kinh tế phải tạo ra bộ khung kinh tế cân đối hài hò a cả về cơ cấu ngành
lẫn cơ cấu vù ng và lãnh thổ. Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai
thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu. Vì vậy tù y theo điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, mỗi nền kinh
tế xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý , thu hú t nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước để đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng và phát triển.
1.2 Các hình thức đầu tư và nhu cầu vốn đầu tư:
1.2.1 Các hình thức đầu tư
Hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn để phục hồi và tạo ra năng lực
sản xuất kinh doanh mới. Đó là quá trình chuyển hóa vốn thành các y ếu tố
phục vụ cho quá trình sản xuất ra hàng hóa và d ịch vụ để làm tăng tài sản
quốc gia.
Hoạt động đầu tư thường được tiến hành dưới hai hình thức:
Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực
tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư, họ biết được mục tiêu đầu tư
cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra. Hoạt động đầu

tư này có thể được thực hiện dưới các dạng: hợp đồng, liên doanh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn…
Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem
lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng người có


-9-

vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư gián tiếp
thường được thực hiện dưới dạng: cổ phiếu, trái phiếu ...
1.2.2 Nhu cầu vốn đầu tư
Các quốc gia đang phát triển, trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nhu cầu vốn đầu tư rất lớn.
-

Nhu cầu xây dựng và phát tri ển kết cấu hạ tầng:

Hạ tầng là cơ sở nền móng đầu tiên. Ở các nước đang phát triển do
trình độ phát triển thấp nên các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao thông, hệ
thống cấp nước, cảng, sân bay, bưu chính viễn thông… còn r ất kém. Sự yếu
kém về kết cấu hạ tầng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Nhu cầu
vốn đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng rất lớn, trong khi các nước đang
phát triển lại trong tình trạng nghèo, thiếu vốn.
-

Nhu cầu đầu tư cho giáo dục, đào t ạo:

Qua kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước phát triển cho thấy,
những nước thành côn g nổi bật trong phát triển kinh tế là những nước chú
trọng đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Có thể nói giáo dục, đào tạo là một dạng

quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con người. Sự phát triển tiềm
năng con người có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các nước hầu hết thường dành một phần rất lớn từ NSNN để chi cho
giáo dục, đào tạo. Cùng v ới sự đầu tư của Chính phủ, các nước còn cho phép
huy động thêm các ngu ồn đầu tư khác của tư nhân, viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ …. để phát triển giáo dục – đào tạo.
-

Nhu cầu đầu tư cho tiến bộ kỹ thuật, khoa học – công ngh ệ:

Khoa học – công ngh ệ đóng vai trò n ền tảng, động lực trong quá
trình CNH - HĐH. Việc đầu tư vốn cho khoa học – công ngh ệ sẽ tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho sự phát triển nhanh và bền vững.


-10-

Phát triển khoa học – công ngh ệ là một hoạt động đòi h ỏi phải đầu tư
lớn, lâu dài, phải có đủ vốn và phải chấp nhận rủi ro trong quá trình nghiên
cứu, áp dụng.
-

Nhu cầu đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

thuộc các thành ph ần kinh tế:
Đầu tư của các doanh nghiệp sẽ gó p phần quan trọng vào việc cung
cấp hàng hó a và dịch vụ cho xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo cô ng
ăn việc làm. Trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên đầu
tư xây dựng thêm nhà xưởng và trang thiết bị, máy mó c cô ng nghệ mới để
nắm lấy những cơ hội có lợi, mở rộng sản xuất. Để đạt được các mục tiêu phát

triển kinh tế, các nước rất coi trọng việc thu hú t vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp.
1.3 Các hình thức huy động vốn để phát triển kinh tế - xã hội
Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dù ng, còn
lại là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn
gốc hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất.
Quỹ tích lũy được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng
phát triển thì tỷ lệ tích lũy càng cao. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt
là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp trong
khi yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng, đò i hỏi nguồn vốn đầu tư lớn.
Điều đó cần thiết phải huy động được nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài. Mặt
khác, trong xu hướng chu chuyển quốc tế và toàn cầu hó a hiện nay, ngay cả
các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp trong việc huy động vốn đầu tư
trong và ngoài nước phục vụ cho cô ng cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Như
vậy, vốn đầu tư có được của mỗi quốc gia được hình thành từ tiết kiệm trong
nước và tiết kiệm ngoài nước.
-

Huy động vốn đầu tư trong nước: Thể hiện sức mạnh nội lực của

một quốc gia, có ưu điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được


-11-

rủi ro và hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước được huy động từ tiết kiệm của NSNN, tiết
kiệm của các doanh nghiệp và tiết kiệm của khu vực dân cư.
+


Tiết kiệm của NSNN: là chênh lệch dương giữa tổng các khoản thu

mang tính khô ng hoàn lại (chủ yếu là thuế) với tổng chi tiêu dù ng của ngân
sách. Tiết kiệm ở khâu tài chính này sẽ hình thành nên nguồn vốn đầu tư của nhà
nước. Nghĩa là, số thu nhập tài chính mà ngân sách tập trung được khô ng thể
xem ngay đó là nguồn vốn đầu tư của nhà nước, điều này cò n tù y thuộc vào
chính sách chi tiêu dù ng của ngân sách. Nếu quy mô chi tiêu dù ng vượt quá số
thu nhập tập trung thì nhà nước khô ng có nguồn để tạo vốn cho đầu tư.

Đối với các nước đang phát triển, do tiết kiệm của nền kinh tế bị hạn
chế bởi yếu tố về thu nhập bình quân đầu người. Cho nên, để duy trì sự tăng
trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đò i hỏi nhà nước phải gia tăng tiết kiệm
NSNN trên cơ sở kết hợp chính sách thuế và chi tiêu.
+

Tiết kiệm của doanh nghiệp: là số lãi rò ng có được từ kết quả kinh

doanh. Đây là nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư
phát triển theo chiều rộng và chiều sâu. Quy mô tiết kiệm của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các yếu tố trực tiếp như: hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế,
sự ổn định kinh tế vĩ mô …
+ Tiết kiệm của các hộ gia đình và tổ chức đoàn thể xã hội (khu vực
dân cư): là khoản tiền cò n lại của thu nhập sau khi phân phối và sử dụng cho
mục đích tiêu dù ng. Quy mô tiết kiệm khu vực dân cư chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người, chính sách lãi suất, chính sách thuế và sự ổn định kinh tế vĩ mô …
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hó a thành nguồn vốn cho đầu tư thô ng qua các hình thức như: gởi tiết
kiệm vào các TCTD, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu tư
kinh doanh … Có thể nó i, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan



-12-

trọng trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn, nếu tiết kiệm NSNN khô ng đáp
ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc nhà nước phải tìm đến nguồn vốn tiết kiệm
ở khu vực này để thỏa mãn bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ. Tương
tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát sinh nhu cầu
vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thô ng qua thị trường tài chính các doanh
nghiệp có thể huy động nguồn vốn tiết kiệm khu vực dân cư bằng nhiều hình
thức phong phú như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn từ các TCTD …
Như vậy, trong một nền kinh tế, nếu mô i trường kinh tế vĩ mô khô ng ổn
định, thị trường tài chính và các cô ng cụ tài chính yếu kém, thì khó mà phối
hợp và chuyển tải nhanh chó ng nguồn vốn tiết kiệm của khu vực dân cư cho
NSNN và doanh nghiệp.
Tó m lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập


hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng

cao hơn nữa nhu cầu tiêu dù ng trong tương lai. Tuy vậy, đối với những nền
kinh tế đang chuyển đổi, bước đầu thực hiện chính sách cô ng nghiệp hó a do
nguồn tiết kiệm trong nước thấp, khô ng đáp ứng đủ nhu cầu vốn nên cần phải
huy động nguồn vốn nước ngoài để tạo ra cú hích cho phát triển kinh tế - xã
hội.
- Huy động vốn nước ngoài : Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế mang
lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy vậy, trong nó luô n chứa ẩn những nhân tố
tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng
nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dù ng và giảm tiết kiệm trong nước
… Như vậy, vấn đề huy động vốn nước ngoài đặt ra những thử thách khô ng

nhỏ trong chính sách huy động vốn của các nền kinh tế đang chuyển đổi, đó
là: một mặt, phải ra sức huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu
vốn cho cô ng nghiệp hó a; mặt khác, phải kiểm soát chặt chẽ sự động vốn
nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng.


-13-

Nguồn vốn nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm của các chủ
thể kinh tế nước ngoài và được huy động thô ng qua các hình thức cơ bản sau:
+ Viện trợ phát triển chính thức (ODA):
Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hỗ trợ phát triển do chính phủ
các nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp thô ng qua các tổ chức liên chính
phủ và các tổ chức phi chính phủ cho các nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA
bao gồm viện trợ khô ng hoàn lại, các khoản cho vay với những điều kiện ưu
đãi về lãi suất, khối lượng vay vốn và thời gian thanh toán nhằm vào hỗ trợ
cán cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình, dự án …
Nguồn vốn ODA tuy có ưu điểm về chi phí sử dụng, nhưng các nước
tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt với những thử thách rất lớn, đó
là: gánh nặng quốc gia trong tương lai; chấp nhận những điều kiện và ràng
buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn; đôi khi cò n gắn cả những điều
kiện chính trị. Mỗi tổ chức, mỗi chính phủ đều có những phương cách và thô
ng lệ riêng trong việc cung cấp ODA nhằm để đạt được những mục tiêu chính
sách riêng của họ. Với những ràng buộc về chính trị khô ng phải nước nào
cũng có thể nhận được viện trợ hoặc sử dụng có hiệu quả cao trong hoàn cảnh
riêng của mình. Cò n đối với điều kiện về kinh tế, điển hình nhất là IMF và
WB đều đưa ra cung cách áp đặt nước nhận tài trợ phải tiến hành những
chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo những khuô n khổ rất cứng nhắc.
Thực tế, cung cách đó đã mang lại những hệ quả tốt lẫn xấu trong việc tiếp
nhận và sử dụng nguồn vốn này.

+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Đây là nguồn vốn do các nhà ĐTNN đem vốn vào một nước để đầu tư
trực tiếp bằng việc tạo ra những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi
mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở
nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.


-14-

Khác với nguồn vốn ODA, FDI khô ng chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại
tệ vào các nước sở tại, mà cò n kèm theo chuyển giao cô ng nghệ, trình độ
quản lý tiên tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới … Tiếp nhận FDI là
lợi thế hiển nhiên, mà thời đại tạo ra cho các nước đang phát triển. Song, điều
quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải biết khai thác triệt để các lợi
thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được tổng thể cao về kinh tế. Tuy
nhiên FDI cũng có mặt trái của nó , vì nguồn vốn FDI thực chất cũng là
những khoản nợ, trước sau nó vẫn khô ng thuộc quyền sở hữu và chi phối của
các nước sở tại, chủ đầu tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Ngày hô m
nay nhà ĐTNN đưa vốn vào đầu tư và khi hết hạn họ lại rú t vốn ra giống như
các khoản nợ - có vay có trả. Hơn nữa, trong các khoản vay nợ, thô ng thường
mức lãi suất do hai bên thỏa thuận trước, cò n trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu
tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Mặt khác, các nước tiếp nhận cò n
có thể phải gánh chịu nhiều thiệt thò i do phải áp dụng một số ưu đãi cho các
nhà đầu tư hay bị các nhà ĐTNN tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các
nhân tố đầu vào, cũng như có thể bị chuyển giao cô ng nghệ và kỹ thuật lạc
hậu.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Đây là nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, chủ yếu dựa vào
nguồn quyên gó p hoặc sự tài trợ của các Chính phủ. Viện trợ NGO có những

đặc điểm:
(1)

Phương thức viện trợ đa dạng, có thể là vật tư, thiết bị hoặc lương

thực, thực phẩm, thuốc men, tiền mặt, quần áo …
(2)

Quy mô viện trợ nhỏ, từ vài ngàn đến vài trăm ngàn USD, nhưng

thủ tục đơn giản, thực hiện nhanh, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khẩn cấp.
(3)

nhất thời.

Khả năng cung cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thất thường và


-15-

Viện trợ NGO thường là viện trợ khô ng hoàn lại. Trước đây, chủ yếu
là viện trợ đáp ứng những nhu cầu nhân đạo như thuốc men, lương thực cho
những vù ng bị thiên tai. Hiện nay, loại viện trợ này cò n bao gồm cả các
chương trình phát triển dài hạn, có sự hỗ trợ của các chuyên gia thường trú
như: huấn luyện những người làm cô ng tác bảo vệ sức khỏe, thiết lập các dự
án tín dụng, cung cấp nước sạch nô ng thô n, ….
-

Huy động thô ng qua thị trường vốn:


+

Phát hành chứng khoán trên TTCK trong nước. Với sự chuyên mô

n hó a về mua bán các loại chứng khoán, TTCK được xem như một cơ sở hạ
tầng tài chính để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của cô ng chú ng trong và
ngoài nước, tạo nên nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế. TTCK
có những ưu điểm là huy động vốn với phạm vi rộng rãi và linh hoạt, có thể
đáp ứng nhanh chó ng những nhu cầu khác nhau của người cần vốn, đảm bảo
hiệu quả và thời gian lựa chọn. Cò n đối với các nhà đầu tư, trên TTCK, các
hình thức bỏ vốn của họ trở nên linh hoạt, vì vậy có thể hạn chế tối đa những
rủi ro trong đầu tư… Ngày nay, TTCK đã trở thành một kênh huy động vốn
nước ngoài rất hiệu quả; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
trong nước hò a nhập vào nền kinh tế thế giới.
+

Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế: Ưu điểm

của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, khô ng phải thô ng qua các tổ
chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay tín
dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp và chính phủ. Tuy vậy, việc tìm
kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế vẫn cò n nhiều khó khăn thử thách,
đặc biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao
dịch tại các thị trường tài chính quốc tế, phổ biến là trái phiếu chính phủ. Việc
phát hành trái phiếu quốc tế cũng có hạn chế nhất định.
+

Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngoài cò n được thực hiện thô ng

qua các hoạt động thuê tài chính, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.



-16-

Tó m lại, vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế được huy động từ
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Trên cơ sở đó, đò i hỏi cần
phải biết thực hiện huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách thích hợp,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững.
1.4 Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu. Hàm tổng
cầu có dạng như sau:
Y=C+I+G+X–M(1)
Trong đó:

Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân
C là tiêu dùng dân cư
I là đầu tư
G là chi tiêu c ủa nhà nước
X

là xuất khẩu

M là nhập khẩu
Từ đẳng thức (1) ở trên chú ng ta thấy rằng, khi đầu tư I tăng lên thì
trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên.
Theo lý thuyết Kenyes: khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y
tăng hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a+bY và M = u + vY làm hàm
tiêu dù ng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1) có dạng:
Y = (a + I + G + X - u)/(1- b + v) (2)

Vì b là hệ số biến thiên hướng tiêu dù ng biên (marginal presensity to
consume), bao gồm tiêu dù ng trong nước và tiêu dù ng nhập khẩu (marginal
presensity to import). Do đó, (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1,
tức là 1/(1- b + v) sẽ lớn hơn 1.
Từ đẳng thức (2) cho thấy: với các điều kiện khác khô ng đổi thì khi
đầu tư I gia tăng 1 đơn vị thì thu nhập Y sẽ gia tăng hơn 1 đơn vị. Ảnh hưởng
trên gọi là ảnh hưởng hệ số nhân (Multiplier effect).


-17-

Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thu ộc vào năng
lực cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng
cầu, dù v ới bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn s ản
lượng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu
thật sự làm tăng sản lượng như lý thuy ết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực
cung của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thô ng qua tổng
cung thể hiện ở chỗ: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất; vốn
được kết hợp với lao động và tài nguyên, thô ng qua quá trình sản xuất, sẽ tạo
ra của cải vật chất trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận, vốn là nhân
tố quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn khô ng chỉ đóng gó p trực
tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng gó p về
mặt lượng) mà cò n đóng gó p một cách gián tiếp thô ng qua việc thú c đẩy
tiến bộ kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn
(tức là với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất – do chuyên mô n hó a …). Đây là những đóng gó p về “chất” của đầu
tư, tức là hiệu quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
Mô hình tăng trưởng của Harrod – Domar: Dựa vào tư tưởng của

Keynes vào những năm 40 hai ô ng Harrod và Domar đã đưa ra phạm trù hệ
số ICOR (Incremental Capital – Output Ratio) để giải thích tương quan giữa
vốn với đầu ra, được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển nhằm xem
xét quan hệ giữa tăng trưởng và nhu cầu về vốn đầu tư.
Hệ số ICOR là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư của một quốc gia hay
một ngành, cho thấy cần thêm bao nhiêu đồng cho đầu tư để tăng thêm một
đơn vị sản lượng. Theo phương trình Harrod – Domar:


×