Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.29 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NALUEKHOT VANNAPASEUD

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NƯỚC CHDCND LÀO

Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính ngân hàng
Mã số : 60 . 31 . 12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướg dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2010


LỜI CAM KẾT
Tôi tên là NALUEKHOT VANNAPASEUD, chuyên ngành
Kinh tế Tài chính Ngân hàng, khóa 17, lưu học sinh Lào và làm
việc ở Sở Tài Chính Thủ Đô Viên Chăn, Lào, Số liệu, nội dung
trong Luận văn là chính xác có nguồn gốc rõ ràng. dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn.

Bản Luận Văn: “ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO “ là đề tài nguyên cứu của chính tác giả.
Tác giả luận văn
NALUEKHOT VANNAPASEUD



MỤC LỤC
Trang
LỢI MỞ ĐẦU………………………………………………………………1

CHƯƠNG1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU…………………….4
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU………………….4
1.2. QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU…………………………12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế XNK……………………12
1.2.2. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu ………………………...17
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ XNK…21
1.3.1. Nhân tố chủ quan………………………………………………..21
1.3.2. Nhân tố khách quan……………………………………………..23
1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK.26
1.4.1. Tầm vĩ mô...………………………………………………… . 26
1.4.2. Tầm vi mô……………………………………………………..26
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ XNK Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
BÀI HỌC CHO NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

…………………………………………………………………………...27
1.5.1. Kinh nghiệm của Việt Nam……………………………………..27
1.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc…………………………………..28
1.5.3. Bài học cho nước Lào…………………………………………...30


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………….…...32
2.1. TỔNG QUAN VỀ HẢI QUAN LÀO……………………………...32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Hải quan Lào………………..32
2.1.2. Tổ chức bộ máy………………………………………………….33

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Lào………………………...35
2.1.4. Kết quả hoạt động Thuế XNK hàng hóa của nước CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO……….……………………………….36

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………………..46
2.2.1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu…………………………………46
2.2.2. Quản lý thuế xuất nhập khẩu…………………………………….52
2.2.3. Thực trạng quản lý miễn, giảm và hoàn thuế xuất nhập khẩu…...57
2.2.4. Thực trạng kiểm tra và thanh tra thuế…………………………...58
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA LÀO
2.3.1.Kết quả đã đạt được trong quản lý thuế XNK của Lào ………….61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………...65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO………………………………………………………………………..70
3.1. ĐỊNH HƯỚNG THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI …..70

3.1.1. Định hướng hoạt động XNK của Lào…………………………70
3.1.2. Định hướng thuế XNK của nước CHDCND Lào……………….72


3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO………..……..…73
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ
………………………………………………………………………….73
3.2.2. Hoàn thiện chính sách thuế XNK………………………………..75
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu ….………..........77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CẤP BAN NGÀNH

NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NƯỚC CHDCND LÀO………………………………………….79
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính……………………….79
3.3.2. Kiến nghị đối với các ngành có liên quan………………………80
3.3.3. Kiến nghị với các đối tượng nộp thuế…………………………..82
KẾT LUẬN ……………………………………………………………….84
GATT
SX
XNK
USD

NDCM
LDCs
GSP



HNS
HH
GDP
FAO
EU
CP
CHXHCN
CHDCND
BTBTC
ASEAN
AFTA
AISP
CEPT



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1: Tồng kim ngạch XNK của Lào từ Năm 2005-2009
2.

Bảng 2.2: Hàng hóa xuất khẩu của Lào từ năm 2005-2009

3.

Bảng 2.3: Cơ cấu hàng nhập khẩu giai đoạn 2005-2009

4.

Bảng 2.4: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Lào từ 2005-2009

5.

Bảng 2.5: Nhập khẩu của nước Lào từ các năm Châu Á

6.

Bảng 2.6: Tổng giá trị xuất khẩu của nước Lào

7.

Bảng 2.7: Số thu thuế đối với hàng XNK giai đoạn 2005-2009

8.


Bảng 2.8: Tình hình nợ thuế XNK 2005-2009

9. Bảng 2.9: Kết quả KTSTQ của Lào từ năm 2005-2009

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1.

Sơ đồ 2.1: Cục hải quan thủ đô Viên Chăn

2.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức của văn phòng Hải quan Viên Chăn

3.

Sơ đồ 2.3: Sự phối hợp giữa 3 ngành

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
1.

Đồ thị 2.1: Tổng kim ngạch XNK năm 2005-2009

2.

Đồ thị 2.2: Cơ cấu hàng nhập khẩu GĐ 2005-2009

3.

Đồ thị 2.3: Thu thuế với HH XNK GĐ 2005-2009


4.

Đồ thị 2.4: Tình hình nợ thuế XNK từ năm 2005-2009

5.

Đồ thị 2.5: Kết quả kiểm tra sau thông qua từ năm 2005-2009



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do hình thành của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế hiện nay, tự do hóa
thương mại, dịch vụ và đầu tư… đang trở thành xu thế chung của toàn
thế giới. Tuy nhiên, do nhiều lý do về kiểm tra, chính trị và xã hội
riêng của mỗi quốc gia những việc tự do hóa thương mại vẫn còn có
những giới hạn nhất định. Thuế quan chính là công cụ có tính cổ điển
mà Chính phủ của các nước thường sử dụng để quản lý các hoạt động
thương mại quốc tế. Hiện nay nước CHDCND Lào đang từng bước
chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị thường định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của nhà nước với mục tiêu là theo đồng tiền kịp
với trình độ phát triển của các quốc gia lớn trên thế giới và chuyển đổi
nền kinh tế của Lào một hiệu quả.
Trong những năm tới, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, nhu cầu giao thương của Lào với các quốc gia trên thế
giới ngày càng gia tăng. Vì vậy, công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu

có vai trò cực kỳ quan trọng, đòi hỏi công tác quản lý thuế XNK phải
phát huy được tính hiệu quả hơn nữa. Nếu quy trình quản lý thuế XNK
tốt sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, tăng trưởng
kinh tế, góp phần chung vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất
nước.
Tuy nhiên, ở nước CHDCND Lào vẫn còn có nhiều trở ngại có tác
động tiêu cực quản lý thuế XNK. Tình trạng thất thu thuế, gian lận
thương mại, và trốn thuế đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
Do vậy, tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu là yêu cầu cấp
bách đối với nước CHDCND Lào trong thời gian tới. Chính vì vậy, tác
giả đã lựa chọn đề tài : “ Hoàn Thiện Quản Lý Thuế Xuất Nhập
Khẩu Tại Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào “ để làm đề tài
nghiêu cứu.


2

2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế xuất nhập
khẩu của một quốc gia Lào.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước
CHDCND Lào.
- Để xuất giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu của nước
CHDCND Lào.
-

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quan lý thuế xuất nhập khẩu của
một quốc gia Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý thuế xuất nhập khẩu của
Nước CHDCND Lào trong khoảng thời gian từ năm 2005 – 2009.
-

4.

Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biên chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu là: phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh và phân
tích kinh tế.

5.

Những đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế xuất nhập

khẩu.
Phân tích thực trạng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND
Lào, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân hạn chế quản
lý thuế xuất nhập khẩu tại nước CHDCND Lào.
-


Đưa ra một số giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu nhắm
phát triển kinh tế Lào.
-


3

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ XNK.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ XNK CỦA NƯỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ XNK
TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu
Cùng với sự ra đời và phát triển của nhà nước thì thuế cũng ra đời và
tồn tại và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự hoàn thiện và gia tăng
quyền lực của bộ máy Nhà nước. Một mặt đã làm gia tăng các khoản chi tiêu
của Nhà nước mặt khác cho phép Nhà nước ngày càng can thiệp sâu hơn vào
mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội. Đã làm cho thuế có những biến đổi

sâu sắc, các loại thuế khác nhau lần lượt ra đời trong đó có thuế xuất nhập
khẩu. Khi nền sản xuất xã hội phát triển làm nảy sinh nhu cầu trao đổi buôn
bán hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quan, đề quản lý, điều tiết đối với hoạt
động trao đổi, buôn bán này nhà nước đã sự dụng quyền lực của mình buộc
các tổ chức, cá nhân phải nộp một phần thu nhập có được thông qua hoạt
động trao đổi buôn bán hàng hóa với nước ngoài cho nhà nước. Những khoản
đóng góp đó được gọi là thuế XNK. Thuế xuất nhập khẩu ra đời rất sớm
trong lịch sử nhân loại, nó tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. “ có tài liệu
cho rằng thuế quan ở Trung Quốc ra đời vào thời xuân thu khoảng 77 năm
trước công nguyên “ vào thế kỷ 17 – 18 thuế XNK thịnh hành rộng rãi ở các
nước phát triển tư bản sớm như Anh, Pháp và sau đó được sử dụng ở hầu hết
các nước có quan hệ trao đổi buôn bán hàng hóa, dịch vụ với các nước khác
trên thế giới. Khi mới ra đời thuế XNK nhằm mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn
thu cho ngân sách. Vì vậy, các quốc gia đều đánh thuế hầu hết vào các mặt
hàng xuất khẩu và nhập khẩu. Cùng với sự gia tăng hoạt động buôn bán ngoại
thương và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế cũng như vấn đề ảnh hưởng
của hoạt động buôn bán ngoại thương đến sự phát triển của nền sản xuất nội
địa… đều được các quốc gia đặt biệt chú trọng.
Trong bối cảnh đó thuế XNK không những chỉ có vai trò tạo nguồn thu
ngân sách mà còn được các quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu để
bảo vệ nền sản xuất nội địa và thực hiện đường lối phát triển kinh tế đối
ngoài. Các quốc gia đều tìm cách khuyến khích hoạt động sản xuất để chiếm
lĩnh thị trường quốc tế và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xuất khẩu hàng


5

hóa. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều có thuế suất thấp hoặc bằng 0%, số
thu về thuế xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu từ thuế xuất
nhập khẩu. Vì vậy, vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nước của thuế xuất

khẩu ngày càng mờ nhạt. Do vậy, khi nói đến quản lý thuế XNK luận văn
hàm ý đề cập chủ yếu đến thuế XNK.
Ngày nay, các chính sách về thương mại, thuế và thuế quan thường
được xếp cùng nhau, do chúng có ảnh hưởng chung đối với các chính sách
công nghiệp, chính sách nông nghiệp và chính sách đầu tư. Các khối thương
mại là nhóm các quốc gia liên minh thỏa thuận giảm thiểu hay loại trừ thuế
quan đối với thương mại trong khối, cũng như khả năng áp đặt thuế quan có
hiệu quả lên hàng nhập khẩu và xuất khẩu. Liên minh hải quan thường có các
biểu thuế quan ngoại chung, và theo quy định đã thỏa thuận thì các quốc gia
thành viên chia sẽ các khoản thu nhập từ thuế quan đối với hàng hóa nhập
khẩu vào trong khối. Buôn lậu lĩnh vực thương mại quốc tế là hành vi mà một
số tổ chức, cá nhân thực hiện trái luật để trốn thuế xuất nhập khẩu.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế xuất khẩu và nhập khẩu
y

Khái niệm về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu

Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một nước, kể cả hàng hóa đưa
vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào tiêu thụ trong nước.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một khoản nộp đã có từ lâu đời, nó được
hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến thời kỳ phong kiến, đặc biệt nó
phát triển ở nước Anh, Pháp vào thế kỳ XVII. Tuy nhiên, ở mỗi nước và mỗi
thời kỳ khác nhau sẽ có cách nhìn nhận khác nhau về vị trí và vai trò của thuế
xuất khẩu và nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước hàng năm mà
quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để nhà nước kiểm soát hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản xuất trong nước và
thực hiện các mục tiêu đối ngoài trong từng thời kỳ. Mặc dù xuất hiện muộn

hơn so với một số sắc thuế nội địa những thuế XNK đã nhanh chóng khẳng
định được vai trò, tác dụng to lớn của minh đối với nền kinh tế quốc gia,


6

đặc biệt là vai trò kiểm soát hàng hóa XNK bên ngoài bảo hộ sản xuất trong
nước. Ngày nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang từng bước
ảnh hưởng đến thuế XNK theo hướng hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi
quốc gia song về cơ bản, thuế XNK vẫn là giải pháp quan lý vĩ mô có hiệu
quả đối với nền kinh tế trong nước.
Đặc điểm của thế xuất khẩu và thuế nhập khẩu

y

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một
phần giá trị mới nằm trong giá cả của hàng hóa trao đổi qua biên giới mỗi
nước. Người tiêu dùng là người chịu thuế. Người nộp thuế là các tổ chức, cá
nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng
xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
3

Trên thế giới, bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây dựng hệ thống thuế
đồng thời thiết lập các cơ quan chức năng quản lý thu thuế. Ở mỗi quốc gia
công tác tổ chức quản lý thu thuế xuất nhập khẩu được giao cho tổng cục hải
quan.
Thuế xuất nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng
quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giữa khu vực tự do, bảo vệ và
phát triển kinh tế của nước mình, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hóa là

nhu cầu cần thiết cho nhân dân. Phương châm đấu tranh kinh tế với các nước
khác là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thu nhập khẩu các hàng hóa cần thiết cho
kháng chiến, sản xuất và đời sống của nhân dân. Do đó, nhà nước có thể miễn
thuế cho mặt hàng này, tăng thuế cho mặt hàng kia… mức thuế của mỗi mặt
hàng là khác nhau.
Đặc điểm của thuế XNK phản ánh bản chất của thuế XNK trên hai
phương diện.
3

y Về mặt kinh tế:

Thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải của xã hội được tập trung
vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, cơ sở
kinh tế, hay nền tảng của thuế XNK là một bộ phận thu nhập được tạo ra từ
hoạt động XNK hàng hóa của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó, việc


7

động viên thuế XNK phải có giới hạn của nó, giới hạn của nó không có thể
vượt qua một mức nhất định trong tổng số thu nhập được tạo ra mức thuế
xuất nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho NSNN và kích thích sản
xuất kinh doanh phát triển. Ngược lại, nếu thuế xuất quy định quá cao so với
thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuyến khích kinh doanh chân chính. Do
đó, nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao
thì đối tượng nộp thuế sẽ tìm cách để trốn lậu thuế, khi đó thuế không mang
lại hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, theo tình hình thực tế để quy định
mức thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả là số
thuế thu được sẽ tăng theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng
vượt quá giới hạn cho phép thì kết quả sẽ ngược lại.

Trong trường hợp thuế suất đã quy định quá cao so với thu nhập được
tạo ra, thì giải pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất xuống và đi đối với nó
là tìm cách mở rộng diện thu thuế để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
y Về mặt xã hội:

Thuế xuất nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và các pháp
nhân, thuế tham gia hoạt động XNK hàng hóa. Thuế xuất nhập khẩu là một
công cụ được nhà nước sử dụng thực hiện chức năng quản lý của mình đối
với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các mối quan hệ phân phối,
phân phối lại thu nhập của xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và nhà nước. Do
đó, thuế xuất nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất xã hội
của thuế XNK giúp chúng ta quán thiệt đầy đủ và sâu sắc yêu cầu trong việc
hoạch định chính sách thuế XNK phải bảo đảm rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu,
mang tính phổ biến, phù hợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp
thuế. Việc tổ chức quản lý thu thuế cũng phải đảm bảo tính công khai, dân
chủ mới đem lại hiệu quả cao, nếu không thì dù chính sách thuế có hợp lý đến
đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy tờ.
Thứ nhất: việc động viên một phần thu nhập vào NSNN thông qua thuế
XNK cần phải được tính toán khoa học, không được ấn định tùy tiện, mực
hoạt động phải có giới hạn trên cơ sở thu nhập được tạo ra từ hoạt động XNK
hàng hóa.


8

Thứ hai: việc xây dựng thuế suất phải đảm bảo quyết hài hòa quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các pháp nhân và cá nhân, một mặt vừa đảm
bảo huy động hợp lý nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế XNK, mặt khác
phải tính đến lợi ích của tập thể cá nhân.

Thứ ba: trong những điều kiện nhất định thuế suất của thuế XNK được
xây dựng ở mức thấp nhưng hợp lý không những không làm giảm nguồn thu
NSNN mà còn có điều kiện tăng lên bởi có sự đầu tư trở lại sản xuất, kinh
doanh và tính tự giác hơn của đối tượng nộp thuế. Thuế suất cao mà không
hợp lý sẽ giảm hàng hóa gia tăng và gây thất thu NSNN, và đó cũng là
nguyên nhân của tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại.
Thứ tư: Chính sách thuế XNK của Nhà nước phải đảm bảo tính khả
thi, tính hiệu quả, tức là chính sách thuế phải phù hợp với điệu kiện thực tiễn
của đất nước trong từng thời kỳ, đồng thời phải đơn giản về mặt hàng chính
thức là phải dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Điều đó không chỉ đảm bảo nguồn
thu ngân sách nhà nước mà còn có tác dụng khuyến khích sản suất kinh
doanh phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa.
Xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất
của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở khác khía cạnh sâu:
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước. Mục tiêu chung của mỗi quốc gia là sử dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế để thu nhập.
É

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hóa, làm
tăng giá hàng hóa, do đó có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng
dẫn tiêu dụng. Bởi vì, lượng hàng hóa xuất khẩu hay nhập khảu phụ
thuộc vào sức tiêu thụ hàng hóa, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả
-

hàng hóa cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa đó trên thị trường. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhà

nước điều tiết việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, thuế xuất khẩu,
nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa xa xỉ hoặc các loại hàng hóa
không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia…


9

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong
nước. Việc đánh thuế cao vào hàng hóa nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất
trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu. Đặc biệt thuế
xuất khẩu, nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
ngành còn non trẻ trong nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó
có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
-

-Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì
việc đánh thuế nhập khẩu cao thì hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào
lượng hàng hóa nhập khẩu đó nhà nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động từ đó góp phần giải
quyết nạn thất nghiệp trong nước.
-Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện
chính sách phân biệt đổi xử trong quan hệ thương mại đối với các nước.
Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ 30-50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu
không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào hàng hóa nông sản của EU nhập khẩu
vào thị trường Mỹ.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại giữa Lào với các nước trong khu vực và trên thế giới.
-

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ quan trọng để nhà nước

thực hiện chức năng quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
trong cả nước.
-

1.1.3. Vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cùng với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
nhập khẩu cũng thể hiện vai trò của nó trong nền kinh tế mới.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là nguồn thu lớn trong số thu của
NSNN.Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu đã thực sự
đóng một vai trò lớn đối với các quốc gia. Trước đây, khi Lào chưa thực hiện
chính sách kinh tế mở cửa, mở rộng kinh tế đối ngoại, thuế xuất khẩu, nhập
khẩu không phát huy được ưu điểm của mình là điều tiết hoạt động XNK vì
hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu đều do nhà nước sắp đặt kế hoạch
-


10

trước. Từ khi chyển đổi cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, Lào đã mở rộng quan hệ buôn bán trao đổi với nhiều
nước trên thế giới.Các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng thêm phòng
phú và đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Số thuế xuất khẩu, nhập khẩu
ngày càng tăng với kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng lên.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về Hải quan, kiểm tra các hoạt động xuất nhập khẩu, vừa
điều tiết vĩ mô hoạt động xuất nhập khẩu, vừa mang kích thích định hướng
hoạt động xuất nhập khẩu, vừa hướng dẫn người tiêu dùng.
-

Hiện nay, hoạt động hợp tác giao lưu kinh tế với các nước đang diễn ra

mạnh mẽ. Nhà nước không thể lấy kế hoạch để định hướng, mà hoạt động
xuất nhập khẩu phải tuân theo quy luật thị trường. Vì vây, nhà nước muốn
điều tiết được hoạt động xuất nhập khẩu thì phải sử dụng công cụ pháp luật
công cụ tài chính sách trong đó chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một
công cụ linh hoạt và hiệu quả để nhà nước thực hiện chức năng quản lý của
mình.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế tiêu
dùng thông qua việc điều chỉnh thuế xuất. xây dựng biểu thuế xuất khẩu và
nhập khẩu, chính sách giảm thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Nhà nước có thể là
thực hiện việc kiểm soát và hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu và điều
chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với đường lối phát triển kinh tế xã hội, thu
hút đầu tư nước ngoài, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Để thực hiện chức năng và đường lối chính sách của quốc gia mình,
các nước đều sử dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Sự tồn tại của thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là tất yếu khách quan nhưng mức độ quan trọng của thuế
XNK ở mỗi quốc gia còn tùy thuộc vào ý chí của mỗi quốc gia đó. Tuy nhiên,
không thể không thừa nhận vai trò quan trọng của thuế quan là bảo hộ nền
sản xuất trong nước. Nhờ có vai trò quan trọng này, nhà nước có thể bảo vệ,
trợ giúp các thành phần kinh tế trong điều kiện cần thiết, tạo ra một hành lang
pháp lý thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hoạt động
của mình, có thể đứng vững và vươn lên trong cơ chế thị trường, đồng thời
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.


11

Thuế xuất nhập khẩu là khoản chi phí nằm trong giá thành hàng hóa. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì giá cả là vấn đề được quan tâm hàng

đầu. Cạnh tranh bao giờ cũng là có hiệu quả. Với những đặc tính như vậy,
nhà nước sẽ sử dụng thuế quan để kích thích hoặc hạn chế những mặt hàng
theo nhu cầu riêng. Đối với những hoạt động nhập khẩu, để hạn chế nhập
khẩu một mặt hàng nào đó, ngoài các chính sách phi thuế quan như cấp giải
phép, Quota…Nhà nước có thể điều chỉnh thuế xuất tăng vào mặt hàng đó.
Với hoạt động nhập khẩu, nếu muốn khuyến khích nhập thì nhà nước sẽ sử
dụng thuế xuất ưu đãi nhằm tăng khả năng cạnh tranh của những mặt hàng
đó, còn nếu muốn hạn chế nhập thì điều chỉnh thuế suất cao.
Như vậy, vai trò bảo hộ sản xuất trong nước của thuế quan sẽ còn được
nhà nước sử dụng để thúc đẩy hơn nữa nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và
công bằng xã hội.
Tùy mỗi nước có một chính sách thuế nhập khẩu riêng nhưng về cơ bản
vẫn có một số nội dung được đề cập giống nhau. Những nội dung đó là:
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu: Là hàng hóa được phép nhập khẩu
qua cửa khẩu biên giới.
É

Trong luật thuế nhập khẩu mỗi nước đều có quy định cụ thể về phạm vi
đối tượng chịu thế nhập khẩu. Như ở nhiều nước cũng có quy định như sau:
Mọi hàng hóa được phép nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới, đều là
đối tượng chịu thuế nhập khẩu bao gồm:
É

Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế được phép mua bán trao đổi, vay nợ với nước ngoài.
-

Hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, các hình thức

đầu tư nước ngoài.
-

Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo
người của cá nhân và người nước ngoài khi nhập cảnh cửa khẩu, biên giới.
-


12

Hàng hóa là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các
tổ chức, các nhân ở nước ngoài, người dân định cư ở nước ngoài mang hoặc
gửi về cho các tổ chức.
-

Hàng hóa nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức
quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cá nhân nước ngoài làm việc
tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài.
-

Ngoài ra, quy định về đối tượng không chịu thuế nhập khẩu. Thông
thường đó là các hàng hóa sau:
Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới trên cơ sở
hiệp định ký kết giữa các Chính phủ hoặc ngành, địa phương được thủ tướng
Chính phủ cho phép.
É

É

Hàng chuyển khẩu bao gồm:


 Hàng

hóa được chuyến thẳng từ cửa khẩu nước xuất khẩu đến đến cửa
khẩu nước nhập khẩu không đến cảng nội địa.
 Hàng

hóa được chở đến cửa khẩu nội địa nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu mà đi luôn tới cửa khẩu nước nhập khẩu.
 Hàng

viện trợ nhân đạo của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ.

Như vậy, đối tượng chịu thuế nhập khẩu đa dạng. Trừ một số mặt hàng
mà nhà nước không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu vì có thể
gây tác động tiêu cực đến an ninh quốc gia và đời sống văn hóa xã hội, còn
lại mọi loại mặt hàng đều có thể là hàng hóa chịu thuế nhập khẩu.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về quản lý thuế XNK
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế XNK
Để có một khái niệm về quản lý thuế XNK là điều rất khó khăn vì ở
mỗi một góc độ khác nhau thì vấn đề quản lý thuế XNK có những góc nhìn,
nét cảm nhận về nó khác nhau.


13

Theo tác giả thì quản lý thuế XNK sẽ được hiểu và nhìn nhận như sau:
quản lý XNK là một quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện, thanh tra việc
thực hiện chính sách về thuế XNK của cơ quan quản lý nhà nước đối với

những đối tượng bị tác động của chính sách thuế XNK nhằm thực hiện các
mục tiêu đã được định trước.

1.2.1.2. Đặc điểm về quản lý thuế XNK
 Đối

tượng quản lý: thực ra ở đây có rất nhiều cơ quan cùng tham gia
quản lý Hải quan, Tài chính, Biên phòng, quản lý thị trường, thuế vụ… và
quần chúng nhân dân nhưng trong đó cơ quan Hải quan là cơ quan chịu trách
nhiệm chính.
 Đối

tượng bị quản lý: Nhìn chung rất đa dạng và phức tạp bao gồm các
cá nhân, tổ chức có hoạt động XNK hàng hóa, có lien quan đến rất nhiều
chủng loại hàng hóa với số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn, mãu mã… rất khác
nhau.
 Quản

lý thuế XNK cũng bao gồm những mục tiêu chung của quản lý
nói chung như:
Thứ nhất: Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên
cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu: Ở hầu hết các nước
thì số thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN. Do đó, làm tốt công
tác quản lý thuế nói chung, và quản lý thuế XNK nói riêng sẽ tập trung, huy
động đầy đủ và kịp thời cho ngân sách Nhà nước, nhưng trong quá trình quản
lý thuế chúng ta phải lưu ý đến cơ sở tạo ra nguồn thu. Nếu chúng ta huy
động quá mức thì tất yếu dẫn đến những phản ứng không đáng có thể làm
giảm số thu từ thuế nói chung, số thu từ thuế XNK nói riêng vào NSNN trong
tương lai thông qua những hàng hóa như trốn lậu thuế, lách thuế…mặt khác,
xuất phát từ chính nội tại của đối tượng nộp thuế đã gây lên những hiện tượng

đó. Cho nên trong quá trình quản lý thuế nói chung, quản lý thuế XNK nói
riêng phải rất chú trọng để việc bồi dưỡng và phát huy cơ sở thuế.
Thứ hai: Phát huy tốt vai trò của thuế trong nền kinh tế, vai trò của thuế
có tác động đến mọi lĩnh vực nhưng nó là kết quả mang tính chủ quan của
quá trình tác động của con người đem lại và những tác động này thông qua


14

những hoạt động cụ thể của quá trình quản lý thuế nói chung, công tác quản
lý thuế XNK nói riêng.
Thứ ba: Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức và cá
nhân trong cơ chế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để thực
hiện tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Sự chấp hành pháp luật về thuế
nói chung, thuế XNK nói riêng của các tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng không
nhỏ đến tác động của nhà nước vào nền kinh tế. Qua công tác kiểm tra, thanh
tra việc chấp hành thuế nói chung, thuế XNK nói riêng nhằm tăng cường tính
thực pháp luật về thuế XNK để cá nhân, tổ chức sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật.
y Quản lý thuế XNK cũng bao gồm những mục tiêu riêng.

Thứ nhất: Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt hoạt động XNK hàng
hóa để bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách tích cực cho sự phát triển và
phù hợp với luật chơi chung của các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới.
Đây là một mục tiêu rất đễ nhận thấy vì qua hoạt động quản lý thuế XNK ta
có thể kiểm soát được số lượng hàng XNK, bằng cách tăng hoặc giảm thuế.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý thuế XNK chúng ta có thể điều tiết,
kiểm soát linh hoạt hoạt động XNK hàng hóa.
Thứ hai: Khẳng định chủ quyền quốc gia và có thể dùng thuế XNK để
chống lại sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, đây là một điều được

nhìn nhận rõ nhất là khi hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia thì phải kê
khai, kiểm tra và nộp thuế. Còn khi có sự phân biệt đối xử với hàng hóa tại
thị trường nước ngoài hoặc có sự bán phá giá tại thị trường thì chúng ta có thể
dùng thuế nhập khẩu bổ xung, thuế chống bán phá giá để trả đũa, nhưng để
làm tốt được điều này thì quả thật khó đối với một quốc gia.
Việc quản lý thuế XNK phải mang những nguyên tắc cơ bản sau:
¾

Nguyên tắc tập trung dân chủ

¾

Nguyên tắc công khai

¾

Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả


15

y

Quản lý Nhà nước về thuế xuất nhập khẩu

-Tổng cục hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hóa,
tính thuế, nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực
hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành hải quan. Hải quan tỉnh, thành
phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục
đăng ký tờ khai hàng khi tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế, tính đúng số thuế mà tổ chức,
cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế.
Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp
thuế theo đúng quy định của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
-

Bố trí cán bộ tiếp nhận và làm thủ tục đăng ký tờ khai hàng hóa cho
đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời.
-

Tiến hành kiểm hóa đối với lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo
đúng với tờ khai hàng hóa của đối tượng nộp thuế.
-

Trong một số trường hợp cần thiết, cần tiến hành giám định hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
-

Trong thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng
nộp thuế số thuế phải nộp và thời hạn phải nộp xong thuế là trong 15 ngày, 30
ngày hoặc 90 ngày tùy theo từng trường hợp. Đối với một số mặt hàng có số
lượng nhập khẩu lớn hoặc phải có giám định phức tạp thì thời hạn thông báo
thuế có thể được kéo dài nhưng không quá 3 ngày làm việc.
-

Phối hợp Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ

quan nhà nước có liên quan trong việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhằm đảm bảo cho việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoàn thành chỉ
tiêu, kế hoạch được giao, đồng thời góp phần đấu tranh phòng chống buôn
lậu và gian lận thương mại.
-


16

Kiểm tra, thanh tra việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế của đối tượng nộp
thuế để đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật.
-

-

Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.

Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hóa đơn , chứng
từ và hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế và nộp thuế.
-

Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối
tượng khác cung cấp theo quy định của pháp luật.
-

y Xử lý vi phạm về thuế

Đối tượng nộp thuế nếu vi phạm luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
bị xử lý như sau:
Nộp chậm tiến thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết

định xử lý về thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp
chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% số tiền chậm nộp.
-

Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký, kê khai nộp thuế
theo quy định của luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính về thuế.
-

Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy
định của luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một
đến năm lần số tiền thuế gian lận.
-

Không nộp thuế, nộp phạt theo quy định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế
thi hành bằng các biện pháp sau đây:
-

Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại nhân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng tổ chức tín dụng khác, kho
bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của
cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.
É

É

thiếu.

Giữ hàng hóa, tăng vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn



17

Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số
thuế, số tiền phạt còn thiếu.
É

Cơ quan Hải quan không được làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho
chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp
đủ số tiền thuế, tiền phạt.
-

Nếu phát hiện và có kết luận có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan thuế
có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước,
-

kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế. Trường hợp đối tượng
nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc
hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn 1 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra
phát hiện có sự nhầm lẫn đó.
Trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bí xử phạt vi phạm hành chính về
thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sư theo quy định của pháp luật.
-

y Giải quyết khiếu nại về thuế

Trong trường hợp các đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định
xử phạt của cơ quan thu thuế thì vẫn phải chấp hành biện pháp xử lý ấy và

sau đó có quyền khiếu nại lên Tổng Cục Hải Quan.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Tổng cục
hải quan phải giải quyết dứt điểm. Nếu đối tượng nộp thuế vẫn không đồng ý
với cách giải quyết của tổng cục hải quan, thì có quyền khiếu nại lên Bộ
trưởng Bộ Tài chính, và trong thời hạn 30 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài chính phải
giải quyết xong và quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính là quyết định cuối
cùng.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Xác định đối tượng nộp thuế XNK
Việc xác định được đối tượng nộp thuế để từ đó đưa ra cách quản lý các
đói tượng này là khâu quan trọng đầu tiên của công tác quản lý thuế XNK.
Để xác định và quản lý đối tượng nộp thuế thì cơ quan hải quan phải xác định
và quản lý chặt chẽ các đối tượng kinh doanh có hoạt động XNK thường


×