Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 91 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




NGUYỄN GIANG HƢƠNG






QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH NGHỆ AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH














Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




NGUYỄN GIANG HƢƠNG





QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH NGHỆ AN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LỸ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.KHU THỊ TUYẾT MAI







Hà Nội - 2015

CAM KẾT

Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An” đƣợc tác giả viết dƣới
sự hƣớng dẫn của TS.Khu Thị Tuyết Mai.
Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng
những thông tin, số liệu từ một số báo cáo, sách báo, tạp chí chuyên ngành và luận
án, luận văn liên quan… theo danh mục tài liệu tham khảo. Số liệu trong Luận văn
là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Tác giả xin cam đoan Luận văn là
công trình nghiên cứu của bản thân, chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.








LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn và sự biết ơn sâu sắc đến TS. Khu Thị
Tuyết Mai, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ dẫn, định hƣớng và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận
văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy cô giáo khoa Quản lý kinh
tế, Khoa Đào tạo sau Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã quan tâm giúp đỡ để em đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi
xin cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng đánh giá kết quả nghiên
cứu sơ bộ - PGS.TS. Phạm Văn Dũng, TS. Vũ Đức Thanh và TS. Nhâm Phong
Tuân.
Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ
thông tin, cung cấp nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu
đề tài, đặc biệt là Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An, Sở Tài
Chính Nghệ An và Kho bạc Nhà nƣớc Nghệ An
Cuối cùng, tôi xin phép đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HỘP ii
DANH MỤC HÌNH iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu 9
1.2.1 Thuế xuất nhập khẩu 9
1.2.1.1 Khái niệm 9
1.2.1.2 Đặc điểm 11
1.2.1.3 Phân loại 11
1.2.1.4 Vai trò 13
1.2.2 Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu 14
1.2.2.1 Khái niệm 14
1.2.2.2 Mục tiêu . 15
1.2.2.3 Sự cần thiết phải quản lý thu thuế xuất nhập khẩu . 16
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu . 17
1.2.2.5 Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu . 18
1.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại một số đơn vị Hải quan địa phƣơng
26
1.3.1 Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh 26
1.3.2 Cục Hải quan Tỉnh Quảng Ninh 27
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu. 30
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1 Quy trình nghiên cứu 30
2.2.2 Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng 31
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 32
2.2.4 Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 33
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI

CỤC HẢI QUAN TỈNH NGHỆ AN 34
3.1 Giới thiệu về Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An 34
3.1.1 Giới thiệu chung 34
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 34
3.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 35
3.1.5 Nhiệm vụ trong giai đoạn tới 36
3.2 Phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2009-2013 37
3.2.1 Thực trạng lập dự toán thu thuế 37
3.2.2 Thực trạng tuyên truyền và hỗ trợ tƣ vấn 39
3.2.3 Thực trạng quản lý đăng ký, kê khai hải quan và nộp thuế 41
3.2.4 Thực trạng kiểm tra sau thông quan và xử lý vi phạm 45
3.2.5 Thực trạng cƣỡng chế thuế 47
3.2.6 Thực trạng xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế 48
3.3 Đánh giá quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2009-2013 48
3.3.1 Điểm mạnh 49
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 49
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH NGHỆ AN 55
4.1 Đổi mới quan điểm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc nhằm hoàn
thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An 55
4.1.1 Sự cần thiết phải đổi mới quan điểm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc
55
4.1.2 Đề xuất quan điểm về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp 55
4.1.3 Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Tỉnh Nghệ An 57
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
Tỉnh Nghệ An 58

4.2.1 Giải pháp hoàn thiện lập dự toán thu thuế 58
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện tuyên truyền, hỗ trợ thuế 60
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý đăng ký, kê khai hải quan và nộp thuế 63
4.2.4 Giải pháp hoàn thiện kiểm tra sau thông quan và xử lý vi phạm 67
4.2.5 Giải pháp hoàn thiện cƣỡng chế thuế 68
4.2.6 Giải pháp hoàn thiện xử lý khiếu nại và tố cáo 71
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 78
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ACV
Agreement on Customs Valuation - Hiệp định về trị giá hải quan
2
AFTA
ASEAN Free Trade Association – Khu vực mậu dịch tự do Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á
3
CT
Chỉ tiêu
4
DN
Doanh nghiệp
5
GATT

General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch
6
GTT22
Hệ thống dữ liệu thông tin giá tính thuế
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
HS
Harmonize System - Hệ thống điều hòa mô tả và xã hóa hàng hóa
9
HTTT
Hệ thống thông tin
10
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
11
OECD
Organization for Economic Co-operation and Development - Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế
12
TH
Thực hiện
13
TKTN
Tự khai tự nộp
14
TTHT
Tuyên truyền hỗ trợ

15
UBND
Ủy ban nhân dân
ii
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
16
VNACCS/
VCIS

Vietnam Customs Intelligent System - Hệ thống thông quan tự động
và hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin tình báo
17
WTO
World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế giới
18
XNK
Xuất nhập khẩu
iii

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Dự toán và quyết toán thu thuế xuất nhập khẩu

trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2009-2013
39
2
Bảng 3.2
Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm quy định hải quan
bị xử phạt trong giai đoạn từ 2009 đến 2013.
40
3
Bảng 3.3
Số lƣợng tờ khai hải quan đăng ký tại Cục Hải
quan tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-2013
43
4
Bảng 3.4
Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009-
2013
47



DANH MỤC HỘP

STT
Hộp
Nội dung
Trang
1
Hộp 3.1
Nhiệm vụ của Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An

35
iv
DANH MỤC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Mô hình các hoạt động của cơ quan quản lý thuế
19
2
Hình 1.2
Quy trình quản lý đăng ký, kê khai hải quan
21
3
Hình 2.1
Quy trình nghiên cứu luận văn
30
4
Hình 3.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Tỉnh Nghệ
An, 2014
36







DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Đánh giá của DN về hoạt động tuyên truyền
thuế XNK tại Cục Hải quan Tỉnh Nghệ An
41
2
Biểu đồ 3.2
Thu từ thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
Tỉnh Nghệ An so với tổng thu NSNN Tỉnh từ
2009-2013
44

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết cần
có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế -
chính trị - xã hội – an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động thƣờng xuyên, liên
tục và hiệu quả, Nhà nƣớc cần có một quỹ tài chính bền vững. Nguồn tài chính đó
đƣợc tạo ra từ các khoản thu của Nhà nƣớc và thuế luôn là nguồn thu quan trọng
nhất.
Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở

thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động kinh tế nội thƣơng và ngoại thƣơng.
Đối với hoạt động kinh tế ngoại thƣơng, một trong những sắc thuế quan trọng
thƣờng đƣợc nhắc đến là thuế xuất nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) hay
còn gọi là thuế quan.
Trƣớc đây, Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế giới đã từng áp dụng thuế xuất
nhập khẩu nhƣ một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế thƣơng mại và bảo
vệ thị trƣờng nội địa. Tuy nhiên, trong xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế sâu, rộng nhƣ hiện nay, hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần dần đƣợc
nới lỏng và xóa bỏ theo lộ trình cam kết đƣợc thỏa thuận giữa Việt Nam và các
nƣớc thành viên của các tổ chức, hiệp hội quốc tế. Trở thành thành viên chính thức
của nhiều khối liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu nhƣ Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á, ASEAN. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng, APEC. Tổ
chức Thƣơng mại Thế giới, WTO. ký kết các hiệp định ASEAN cộng, tham gia đàm
phán Hiệp định đối tác chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng, TPP) , Việt Nam đang
dần dần cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hiện nay thuế xuất nhập khẩu vẫn
đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ trong chính sách thƣơng mại bởi hai lý
do. Một là, thuế xuất nhập khẩu là công cụ duy nhất đƣợc WTO cho phép sử dụng
do tính minh bạch và dễ sử dụng của nó. Hai là, thuế xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục
duy trì, phát huy những chức năng, vai trò quan trọng nhƣ trƣớc đây. Đặc biệt, đối
2
với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu đóng góp tỷ trọng
tƣơng đối lớn trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc, NSNN). Cụ thể, theo số liệu của
Tổng Cục Thống kê, trong giai đoạn từ 2009-2013, nguồn thu từ thuế xuất nhập
khẩu mỗi năm chiếm khoảng 25-30% tổng thu NSNN. Với tỷ trọng lớn nhƣ vậy,
nhiệm vụ quản lý hiệu quả nguồn thu này là thách thức không nhỏ đối với các cơ
quan chức năng liên quan, đặc biệt là ngành hải quan.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nƣớc với địa hình tƣơng đối phong
phú và phức tạp, nhiều núi cao, đƣờng biên giới trên bộ và bờ biển dài. Điều này
mang lại nhiều khó khăn cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu và cảng biển đối với các cơ quan chức năng, đặc biệt là

Cục Hải quan tỉnh Nghệ An. Những hành vi trốn thuế, gian lận thƣơng mại, nợ thuế
không những chƣa loại bỏ đƣợc mà còn phức tạp hơn. Tình trạng thất thu thuế xuất
nhập khẩu vẫn tiếp diễn làm ảnh hƣởng đến cân đối thu-chi ngân sách tỉnh và tạo ra
sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghĩa
vụ về thuế. Vì vậy, nghiên cứu để tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An là một trong những nội dung
quan trọng, hết sức cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả
những chính sách thuế của nhà nƣớc.
Hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên, hầu hết các công trình này chọn chủ thể thực
hiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là Tổng Cục Hải quan và các Cục Hải quan
của các địa phƣơng khác, chƣa có công trình nào nghiên cứu về công tác quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
Xuất pháp từ những lý do nêu trên, đề tài “Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An” đƣợc lựa chọn để nghiên cứu. Đề tài này hƣớng
đến trả lời câu hỏi: Làm thế nào để quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Nghệ An?


3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu:
Trên nền tảng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với mục đích nghiên cứu nhƣ trên, đề tài có nhiệm vụ nhƣ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu:
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu, dƣới sự quản lý của Tổng Cục Hải quan, Cục
Hải quan tỉnh Nghệ An, không bao gồm sự quản lý các khoản thuế nội địa dƣới sự
quản lý của cơ quan thuế.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu của Cục Hải quan tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn 2009-2013. Năm
2009 Bộ Tài Chính ban hành thông tƣ số 79/2009/TT-BTC hƣớng dẫn về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thông tƣ là cơ sở để cán bộ hải quan
4
thực hiện tốt nghiệp vụ của mình, đặc biệt là công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu. Do đó, năm 2009 đƣợc lấy làm năm mốc cho thời gian nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải

quan tỉnh Nghệ An
Kết luận




5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xu hƣớng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là một đòi hỏi tất yếu đối với các quốc
gia trên thế giới và Việt Nam không thể là một trƣờng hợp ngoại lệ. Đảng và Nhà
nƣớc đã nhấn mạnh từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 “Việt Nam
mong muốn làm bạn với tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới”. Hòa vào xu
hƣớng hội nhập ấy, hoạt động xuất nhập khẩu, XNK) của Việt Nam trong thời gian
qua trở nên sôi động hơn rất nhiều, góp phần không nhỏ trong việc tạo nguồn thu
NSNN cũng nhƣ trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc. Bởi
vậy, quản lý thuế xuất nhập khẩu trở thành một trong những đề tài quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu.
* Luận án tiến sỹ kinh tế “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Ngọc Túc – Đại học
Ngoại Thƣơng, 2007)
Tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề về tiếp tục cải cách, hiện đại hóa
Hải quan Việt Nam trong 7 lĩnh vực chủ yếu. Đó là 7 lĩnh vực liên quan đến Khuôn
khổ pháp lý, Thủ tục hải quan, Công tác thu thuế XNK, Công tác chống buôn lậu,
Công tác tổ chức bộ máy hải quan, Công tác phát triển nguồn nhân lực và liêm
chính, Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Luận án đã đạt đƣợc những kết quả sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa đƣợc một số vấn đề lý luận liên quan đến

cải cách, hiện đại hóa hải quan cũng nhƣ làm rõ tầm quan trọng và sự cần thiết phải
tiếp tục hiện đại hóa Hải quan Việt Nam. Đây là cơ sở quan trọng góp phần làm căn
cứ để hiện đại hóa hải quan Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn hoạt động hải quan của 5 quốc gia
trên thế giới, Trung Quốc, Bolivia, Philipin, Thái Lan và Nepal. luận án đã rút ra
đƣợc một số bài học kinh nghiệm cho quá trình cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt
6
Nam nhƣ: cần có sự chỉ đạo thống nhất và cam kết của lãnh đạo quốc gia, chú trọng
công tác đào tạo nguồn nhân lực, …
Thứ ba, luận án đã cho ngƣời đọc thấy đƣợc sự đổi mới mạnh mẽ trong việc
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên quan đến Hải quan ở Việt Nam thông qua việc
bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy. Đồng thời đã nội luật hóa một số Hiệp định
và Công ƣớc quốc tế liên quan đến lĩnh vực hải quan nhƣ Công ƣớc quốc tế Kyoto,
Công ƣớc HS, Hiệp định ACV…
Thứ tƣ, luận án đã làm rõ thực trạng, ƣu, nhƣợc điểm về quá trình cải cách thủ
tục hải quan từ quy trình thông quan thủ công đến thông quan điện tử, công tác
kiểm tra sau thông quan, công tác thu thuế, chống buôn lậu, và quá trình tin học hóa
hải quan.
Thứ năm, từ những nội dung phân tích và đánh giá của luận án, tác giả nhấn
mạnh rằng: để thực hiện thành công công cuộc cải cách và hiện đại hóa hải quan
Việt Nam cần:, 1) thực hiện các giải pháp đồng bộ, theo quy trình trong quy trình
hiện đại hóa hải quan quốc tế;, 2) ngôi nhà hiện đại hóa Hải quan Việt Nam cần
phải đƣợc xây dựng trên nền móng vững chắc đó là ba yếu tố liêm chính, chuyên
môn và đánh giá môi trƣờng;, 3) hiện đại hóa quy trình hoạt động hải quan thông
qua tự động hóa và quản lý quy trình theo công việc bằng những công nghệ mới sẽ
giúp cơ quan Hải quan đạt mục tiêu trở thành một cơ quan hiệu lực, hiệu quả tạo ra
những giá trị mới.
Đặc biệt, về công tác thu thuế XNK, tác giả nhấn mạnh cần đổi mới công tác
xác định trị giá tính thuế hải quan thông qua:, i) xây dựng cơ sở dữ liệu về giá từ 04
nguồn chủ yếu là thông tin từ các khâu nghiệp vụ hải quan, thông tin từ Internet,

thông tin từ kiểm tra giá hàng hóa quốc tế, và thông tin từ các tùy viên hải quan đặt
tại nƣớc ngoài;, ii) nêu cao trách nhiệm việc tham vấn về giá;, iii) ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về vấn đề bảo lãnh thuế. Tác giả kiến nghị Biểu thuế nhập
khẩu Việt Nam nên học tập kinh nghiệm của Hải quan Thái Lan, theo đó chỉ còn ba
mức thuế suất là đối với nguyên liệu thô, 1%. hàng hóa bán thành phẩm, 5%) và
hàng hóa thành phẩm, 10%). Ngoài ra, tác giả còn nhấn mạnh “Nghiệp vụ kiểm tra
7
sau thông quan phải do các kiểm toán viên, các cán bộ hải quan đã qua đào tạo
chuyên ngành thực hiện” và cơ quan hải quan phải nắm rõ lý lịch về doanh nghiệp,
có hệ thống thông tin cho phép so sánh thông tin về giao dịch để tìm ra những vấn
đề cần kiểm tra.
* Luận văn thạc sỹ luật “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu
về pháp luật” của tác giả Trần Thu Trang – Đại học Luật Hà Nội, 2012)
Tác giả đã đề cập một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái
niệm, đặc điểm và phân loại thuế xuất nhập khẩu. Luận văn đã tổng kết và liệt kê
những kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thuế XNK của một số nƣớc tiêu biểu nhƣ
Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế XNK trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào
sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể nhƣ xây dựng hải quan điện tử, áp dụng
quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế
một cửa kết nối giữa các cơ quan ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm
đúc kết phù hợp với định hƣớng phát triển của ngành Hải quan nói riêng và của Việt
Nam nói chung. Tuy nhiên, tác giả chỉ phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực thuế XNK về pháp luật bằng cách liệt kê những văn bản pháp luật liên
quan, chƣa đi sâu phân tích, đánh giá ƣu và nhƣợc điểm của những quy định pháp
luật đối với việc quản lý thuế XNK. Ngoài ra luận văn thiếu sự tổng hợp, đối chiếu
để tìm ra sự chồng chéo, thiếu thống nhất về pháp luật nhƣ luận điểm tác giả đã đề
cập tại chƣơng 2.
* Luận văn thạc sỹ kinh tế “Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình” của tác giả Nguyễn Ngọc Thành – Đại học Kinh tế quốc dân, 2010)

Luận văn đề cập một cách hệ thống nội dung thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu dựa vào những quy định pháp luật liên quan của Việt Nam. Với từng nội dung
cụ thể, tác giả đều trích dẫn những văn bản pháp luật có liên quan để ngƣời đọc có
cái nhìn tổng quát. Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là “thu thuế xuất
khẩu và thu thuế nhập khẩu”, do đó nội dung thu thuế XNK chính là quy trình thu
thuế XNK do Chi Cục Hải quan tỉnh Ninh Bình thực hiện. Ngoài ra, luận văn chƣa
8
đi sâu phân tích những yếu tố tác động đến hoạt động thu thuế XNK để trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
* Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm
tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Lệ Thúy – Đại học kinh tế quốc dân, 2009)
Tiếp cận dƣới góc độ quản lý thu thuế nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của công
tác lập dự toán thu thuế. Tác giả cho rằng, lập dự toán cần phải dựa trên những cơ
sở phân tích, đánh giá khoa học về năng lực của cơ quan thuế, biến động kinh tế và
quan trọng nhất là phải đánh giá khả năng, tiềm năng của doanh nghiệp. Hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tốt, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp cao
mới đảm bảo cho cơ quan thuế thu đủ, thu đúng theo mục tiêu đề ra. Xuyên suốt
luận án, tác giả luôn đề cập đến việc thay đổi nhìn nhận của cán bộ thuế đối với đối
tƣợng nộp thuế - coi doanh nghiệp là khách hàng và cơ quan thuế phải cung cấp
dịch vụ tốt, đáng tin cậy cho khách hàng của mình. Tuy nhiên, luận án có giới hạn
nghiên cứu là quản lý thu thuế nội địa do cơ quan thuế thực hiện do đó không đề
cập đến quản lý thu thuế XNK do cơ quan hải quan thực hiện.

Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và đi
sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế xuất nhập khẩu, hoạt động quản
lý thuế XNK của ngành Hải quan Việt Nam nói chung và một số cơ quan hải quan
khu vực cụ thể. Những công trình này đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, do đối tƣợng nghiên cứu khác nhau, nên khung lý

thuyết về quản lý thu thuế XNK chƣa không đƣợc đề cập hoặc đề cập thiếu chi tiết.
Hầu hết những công trình khoa học này đều nhấn mạnh giải pháp ứng dụng
tin học – công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa ngành Hải quan, tạo thuận lợi cho
công tác quản lý của cơ quan hải quan. Đây là giải pháp hiệu quả đã đƣợc nhiều
nƣớc trên thế giới áp dụng. Mặc khác, các công trình nghiên cứu đƣợc đề cập hoặc
bàn về quản lý thu thuế, hoặc quản lý thuế xuất nhập khẩu ở các địa phƣơng khác
9
trong nƣớc và số liệu đƣa ra chủ yếu là từ trƣớc năm 2012. Tính đến thời điểm hiện
tại, chƣa có công trình khoa học nào dƣới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải
quan Nghệ An.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trƣớc đây về cơ sở lý luận về thuế XNK,
quản lý thu thuế XNK, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan Nghệ An để đƣa ra
những giải pháp, kiến nghị phù hợp.t khẩu nông sản tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng hợ
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.1 Thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1 Khái niệm
Thuế xuất nhập khẩu luôn đƣợc nhắc đến nhƣ một sắc thuế quan trọng cấu
thành hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trƣớc khi tìm hiểu về thuế xuất nhập
khẩu, khái niệm về thuế cần đƣợc nhắc đến nhƣ một bức tranh tổng thể.
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà
các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào NSNN. Theo các tác giả Giáo
trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [17, tr.5].
Nhà nƣớc đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực, từng
đối tƣợng khác nhau. Thuế xuất nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu đặc biệt
khi hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển.
Thuế xuất nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá hàng hóa,

dịch vụ khi trao đổi với nƣớc khác mà ngƣời sở hữu nó phải nộp cho nhà nƣớc.
Thuế xuất nhập khẩu là sắc thuế đƣợc đặt tên theo nội dung đánh thuế và đƣợc định
nghĩa nhƣ sau: “Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt
hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt
Nam” [7, tr.17].
10
Thuế xuất nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hóa di
chuyển ra ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng
hóa di chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia.
Thuế XNK là một khoản nộp đã có từ lâu đời, đƣợc hình thành từ thời chiếm
hữu nô lệ đến thời kỳ phong kiến, đặc biệt phát triển ở Anh và ở Pháp vào thế kỷ
XVII đến thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, ở mỗi nƣớc và mỗi thời kỳ khác nhau sẽ có cách
nhìn nhận khác nhau về vị trí và vai trò của thuế XNK.
Trong nền kinh tế cạnh tranh, nhiều quan niệm cho rằng việc sử dụng thuế
XNK làm hạn chế tính tự do cạnh tranh của thị trƣờng. Với quan niệm này các nƣớc
phát triển đã bác bỏ việc sử dụng thuế xuất khẩu và mức thuế nhập khẩu, đặc biệt
đối với hàng công nghiệp, đã đƣợc hạ xuống ở mức rất thấp. Nhƣng cũng trong giai
đoạn này, các nƣớc đang phát triển và kém phát triển muốn bảo hộ sản xuất trong
nƣớc lại ủng hộ việc sử dụng thuế xuất nhập khẩu.
Khi chủ nghĩa tƣ bản phát triển nhanh chóng đến giai đoạn độc quyền thì thuế
xuất nhập khẩu đƣợc sử dụng rộng rãi. Đặc biệt thuế nhập khẩu cao đã hạn chế hàng
hóa nhập khẩu vào lãnh thổ quốc gia khiến cho nhiều doanh nghiệp dành độc quyền
về thị trƣờng trong nƣớc.
Trong giai đoạn chiến tranh thế giới thứ nhất, sự mất cân đối về hoạt động
thƣơng mại của các nƣớc tham chiến và không tham chiến làm giảm sút hoạt động
trao đổi hàng hóa giữa các nƣớc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
khiến cho việc sử dụng công cụ thuế quan đơn nhất không còn phát huy tác dụng.
Các nƣớc còn sử dụng thêm công cụ phi thuế quan nhƣ hạn ngạch để điều chỉnh
hoạt động thƣơng mại của mình.
Trong giai đoạn sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế của những nƣớc

lớn phát triển nhanh chóng. Sự hình thành hệ thống tiền tệ quốc tế và nỗ lực của các
nƣớc trong việc thiết lập luật chơi chung trong thƣơng mại quốc tế thông qua các
vòng đàm phán của GATT khiến cho các nƣớc trở nên linh hoạt hơn trong chính
sách của mình, nới lỏng hoặc bác bỏ việc sử dụng hàng rào phi thuế quan, mở rộng
quan hệ thƣơng mại. Tuy nhiên, các nƣớc đang phát triển vẫn ƣa chuộng sử dụng
11
thuế xuất nhập khẩu vì mục tiêu bảo đảm cho nguồn thu NSNN cũng nhƣ bảo hộ
sản xuất trong nƣớc.
Thuế xuất nhập khẩu đƣợc nhà nƣớc ta ban hành vào năm 1951 và trở thành
công cụ để nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm. Năm 1987, Luật thuế xuất nhập khẩu
hàng mậu dịch chính thức đƣợc Quốc hội thông qua. Để hoàn thiện cũng nhƣ phù
hợp với tình hình trong và ngoài nƣớc, Luật thuế xuất nhập khẩu đƣợc bổ sung, sửa
đổi và thông qua vào các năm 1991, 1993, 1998 và 2005. Luật thuế xuất nhập khẩu
hiện hành có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, không phân biệt tính chất hàng hóa xuất
nhập khẩu là mậu dịch hay phi mậu dịch và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu.
1.2.1.2 Đặc điểm
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế quan trọng với những đặc điểm riêng
của nó nhƣ sau:
Một là, thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá
trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một nƣớc. Ngƣời tiêu dùng
là ngƣời chịu thuế. Ngƣời nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu. Nhà nƣớc sử dụng thuế xuất nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại
thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa.
Hai là, thuế xuất nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu hoặc
nhập khẩu, gắn liền với hoạt động ngoại thƣơng. Thuế xuất nhập khẩu là công cụ
quan trọng của Nhà nƣớc nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc
kê khai, tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ba là, thuế xuất nhập khẩu chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế

nhƣ sự biến động kinh tế thế giới, xu hƣớng thƣơng mại quốc tế…
1.2.1.3 Phân loại
a. Theo cách tính thuế
12
- Thuế xuất nhập khẩu tính theo giá trị: là thuế đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm
của giá trị hàng hóa. Ví dụ: thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe đạp là 10% đơn giá
nhập khẩu. Trên thực tế, đây là loại thuế đƣợc áp dụng phổ biến nhất.
- Thuế xuất nhập khẩu tính theo số lƣợng: là thuế tính bằng tiền đánh trên mỗi
đơn vị vật chất của hàng hóa xuất nhập khẩu, không phụ thuộc vào giá trị hàng hóa,
chẳng hạn 5USD trên 1 tấn hàng.
- Thuế xuất nhập khẩu hỗn hợp: là thuế đƣợc tính bằng cách kết hợp cả hai
cách tình thuế theo giá trị và theo số lƣợng.
b. Theo mục đích đánh thuế
- Thuế quan tăng thu ngân sách: là tập hợp các mức thuế suất đƣợc đƣa ra với
mục đích chính là làm tăng nguồn thu cho NSNN. Chẳng hạn, quốc gia A không
trồng và chế biến gạo nhƣng vẫn đánh thuế nhập khẩu vào mặt hàng gạo nhằm mục
đích tăng nguồn thu ngân sách.
- Thuế quan bảo hộ: là mức thuế đƣa ra nhằm làm tăng giá một cách nhân tạo
đối với hàng hóa nhập khẩu với mục đích bảo hộ cho sản xuất trong nƣớc trƣớc sự
cạnh tranh từ nƣớc ngoài. Loại thuế này chủ yếu áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu.
- Thuế xuất nhập khẩu cấm đoán: là mức thuế đƣa ra rất cao, gần nhƣ không
còn nhà nhập khẩu nào dám nhập khẩu mặt hàng đó nữa.
- Thuế xuất nhập khẩu đàm phán thƣơng mại: loại thuế quan này thƣờng đƣợc
ấn định trên giới hạn cần thiết để bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc, đồng thời là
phƣơng tiện dùng để đạt đƣợc những kết quả nhất định trong đàm phán với các bên
tham gia.
c. Theo phạm vi tác dụng
- Thuế xuất nhập khẩu tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập trong việc
đánh thuế của một quốc gia, không phụ thuộc vào các hiệp định song phƣơng hay

hiệp định đa phƣơng đã ký kết. Loại thuế này thƣờng đƣợc chia thành thuế quan tối
đa có thuế suất cao nhất và thuế quan tối thiểu có thuế suất thấp nhất.
13
- Thuế xuất nhập khẩu hiệp định: là loại thuế có thuế suất ấn định theo những
điều khoản đã cam kết trong các Hiệp định song phƣơng và đa phƣơng mà quốc gia
tham gia ký kết.
1.2.1.4 Vai trò
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu, tác động vào giá cả hàng hóa,
do đó, nó trực tiếp tác động đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị
trƣờng. Thuế nhập khẩu cao làm tăng thêm giá thành hàng hóa nhập khẩu do vậy sẽ
hạn chế lƣợng hàng nhập khẩu trên thị trƣờng, góp phần tăng tính cạnh tranh cho
hàng hóa nội địa. Ngoài ra, thuế nhập khẩu cao còn tạo cơ hội phát triển cho mặt
hàng thay thế hàng nhập khẩu ở thị trƣờng nội địa đó. Ngƣợc lại, thuế xuất khẩu
thấp khiến cho lƣợng hàng hóa xuất khẩu nhiều hơn và với mức giá bán ra thị
trƣờng quốc tế cũng thấp hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh cho mặt hàng này trên
thị trƣờng thế giới. Nhƣ vậy, thuế xuất nhập khẩu tác động một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động thƣơng mại cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của quốc gia. Vai
trò của thuế xuất nhập khẩu có thể đƣợc liệt kê cụ thể bao gồm: tăng nguồn thu
ngân sách nhà nƣớc; bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nƣớc; định hƣớng tiêu
dùng; điều tiết hoạt động thƣơng mại.
a. Tăng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
Nguồn thu NSNN bao gồm các nguồn chính nhƣ thuế, phí và lệ phí. Trong cơ
cấu thuế, thuế XNK chiếm một phần quan trọng, đóng góp lớn vào NSNN. Điều
này có thể lý giải bởi tính chất của thuế XNK và xu thế phát triển chung của thế
giới. Đầu tiên, thuế XNK là thuế gián thu – ngƣời tiêu dùng gián tiếp đóng thuế
thông qua giá cả hàng hóa do đó họ không cảm nhận đƣợc gánh nặng về thuế. Hơn
nữa, xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế thế giới đã thúc đẩy hoạt động thƣơng mại
khiến cho nhu cầu XNK ngày càng tăng.
b. Bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nƣớc
Thuế xuất nhập khẩu là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc tác động vào sản xuất

trong nƣớc. Tùy từng giai đoạn, từng quốc gia để mỗi nhà nƣớc đƣa ra những mức
thuế phù hợp.
14
Thuế xuất nhập khẩu cộng thêm vào giá bán hàng hóa làm tăng giá bán hàng
hóa xuất nhập khẩu. Đối với hàng hóa là tài nguyên đất nƣớc, hay những hàng hóa
cần đƣợc nhà nƣớc bảo vệ thì nhà nƣớc sẽ áp dụng mức thuế xuất khẩu cao. Đối với
những mặt hàng muốn hạn chế lƣợng nhập khẩu để kích thích sản xuất trong nƣớc,
nhà nƣớc sẽ áp dụng mức thuế nhập khẩu cao. Việc đánh thuế cao vào hàng hoá
nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nƣớc có thể cạnh tranh đƣợc với hàng hoá
nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nƣớc có thời gian trƣởng thành và sinh
lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
c. Định hƣớng tiêu dùng
Thuế nhập khẩu cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp vào giá bán của hàng hóa
nhập khẩu, vì vậy nó có tác dụng định hƣớng tiêu dùng cho ngƣời dân.
Hơn nữa, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá
xa xỉ hoặc các loại hàng hoá không đƣợc khuyến khích sử dụng nhƣ thuốc lá, rƣợu,
bia…
1.2.2 Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.2.1 Khái niệm
Quản lý thuế đƣợc biết đến nhƣ một lĩnh vực quản lý hành chính công của
Nhà nƣớc, trong đó quản lý thu thuế là một nội dung quan trọng. Khái niệm quản lý
thu thuế đƣợc đề cập trong một số công trình nghiên cứu và văn bản pháp luật sau:
Theo tác giả Vƣơng Hoàng Long “Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực
thi các luật thuế và việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hiện
hữu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trƣờng luôn biến động.” [18, tr.11].
Theo luật quản lý thu thuế của Trung Quốc, quản lý thu thuế là chuỗi các
hoạt động đảm bảo mục tiêu thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm quản lý đăng ký thuế,

quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, trƣng thu tiền thuế, kiểm tra
thuế, và đảm bảo trách nhiệm về thuế [11, tr.18-20].

×