Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điện thoại di động vinaphone tại trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực II , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.76 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ THU LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỆN THOẠI
DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI TRUNG TÂM
DỊCH VỤ VIẾN THÔNG KHU VỰC II

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

PHẦNÀ MỞÛ ĐẦ

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Với xu thế hội nhập kinh tế, Việt Nam cũng đang thực hiện các chính sách mở
cửa thò trường, kể cả đối với những lónh vực như Bưu chính Viễn thông, Hàng
không… Sự đổi mới về chủ trương và chính sách của Nhà nước sẽ dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thò trường ở mọi lónh vực, đặc biệt là những
lónh vực nhạy cảm như công nghệ thông tin, viễn thông, thông tin di động…

Năm 2005 được các chuyên gia kinh tế đánh giá là năm “bùng nổ về
thông tin” và “chưa bao giờ thò trường viễn thông lại sôi dộng như hiện nay”.
Cạnh tranh chắc chắn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nhà khai


thác, nhưng chuẩn bò như thế nào để cạnh tranh có hiệu quả đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh hiệu quả của riêng mình. Thò
trường hiện nay đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải có cái nhìn
và đònh hướng mới cho lộ trình sắp tới cho doanh nghiệp mình.
Trong bối cảnh hiện nay, với cơ chế xóa bỏ độc quyền, khuyến khích cạnh tranh
lành mạnh, hợp pháp của Nhà nước, các nhà khai thác dòch vụ thông tin di động
không nằm ngoài lộ trình đó. Công ty dòch vụ Viễn thông GPC, chòu sự quản lí của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), có trách nhiệm vận hành, khai
thác mạng di động VinaPhone, mạng di động lớn nhất Việt Nam hiện nay bước vào
giai đoạn mới : giai đoạn kinh doanh trong một thò trøng cạnh tranh thật sự. Trước nhu
cầu khách quan đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Một số

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điện thoại di động
VinaPhone tại Trung Tâm Dòch Vụ Viễn Thông Khu Vực II”
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Đề tài được xây dựng nhằm đạt dược các mục tiêu chính sau:
Trang 1


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

Đánh giá lại môi trường thông tin di động hiện nay, phân tích
thực trạng mạng di động VinaPhone.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
dòch vụ di động VinaPhone.
Chiến lược được xây dựng với mục tiêu khái quát hóa môi trường
kinh doanh hiện tại của VinaPhone, đánh giá lại các nguồn lực từ đó có
chính sách phát triển hợp lí lâu dài trong xu thế kinh doanh mới.


PHẠM VI THỰC HIỆN
Đối tượng : mạng di động VinaPhone
Không gian : khu vực 2 gồm 22 tỉnh thành phố từ Bình Thuận
vào Cà Mau đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vò : Trung tâm Dòch vụ Viễn thông khu vực 2 ( TT GPC 2)
Đề tài căn cứ vào đònh hướng phát triển của VNPT cho dòch vụ di động
VinaPhone, nội dung đề tài nhằm xây dựng các giải pháp khả thi thiết thực nhất
đối với TT GPC 2 nhằm đạt được mục tiêu phát triển của mình đối với khu vực 2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn : Phương pháp duy vật
– biện chứng, phương pháp tổng hợp, các phương pháp dự báo toán học …trên cơ
sở vận dụng lí thuyết kết hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh tại TT GPC 2.

Trang 2


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

CHƯƠNG 1 : VAI TRÒØ CỦẢ VIỄNÃ THÔNGÂ
VIỆTÄ NAM VÀØ VINAPHONE TRONG XU THẾÁ
HỘIÄ NHẬPÄ KINH TẾÁ VỚIÙ CÁCÙ NƯỚCÙ
TRONG KHU VỰCÏ VÀØ THẾÁ GIỚIÙ
1.

TỔNGÅ QUAN VỀÀ NGÀNHØ VIỄNÃ THÔNGÂ
1.1. Khái Niệm Về Ngành Viễn Thông


Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ về thông tin và xu
hướng hội tụ giữa hai ngành công nghệ thông tin và viễn thông, thuật ngữ
mới ICT (Information And Communication Technology) – Việt Nam gọi là công
nghệ thông tin và truyền thông - đã ra đời. Theo quan điểm của Bộ Bưu
Chính Viễn Thông (I.1 tr 5) công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT &TT)
bao gồm bốn thành phần chính: cơ sở hạ tầng CNTT &TT, công nghệ CNTT
&TT, ứng dụng CNTT &TT và nguồn nhân lực CNTT &TT cùng với các chủ
thể phát triển là chính phủ, doanh nghiệp và người sử dụng. Trong đó, hạ
tầng CNTT &TT chính là ngành viễn thông Việt Nam.

Ngành viễn thông Việt Nam bao gồm mạng lưới viễn thông,
Internet và các dòch vụ viễn thông.

1.2. Vò trí, vai trò của mạng viễn thông Việt Nam và
mạng di động VinaPhone
Ngành viễn thông Việt Nam là một ngành, lónh vực kinh tế quan
trọng, có tiềm năng đóng góp to lớn cho ngành kinh tế, có tốc độ phát
triển cao, nhiều lao động trí thức và năng lực sáng tạo và là loại “công
nghệ sạch”, đồng thời là một ngành hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế
– xã hội. Trong chỉ thò 58-CT/TW, bộ chính trò đã nhấn mạnh: “Mạng
thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội quan trọng…”( I.6)
Trước đây ngành viễn thông nước ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong tổng
sản phẩm quốc nội không nhiều, khoảng 0.52% vào năm 1991. Trong những năm
gần đây, Ngành Viễn Thông đã có những tiến bộ đáng khích lệ, đóng góp rất
quan trọng vào sự tăng trưởng GDP của nước ta. Trong năm 2004 tổng doanh thu
ngành là 29.698,35 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4617,5 tỷ đồng vượt 17% so
với kế hoạch đăng ký với Nhà nước. Ngành Viễn Thông đã đóng góp đứng thứ
ba sau Dầu Khí Và Điện Lực cho sự phát triển kinh tế. Ngành Viễn Thông còn là
công cụ đắc lực phục vụ cho sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm trật tự xã hội,

giữ vững an ninh quốc phòng, có một vai trò lớn trong ngành ngoại giao, giáo dục,
văn hoá, giải trí… nhìn chung, ngoài những đóng góp về mặt kinh tế, Ngành Viễn
Thông còn có vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành kinh tế – xã hội khác.
Với vai trò chung của ngành viễn thông như vậy, thì mạng di động VinaPhone cũng
đóng góp một phần trong đó. Là mạng di động lớn nhất ở Việt Nam dù ra đời sau
MobiFone, mục đích của công ty là lấy mục đích phục vụ xã hội là chính, ví dụ
Trang 3


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

để đầu tư một trạm BTS khoảng 3 tỷ đồng, ở những vùng sâu, vùng xa ít dân
cư, điện thoại cố đònh chưa có nhưng Vinaphone cũng vẫn lắp đặt trạm để phục
vụ cho nhân dân, cho chính quyền trong việc chỉ đạo phòng chống bão lụt,
cháy rừng… mặc dù biết rằng thời gian thu hồi vốn rất chậm. Điện thoại di
động đã đóng góp rất lớn trong việc phát triển nền kinh tế đất nước, doanh
thu hàng năm của công ty năm 2004 là 5566,12 tỷ đồng, năm 2005 là 6788 tỷ
đồng, đóng góp vào ngân sách nhà nước một phần không nhỏ

1.3. Thực Trạng Của Ngành Viễn Thông So Với Khu Vực Và Thế Giới
Hiện nay thò trường viễn thông châu Á đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
trên thế giới. Theo dự đoán của ITU, lợi nhuận khu vực thu được từ viễn thông sẽ
tăng từ 140 tỷ USD (năm 1997) đến 380 tỷ USD (năm 2010).Hiện tại thế giới có
1.5 tỷ người sử dụng ĐTDĐ chiếm khoảng 21% dân số sử dụng điện thoại di động,
hàng tháng có khoảng 20 triệu thuê bao phát triển mới. Tiềm năng phát triển
của thông tin di động còn rất lớn, dự kiến đến 2007 có hơn 2 tỷ sử dụng điện
thoại di động, tăng cả về số lượng người và tần suất sử dụng.


Tại thò trường Đông Nam Á, khoảng 81% con số tăng trưởng xuất phát từ
các nước mới phát triển trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sự phát triển
này diễn ra chủ yếu từ khu vực thò trường mới với tốc độ khoảng 9%.
Tại Việt Nam, gần 4% dân số sử dụng điện thoại di động, được đánh giá
có tốc độ phát triển cao và ổn đònh, chỉ xếp sau Trung Quốc, Ấn Độ và
Indonesia. Tốc độ thâm nhập của điện thoại di động tại Việt Nam khá nhanh
khoảng 5%. Sự phát triển cộng hưởng của hệ thống phân phối thiết bò đầu
cuối, đa dạng về giá và chủng loại đã tạo bước đột phát trong thò trường di
động tại Việt Nam. Tuy nhiên, với tỷ lệ thuê bao di động so với cố đònh gần
29.1%, Việt Nam vẫn đứng ở vò trí thấp trong thò trường Viễn thông thế giới.

Trong giai đoạn 1995-2002, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất
khu vực ASEAN +3 ( Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) với tốc độ bình
quân tăng trưởng điện thoại di động là 87,3%/ năm ( xem phụ lục 1)

Việt Nam có tỷ lệ mật độ điện thoại/GDP đầu người cao thứ
hai trong các nước ASEAN +3, chỉ đứng sau Trung Quốc (xem phụ lục
2), đến năm 2006 Việt Nam đã gần 11 triệu điện thoại di động.
Về năng suất lao động thì ngành viễn thông Việt Nam thuộc hàng thấp
nhất khu vực, trung bình số đường điện thoại cố đònh do một nhân viên quản lý
là 73 xếp thứ 9 trong số 12 nước ASEAN +3 ( thiếu số liệu của Brunay phụ lục
3). Doanh thu viễn thông trung bình trên một nhân viên là 24.72 USD, xếp thứ 10
trong 12 nước khu vực ASEAN +3. doanh thu trung bình trên một đường dây điện
thoại cố đònh là 222 USD xếp thứ 12 trong khu vực.

Trang 4


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ


GVHD :TS Phạm Minh Trí

Về chỉ số sẵn sàng kết nối (Networked Readiness Index – NRI):
trong báo cáo Global It Report hàng năm của World Economic Forum,
Việt Nam đứng hàng thứ 71/82 nước
Về chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử: Economic Intelligence Unit xếp
hạng Việt Nam đứng thứ 55/60 ( danh sách 10 quốc gia xếp cuối cùng phụ lục 4)
- Đánh giá về hạ tầng viễn thông Việt Nam của ITU (tổng số 196
nước) Bảng 1.1: Xếp hạng Việt Nam của ITU ( tổng số 196 nước)

Chỉ tiêu/ thứ hạng
Số đường điện thoại cố
đònh trên 10.000 dân
Số điện thoại di động
trên 10.000 dân
(Nguồn:ITU, www.itu.int,2004)
- Mức độ phát triển của hạ tầng viễn thông Việt Nam năm 2004
Bảng 1.2: So sánh mức độ phát triển của hạ tầng viễn thông Việt Nam năm 2004

Chỉ tiêu/ nước
Thuê
/1000 dân

bao

C

Thuê
/1000 dân


bao

D

(
So với các nước Đông Nam , Việt Nam còn kém xa về chỉ
tiêu điện thoại di động và cố đònh trên 1000 dân. Năm 2005 VNPT
có 14.4 triệu máy, và mật độ là 16 máy/100 dân
- Mức độ cạnh tranh của thò trường
Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của các công ty trong ngành
Doanh nghiệp
VNPT
Viettel
SPT
EVN
(Nguồn: báo cáo của bộ BCVT)

Trang 5


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

Đồ thò 1.1: So sánh thò phần doanh thu của các doanh nghiệp Việt Nam

5%

3%


2%

90%

Việt Nam với VNPT chiếm đến 90% thò phần viễn thông nên vẫn
còn tình trạng độc quyền khá nặng nề.
- Chu kỳ phát triển của ngành
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 áp lực
ĐỐI THỦ TIỀM
NĂNG

NHÀ CUNG CẤP
Áp lực (tùy sản phẩm
cung cấp)

SẢN PHẨM THAY
THẾ

Theo mô hình phát triển 5 giai đoạn của Michael E. Porter ( I.13 trang 308-

468), Ngành Viễn Thông Việt Nam ở giai đoạn ngành mới nổi lên
và chúng ta phải chú ý những đặc thù sau:

1.3.1.

Đặc Điểm Cấu Trúc:

- Tính bất ổn cao
- Tính bất ổn về chiến lược
- Các chi phí ban đầu cao nhưng giảm chi phí nhanh

- VNPT là công ty đã hoạt động lâu, hiện nay có thêm nhiều

công ty khác tham gia như SPT, VIETTEL, EVN…
- Phải giữ được khách hàng đầu tiên sử dụng dòch vụ mới của mình
- Các doanh nghiệp mới tham gia được sự trợ giúp của chính phủ


Trang 6


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

- Các yếu tố về công nghệ, kênh phân phối, khả năng về

nguyên vật liệu kinh nghiệm là rất quan trọng

1.3.2.

Các Vấn Đề Hạn Chế Sự Phát Triển Ngành

- Nguyên liệu, thiết bò đầu vào thiếu
- Giá cả thiết bò, nguyên vật liệu tăng nhanh
- Thiếu cơ sở hạ tầng
- Thiếu tiêu chuẩn hóa về sản phẩm và công nghệ
- Khách hàng nhận thức được sự lạc hậu về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm thất thường
- Uy tín của các công ty mới với các tổ chức tài chính chưa cao
- Việc thông qua các quy đònh rất chậm chạp

- Chi phí cao

1.3.3.

Những Thò Trường Sớm Và Muộn

Trong điều kiện ngành viễn thông việt nam hiện nay, việc lựa chọn thò trường, khúc
thò trường để phát triển cần phải chú ý đến hai đặc tính của sản phẩm là lợi thế
về công dụng và lợi thế về chi phí của sản phẩm đối với người tiêu dùng

1.3.4.

Những Lựa Chọn Chiến Lược

Các chiến lược có thể theo các hướng sau:
- Đònh hình cấu trúc ngành
- Xác đònh các yếu tố ngoại lai trong sự phát triển của ngành
- Thay đổi vai trò của người cung cấp và các kênh phân phối
- Thay đổi các rào cản di chuyển
- Xác đònh các nước đi chiến thuật của ngành

1.3.5.

Kỹ Thuật Dự Đoán

Trong điều kiện hiện tại của ngành viễn thông Việt Nam, như đã nói
ở trên sự bất ổn đònh sẽ rất cao làm cho việc dự đoán các tình huống
hết sức khó khăn, một kỹ thuật người ta hay sử dụng trong hoàn cảnh
này là sử dụng phương pháp kòch bản để phân tích và dự đoán.


Trang 7


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

CHƯƠNG 2 : PHÂNÂ TÍCH THỰCÏ TRẠNGÏ KINH
DOANH VÀØ NĂNGÊ LỰCÏ CẠNHÏ TRANH CỦẢ
MẠNGÏ VINAPHONE TRONG THỜIØ GIAN QUA
1.

GIỚIÙ THIỆ CÔNGÂ TY DỊCH VỤÏ VIỄNÃ THÔNGÂ
Công ty dòch vụ viễn thông là tổ chức kinh tế – đơn vò thành viên thuộc khối

hạch toán phụ thuộc của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam theo điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam đươc
phê chuẩn tại nghò đònh số 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ, là một bộ phận
cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty, hoạt động
kinh doanh và phục vụ trong lónh vực thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng
thẻ toàn quốc, cùng các thành viên khác trong dây chuyền công nghệ Bưu Chính
– Viễn Thông liên hoàn, thống nhất, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ
chức mạng lưới lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dòch vụ Bưu Chính – Viễn Thông,
để thực hiện chung mục tiêu, kế hoạch Nhà nước do Tổng Công ty giao.

Công ty được thành lập theo quyết đònh 331/QĐ –TCCB ngày 14/06/1997.

Tên giao dòch là: Việt Nam Telecoms Service Company.
Tên viết tắt: GPC (viết tắt của GSM - Paging – Cardphone)
Mạng điện thoại di động VinaPhone chòu sự quản lý và điều

hành của Công ty dòch vụ viễn thông GPC.
GPC 1 quản lý 29 tỉnh, thành phố từ phía Bắc đến Hà Tónh;
GPC 2 quản lý 22 tỉnh, thành phía Nam từ Ninh Thuận đến Cà
Mau kể cả tỉnh Lâm Đồng;
GPC 3 quản lý 13 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung từ Quảng
Bình đến Khánh Hòa, bao gồm cả các tỉnh Tây Nguyên.

1.1. Chức năng của Công Ty Dòch Vụ Viễn Thông:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới dòch vụ viễn
thông bao gồm các mạng thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ toàn
quốc tại các tỉnh, thành phố trong cả nước để kinh doanh và phục vụ;

- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, sửa chữa thiết bò

chuyên ngành thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ;
- Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh vật tư, thiết bò chuyên ngành

viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vò;
- Bảo trì, sửa chữa các thiết bò chuyên ngành thông tin di động,
nhắn tin, điện thoại dùng thẻ;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng
Công ty giao và phù hợp với qui đònh của pháp luật.

Trang 8


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí


1.2. Mô hình tổ chức của công ty dòch vụ viễn thông (xem phụ lục 5).

1.3. Chức năng các phòng ban, các Trung tâm trực
thuộc Công ty dòch vụ viễn thông (xem phụ lục 6)
2.

TRUNG TÂMÂ DỊCH VỤÏ VIỄNÃ THÔNGÂ KHU VỰCÏ 2
Trung tâm dòch vụ viễn thông khu vực 2 (GPC 2) là đơn vò sản xuất kinh doanh,

hạch toán phụ thuộc Công ty dòch vụ viễn thông theo điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty được phê chuẩn tại quyết đònh số 190/QĐ-TCCB/HĐQT của Hội
đồng quản trò Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu
thành hệ thống tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ trong lónh
vực thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ toàn quốc để thực hiện
những mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước do Công ty giao.

2.1. Chức năng của Trung tâm Dòch Vụ Viễn Thông Khu Vực 2
- Tổ chức quản lý, bảo dưỡng và vận hành khai thác mạng lưới,

dòch vụ viễn thông toàn quốc tại 22 tỉnh thành phố phía Nam (từ Ninh
Thuận trở vào các tỉnh đồng bằng Nam Bộ, kể cả Lâm Đồng);
- Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bò chuyên
ngành thông tin di động, nhắn tin, điện thoại dùng thẻ;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi nhiệm vụ Công ty giao

được Tổng Công ty cho phép và phù hợp với quy đònh của pháp luật.

2.2. Mô hình tổ chức của Trung tâm dòch vụ viễn thông khu vực 2

Sơ đồ 2.2: Tổ chức Trung tâm GPC 2 (nguồn: trung tâm GPC 2)

GIÁM ĐỐC

PGĐ.KINH DOANH

P. Kế
hoạc
h vật


P. Kế
toán
thống



Trang 9


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

2.3. Sự liên hệ giữa Công ty GPC, Trung tâm GPC 2 và
các bưu điện tỉnh thành
Công ty GPC : có chức năng
- Đầu tư, phát triển, quản lý mạng và tính cước;
- Phối hợp với các Bưu điện tỉnh thành kinh doanh, phát triển thuê bao.

Bưu điện tỉnh thành (BĐTT): có chức năng trực tiếp kinh
doanh, bán máy, cung cấp dòch vụ, thu cước, quảng cáo tiếp thò,

tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Trung tâm GPC 2: GPC 2 có chức năng hỗ trợ, đề xuất cung cấp ấn
phẩm quảng cáo cho BĐTT và hệ thống cửa hàng, đại lý. Phối hợp thực hiện
công tác CSKH, đào tạo nhân viên, giao dòch viên tại các tỉnh. Mối quan hệ
giữa GPC và các BĐTT là mối quan hệ hỗ trợ kinh doanh, trong đó GPC 2 được
giao chỉ tiêu về phát triển thuê bao, BĐTT được giao chỉ tiêu về doanh thu.
Cơ cấu trên thể hiện sự thiếu đồng bộ, phân chia chức năng và trách
nhiệm chưa rõ ràng: GPC 2 nhận kế hoạch từ GPC chỉ mang tính chất cung cấp
dòch vụ, quản lý và phát triển mạng lưới, bảo dưỡng trang thiết bò và hỗ trợ
kinh doanh cho các BĐTT. Các BĐTT có quan hệ trực tiếp với khách hàng gồm
các nhiệm vụ: quản lý thẻ cào, hòa mạng, CSKH, khiếu nại, giám sát chất
lượng dòch vụ… ăn chia doanh thu trực tiếp với công ty và nhận sự hỗ trợ từ
phía GPC 2. Vì vậy chức năng kinh doanh và quyền hạn GPC 2 chưa rõ ràng.

2.4. Giới Thiệu Chung Về Các Dòch Vụ Di Động
Các dòch vụ của mạng di động VinaPhone có thể được chia ra làm 3 loại dòch

vụ
- Các dòch vụ cơ bản;
- Các dòch vụ cộng thêm;
- Các dòch vụ cộng thêm không phải GSM.

Trang 10


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

Sản phẩm mạng di động VinaPhone :

VINAPHONE

Dòch vụ cơ bản

-Dòch
(Telephone service)
khẩn (Emergency call)
-Dòch vụ fax/data
ngắn (Short
service)

VinaPhone cung cấp các loại hình dòch vụ:


Thuê bao trả tiền sau VinaPhone.



Thuê bao trả tiền trước VinaCard.



Thuê bao trả tiền trước VinaDaily.



Thuê bao trả tiền trước VinaText.

2.5. Các Dòch Vụ Mới Vinaphone Cung Cấp
-Dòch vụ hộp thư thoại (Voicemail service)


-Dòch vụ simcard trả tiền trước (Prepaid service)
-Dòch vụ WAP-VNN 999 (Wireless Application Protocol)
-Dòch vụ GPRS (General Packet Radio Service)
-Dòch vụ MMS (Multimedia Messaging Service)
-Dòch vụ gia tăng SMS và VNN-Infogate


2.5.1.

Dòch vụ điện thoại di động nội thò VinaCity
Dòch vụ này sử dụng trong một khu vực phủ sóng nhất đònh nhưng với mức

cước rẻ hơn điện thoại di động toàn quốc. Rất thích hợp cho khách hàng có
nhu cầu sử dụng điện thoại di động chỉ trong giới hạn một phạm vi đòa lý, nội
bộ thành phố và thực hiện nhiều cuộc gọi hơn với mức phí rẻ hơn điện thoại
di động toàn quốc. Điều này trước hết thỏa mãn được hai khu vực khách hàng

Trang 11


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

Thứ nhất, đó là những đối tượng có thu nhập trung bình và thấp. Có thể sử dụng
dòch vụ di động nội vùng sẽ gây ra một số hạn chế nhất đònh nhưng với mức chi phí
phù hợp thì đây là một giải pháp tốt cho họ. Vì thế, dòch vụ di động nội vùng sẽ góp
phần kích thích nhu cầu và tạo ra lượng khách hàng tiềm năng cho dòch vụ di động
không giới hạn, trong đó các dòch vụ của GPC là một phần lớn.


Thứ hai, đó là những đối tượng có nhu cầu sử dụng dòch vụ chỉ hoặc
thường xuyên trong phạm vi đòa lý nhỏ. Đối với những khách hàng chỉ sử
dụng dòch vụ trong phạm vi thành phố thì đây là cách để họ tiết kiệm chi phí.

2.5.2.

Dòch vụ vô tuyến truyền số liệu gói chung (GPRS - General

Packet Radio Service)
- Cung cấp dòch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối có dung lượng cao
qua hệ thống GSM có sẵn.
- Tính cước không phải dựa vào thời gian kết nối như trước mà
dựa trên số lượng dữ liệu thực sự được truyền (50đồng/KB).
- Người sử dụng có thể được cung cấp các ứng dụng IP không
dây một cách hiệu quả hơn, tốc độ cao hơn với chi phí hợp lí hơn.

2.5.3.

Dòch vụ đại lý điện tử Vina E-load

Cho phép hàng nghìn đại lý Vinaphone có thể tự động nạp tiền trực tiếp vào tài
khoản di động trả trước của khách hàng mà không cần sử dụng các thẻ cào thông
thường. Mệnh giá thẻ đa dạng, đặc biệt có cả mệnh giá rất thấp như 10.000đ, 20.000đ,
30.000đ và 50.000đ rất thuận tiện cho khách hàng có thu nhập thấp.

2.5.4.

Push to talk
Phương thức đàm thoại mới tương tự như máy bộ đàm, âm thanh

được mã hoá và chuyển đi dưới dạng gói qua đường truyền GPRS.

2.5.5.

Sim Tool Kit

Hiện nay để có được các thông tin mà bạn muốn, phải sử dụng rất nhiều
lệnh phức tạp bằng cách soạn các tin nhắn SMS và gửi đến số của tổng
đài. Với Sim Tool Kit tất cả các lệnh SMS phức tạp trên sẽ được tích hợp trong
SimCard và được hiển thò trên máy di động như là menu của máy.

2.5.6.

VinaPortal
Đây là dòch vụ tích hợp liên mạng Internet và GSM, với dòch vụ
VinaPortal khách hàng có thể gửi tin nhắn SMS, MMS, xem lòch sử
cuộc gọi của máy di động của mình để kiểm tra cước phí từ
Website của mạng Internet đến các máy điện thoại di động.

2.5.7.

Missed Call Alerl:

Dòch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ của VinaPhone sẽ giúp cho thông tin của
khách hàng luôn thông suốt, ngay cả khi khách ra ngoài vùng phủ sóng hoặc tắt

Trang 12


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ


GVHD :TS Phạm Minh Trí

máy, khi trở lại vùng phủ sóng hoặc bật máy lên khách sẽ nhận được
bản tin SMS thông báo về các cuộc gọi nhỡ trong thời điểm trước đó.

2.5.8.

Dòch Vụ Đồng Bộ Dữ Liệu Giữa Điện Thoại Di Động Với Website

Đáp ứng nhu cầu thiết thực ngày càng gia tăng của khách hàng
về sử dụng các tiện ích của mạng điện thoại di động Vinaphone đưa ra
dòch vụ đồng bộ dữ liệu giữa điện thoại di động VinaPhone và trang
Web Vinaportal. Cung cấp tiện ích trợ giúp khách hàng trong việc sao lưu
các dữ liệu cá nhân trên điện thoại như danh bạ, lòch làm việc, danh
sách các việc cần làm, sổ ghi chép cá nhân lên Website Vinaportal.
3.

KẾTÁ QUẢÛ KINH DOANH CỦẢ VINAPHONE

TRONG CÁCÙ NĂMÊ
3.1. Tình Hình Phát Triển Thuê Bao Của Mạng Vinaphone
Và Khu Vực II (nguồn: P. KDTT- GPC2)
Năm

2000


Tổng
bao


thuê GPC
GPC2

Thò

phần (GPC2/

(%)

GPC)

Thuê
phát triển

bao GPC
GPC2

Tốc
phát

độ GPC
triển
GPC2

thuê bao

Bảng 2. 4: Tình hình phát triển thuê bao của GPC và GPC2
4,500,000
4,000,000

3,500,000
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
1999

Biểu đồ 2.2: So sánh số thuê bao lũy kế giữa khu vực 2 và cả nước

Trang 13


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

3.2. Doanh thu đạt được qua các năm của mạng Vinaphone
(nguồn: P. KDTT- GPC2)
Bảng 2.5: Doanh thu đạt được qua các năm của GPC
Năm
Doanh thu (tỷ
đồng)
Tốc độ phát
triển (%)

Bảng 2.6: Thò phần mạng vinaphone qua các năm (nguồn: P. KDTT- GPC2)
Năm

Thò phần

Phân tích tình hình sản lượng
Sản lượng thực hiện phản ánh nhu cầu và mức độ sử dụng di động của khách
hàng. Tình hình sản lượng tại khu vực 2 được phản ánh qua bảng sản lượng sau

Bảng 2.7:Tình hình sản lượng thực hiện GPC2 qua các năm
(nguồn: P. KDTT-GPC2)

20

Năm
SL (phút)
TĐ tăng

14

Biểu đồ sản lượng qua các năm tại khu vực II
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ sản lượng qua các năm tại GPC2

Nhận xét: Về mặt phát triển thuê bao:
Giai đoạn 1996-1998 :

Trang 14


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí


Giai đoạn đầu tư ban đầu với một loại dòch vụ là VinaPhone, tốc
độ tăng trưởng chậm phụ thuộc giá cước và mức độ đầu tư và
GDP bình quân đầu người. Sản lượng và thuê bao thấp do :
- Đầu tư ban đầu, quy mô chưa lớn.
- Giá thiết bò đầu cuối cao.
- Nhu cầu sử dụng thấp, điện thoại di động chưa được phổ biến

và là một trong những loại hàng xa xỉ.
Giai đoạn 1999 – 2005:
Tăng trưởng tốc độ cao về số thuê bao và sản lượng (phút) thực hiện
được, đặc biệt tăng trưởng đột biến với sự ra đời của dòch vụ VinaCard (năm
1999) và VinaDaily (năm 2000) ( năm 1999 tốc độ phát triển TB tăng 322%, nên
không thể dùng mô hình toán học nào để dự báo được). Về mức thò phần,
khu vực 2 luôn chiếm thò phần lớn trên toàn mạng (từ năm 2000, trung bình khu
vực 2 chiếm hơn 63% cả nước. Về tốc độ tăng trưởng, khu vực 2 luôn ở mức
bằng hoặc cao hơn cả nước. Các nguyên nhân có thể kể đến:

GDP tăng, thu nhập trung bình của người dân tăng, nhu cầu thông tin
liên lạc tăng cao, sự dòch chuyển dân số từ nông thôn ra thành thò…

Phần thò trường dòch chuyển từ khu vực 1 sang khu vực 2 do nhu
cầu tại khu vực 2 gia tăng đặc biệt là tại khu vực thò trường thành
phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ
Sự phát triển công nghệ và xu hướng cạnh tranh góp phần giảm
giá thiết bò đầu cuối, điện thoại di động đã phổ biến rộng rãi.
Có sự đầu tư phát triển hệ thống thông tin di động, đa dạng
hoá dòch vụ càng ngày càng phù hợp với xu hướng người tiêu
dùng, tiêu biểu là dòch vụ trả trước Vinacard và VinaDaily.
Theo dõi tình hình hoạt động mạng VinaPhone khu vực 2 từ lúc thành lập đến
nay, các số liệu về tốc độ tăng trưởng thể hiện : mức tăng cao nhưng chưa ổn

đònh, thò trường thông tin di động vẫn còn nhiều biến động. Đặc biệt khi chuyển
sang giai đoạn cạnh tranh năm 2002 - 2005, khu vực 2 bò ảnh hưởng nhiều nhất. Tốc
độ tăng trưởng thuê giảm đến –24,9% (cả nước -19,3%) trong năm 2005 do:

Giai đoạn đầu cạnh tranh nội bộ với VMS (VMS đang dốc sức cho các
chiến dòch quảng cáo, khuyến mãi, phát triển các dòch vụ giá trò gia tăng )
Sự ra đời của một loạt các đối thủ cạnh tranh, thò trường chia sẻ cho các đối
thủ cạnh tranh (giai đoạn tốc độ phát triển thuê bao mới thấp, thuê bao rời mạng
tăng), tất cả các nhà khai thác di động đều nhắm đến thò trường TP.Hồ Chí Minh.
Việc triển khai các dự án đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống chậm, ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển thuê bao, các lý do về kỹ thuật (tình trạng
nghẽn mạch, tỷ lệ rớt mạch cao).Tuy nhiên dòch vụ duy trì mức thoại nhiều, chưa

Trang 15


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

khai thác các dòch vụ gia tăng nên mức sản lượng thoại vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá ổn đònh. Điều này chúng tỏ khai thác thoại vẫn là mục tiêu chính.

3.3. Hiện Trạng Hoạt Động Của Mạng Vinaphone
Tình hình phát triển các dòch vụ số liệu mạng VinaPhone trong thời gian sắp tới
trên cơ sở sự phát triển các dòch vụ thông tin di động và sự tham gia ngày càng
nhiều các nhà cung cấp khác nhau về dòch vụ thông tin di động như hiện nay, các
dự báo cũng khó đạt được sự chính xác cao do thò phần dành cho từng nhà khai
thác sẽ có những thay đổi do có sự cạnh tranh giữa các nhà khai thác.


Mặc dù vậy những nhu cầu về các dòch vụ thông tin di động trong
những năm tới đây vẫn có những đặc điểm có thể dự báo trước được.
Theo xu hướng chung hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cước dòch
vụ thoại ngày càng giảm dần, trong khi đó cước của các dòch vụ số liệu
không chỉ phụ thuộc vào thời gian sử dụng dòch vụ hoặc dung lượng số liệu
truyền trên mạng mà còn phụ thuộc vào tính chất cũng như nội dung của
từng loại hình dòch vụ và không có chiều hướng giảm cước. Dự kiến đến cuối
năm 2006 số lượng thuê bao sử dụng các dòch vụ số liệu mới dựa trên nền
công nghệ GPRS sẽ chiếm khoảng 30%, lưu lượng của các dòch vụ số liệu
trong mạng VinaPhone sẽ chiếm trên 20% lưu lượng trong toàn mạng và đến năm
2010 lưu lượng chủ yếu trong toàn mạng sẽ là của các dòch vụ số liệu.

Trong xu thế chung của sự phát triển các dòch vụ thông tin di động trên
thế giới, hầu như không có một giới hạn nào về các loại hình dòch vụ
triển khai trong mạng thông tin di động. Những dòch vụ số liệu tốc độ cao sẽ
được triển khai trong mạng VinaPhone trong giai đoạn 2003-2006 và đến 2010
như: truyền ảnh, truyền ảnh động (ví dụ như xem phim qua mạng thông tin di
động), điện thoại di động thấy hình (Videofone), thanh toán trực tuyến qua
mạng (online banking), truy nhập Internet để sử dụng các thông tin trong mạng
Internet (information service), các dòch vụ giải trí (games), các dòch vụ đònh vò
(location services), chẩn đoán bệnh từ xa, đào tạo từ xa qua mạng thông tin di
động… sẽ được triển khai rộng rãi trong mạng VinaPhone.
Hiện nay trong mạng VinaPhone đang bắt đầu khai thác hệ thống GPRS
cùng một số dòch vụ liên quan. Công nghệ GPRS ra đời như một giai đoạn
chuyển tiếp từ thông tin di động thế hệ 2 (GSM) lên thế hệ thứ 3 (3G).

Tình hình kỹ thuật và mạng lưới
Một trong những nỗ lực lớn nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển thuê bao những
năm qua của VinaPhone là mở rộng vùng phủ sóng, tạo điều kiện kết nối liên lạc
thuận lợi cho người sử dụng. Chính thức hoạt động từ 26/06/1996, ban đầu VinaPhone mới

chỉ có 56 trạm thu phát sóng ở 18 tỉnh, thành phố. Ngay sau đó một năm, phạm vi
phủ sóng đã được nâng lên 53 tỉnh, thành và đến năm 1998 là 64/64

Trang 16


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

tỉnh, thành. Không chỉ chú trọng ở đòa bàn thành phố, thò xã, mà từ cuối năm 1999,
VinaPhone đã mở rộng vùng phủ sóng đến nhiều biên giới, hải đảo, vùng sâu…

Qua 10 năm xây dựng và phát triển mạng VinaPhone đã có 15 tổng đài, 60
BSC 1930 trạm BTS với tổng dung lượng toàn hệ thống đảm bảo phục vụ cho
trên 5 triệu thuê bao. Vùng phủ sóng của VinaPhone đã phủ kín các thành
phố, thò xã, khu vực tập trung dân cư, khu công nghiệp, khu du lòch, các trục lộ
giao thông huyết mạch, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới…
riêng khu vực 2 có 7 tổng đài, 27 BSC và khoảng gần 1000 trạm BTS mà tập
trung chủ yếu ở Tp Hồ Chí Minh một thò trường béo bở ( Tp Hồ Chí Minh có
đến 570 trạm BTS). Đến nay, VinaPhone có trên 4 triệu thuê bao đang hoạt động
và là mạng điện thoại di động lớn nhất ở Việt Nam. Dự kiến đến cuối năm
2006, VinaPhone sẽ phát triển đạt 5 triệu thuê bao. Hiện nay, VinaPhone chiếm
23% tổng số trên mạng điện thoại ở Việt Nam và chiếm đến gần 40% tổng
số thuê bao di động. VinaPhone đang phấn đấu đến hết năm 2006 sẽ phủ
sóng tất cả các huyện lò ở vùng sâu, vùng xa của Việt Nam.
Tuy nhiên, khoảng thời gian từ đầu năm 2005 tới nay, cả 2 mạng MobiFone và
VinaPhone thường xuyên gặp sự cố nghẽn mạch do số thuê bao vượt quá giới hạn
cho phépï. Nguyên tắc để một mạng di động hoạt động đạt chất lượng chỉ cho
phép số thuê bao chiếm dưới 65% dung lượng mạng. Trong trường hợp số thuê bao

vượt quá 65% dung lượng chỉ có cách nâng cấp và lắp đặt mới tổng đài mới có
thể đáp ứng được chất lượng cuộc gọi. Hiện số thuê bao của 2 mạng đã đạt tới
mức 70-75% dung lượng, vậy nên việc nghẽn mạch là không thể tránh khỏi.

Hệ thống phân phối
Điểm hạn chế của hệ thống phân phối này là các BĐTT chòu trách nhiệm trực
tiếp với khách hàng từ bán hàng, phát triển thuê bao, hòa mạng, thu cước, bán thẻ
cào, quảng cáo, khuyến mãi, quản lý khách hàng… Trong khi GPC là đơn vò quản lý
chính mạng VinaPhone thì chỉ quan hệ với khách hàng thông qua tổng đài giải đáp
18001091. Việc quản lý và kinh doanh phân tán này đã không thể hiện rõ doanh
nghiệp quản lý thật sự của mạng VinaPhone, vì vậy kinh doanh kém hiệu quả.

Trang 17


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)

64 Bưu điện
tỉnh thành

Phát triển mạng
lưới
Cung cấp Sim, thẻ cào

Hệ thống cửa hàng


Khách hàng

Sơ đồ 2.3 : Hệ Thống Bán Hàng Của Vinaphone
3.4. Qui trình cung cấp sim và thẻ điện thoại giữa GPC – bưu điện tỉnh
-

đại lý:

- Qui trình cung cấp Sim và thẻ điện thoại giữa GPC và BĐTT hoàn toàn dựa
trên nhu cầu tiêu thụ và đăng ký bằng văn bản thực tế của BĐTT. Công ty
GPC nhận được nhu cầu đặt hàng, xem xét lượng hàng tồn thực tế tại kho và
cân đối với các nhu cầu thực tế tại các BĐTT khác làm cơ sở cấp hàng cho
BĐTT khi thấy cần. Công ty GPC không cấp hàng trực tiếp cho đại lý.
- Qui trình cung cấp Sim và thẻ điện thoại giữa BĐTT và đại lý hoàn toàn dựa
vào nhu cầu bán hàng thực tế của đại lý. Khi bán Sim, thẻ điện thoại cho đại lý,
BĐTT thu tiền ngay và thanh toán hoa hồng đại lý theo qui đònh hiện hành.

3.5. Chế độ hoa hồng đại lý và khuyến mại hiện hành
- Chế độ hoa hồng đại lý theo QĐ số 533/QĐ/DV-GCTT ban hành tỉ lệ hoa
hồng cho các đại lý bán Sim, thẻ điện thoại di động trả trước của Tổng công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký ngày 06/02/2005 (Xem phụ lục 7).

Trang 18


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

- Ngoài ra còn có thể có thêm hoa hồng của BĐTT cho các đại


lý để khuyến khích tiêu thụ tại từng đòa phương nhưng không quá 5%.

Về giá cả:
- Sản phẩm của VinaPhone là cung cấp các dòch vụ thông tin di động cho
khách hàng, cho nên giá cả của các dòch vụ chính là phí hòa mạng, cước thuê
bao, cước thông tin, cước các dòch vụ giá trò gia tăng… Hiện nay toàn bộ các mức
giá về điện thoại di động là do Bộ Bưu chính viễn thông qui đònh. Các doanh nghiệp
cung cấp dòch vụ điện thoại di động không được qui đònh các mức giá này.

- Trong năm 2005 đã thực hiện giảm giá và thay đổi hình thức

tính cước từ hình thức 30”+30”, liên vùng sang 30”+6” nội vùng.
- Đến ngày 1/6/2006 GPC đã thay đổi cách tính cước mới theo phươngthức 6”
+ 1” Đạt chỉ tiêu xây dựng mức cước cạnh tranh và được khách hàng chấp
nhận và đi theo đúng lộ trình giảm cước do VNPT đề ra (xem phụ lục 8).

Về quảng cáo, khuyến mãi
- Công ty GPC đã thực hiện đa dạng các loại hình quảng cáo: quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh và truyền hình, quảng cáo trên
các quà lưu niệm, tờ rơi, đặt các biển quảng cáo lớn tại các trung tâm thành
phố, các trục lộ giao lộ chính, các sân bay, bến cảng, các giải thi đấu thể thao
lớn, các hội diễn văn nghệ, các Trung tâm Bưu điện, các khu đông dân cư…
Điểm thuận lợi lớn nhất của VinaPhone là ngay từ đầu đã tạo được ấn tượng,
thiện cảm trong nhiều tầng lớp khách hàng về một sản phẩm dòch vụ có chất
lượng và mang tính thuần túy của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam. Nhờ yếu tố
này mà thò phần của VinaPhone tăng lên nhanh chóng, đi vào hoạt động sau
MobiFone 3 năm nhưng đến năm 2002 VinaPhone đã vượt lên và hiện nay chiếm lónh
gần 40% thò phần khách hàng sử dụng dòch vụ thông tin di động tại Việt Nam.


- Công ty đã tổ chức liên tục đợt khuyến mãi trong năm nhân dòp các ngày
lễ lớn của dân tộc, ngày thành lập ngành, thành lập Công ty… Một số đợt
khuyến mãi đạt hiệu quả cao, trong thời gian khuyến mãi, tốc độ phát triển thuê
bao tăng gấp nhiều lần so với thời gian không có khuyến mãi. Tuy nhiên công tác
quảng cáo, khuyến mãi trong thời gian qua còn đơn điệu và thiếu tính sáng tạo,
độc đáo, chưa thể hiện tính chuyên nghiệp cao. (xem phụ lục 10)

- Trong năm 2005, Trung tâm GPC 2 đã phối hợp Công ty GPC và

các BĐTT thực hiện chương trình quảng cáo, khuyến mãi trên cơ sở
chi phí quảng cáo - tiếp thò cho năm 2005 là 6.450 tỷ đồng.
GIỚIÙ THIỆ VỀÀ CÁCÙ ĐỐIÁ THỦÛ CẠNHÏ TRANH CỦẢ

4.

GPC
Quyết đònh xoá bỏ độc quyền, mở cửa thò trường Viễn thông từ năm 1995 đã
tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn với sự góp mặt của nhiều nhà cung cấp dòch vụ di
động và sự ra đời của các doanh nghiệp mơi. Các doanh nghiệp mới kinh doanh
Trang 19


HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ

GVHD :TS Phạm Minh Trí

trên lónh vực thông tin di động liên tiếp được thành lập và tham gia vào thò trường
như Sàigòn Postel, Vietel, công ty viễn thông điện lực EVN, Hà Nội Telecom...

Theo hiệp đònh thương mại Việt Mỹ, thò trường Viễn Thông Việt Nam sẽ

phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài theo một lộ trình đã xác
đònh. Thò trường viễn thông nói chung và thò trường dòch vụ thông tin di
động nói riêng ngày càng được tự do hoá và mở cửa, tính cạnh tranh
ngày càng quyết liệt đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dòch vụ viễn
thông phải tự nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển

VMS

GPC

EVN Telecom

VIETTEL

Sơ đồ 2.4: Các đối thủ cạnh tranh với VinaPhone
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nội bộ.

4.1. Công ty VMS - Dòch vụ điện thoại di động MobiFone
MobiFone là mạng điện thoại di động lớn thứ 2 sau VinaPhone, do
công ty thông tin di động VMS quản lý. VMS là công ty liên doanh giữa
VNPT và tập đoàn Comvik International AB (Thụy Điển) với vốn đầu tư
350 triệu USD. Được thành lập từ năm 1994, VMS được xem là nhà
khai thác dòch vụ thông tin di động kinh nghiệm nhất tại Việt Nam.
Vài nét về VMS-MobiFone
- Sử dụng công nghệ GSM;
- Phủ sóng 64/64 tỉnh thành;
- Có khoảng 1560 trạm thu phát trên toàn quốc. Cùng với VinaPhone, MobiFone
đã triển khai dòch vụ chuyển vùng trong nước, cho phép thuê bao của mạng
MobiFone và VinaPhone có thể sử dụng chung vùng phủ sóng tại những nơi một

trong hai mạng không có sóng. Bên cạnh đó, Công ty VMS đã ký thoả thuận
chuyển vùng quốc tế với các mạng thông tin di động với 54 quốc gia trên thế
giới, góp phần mở rộng vùng phủ sóng của MobiFone ra ngoài nước; thực hiện
Roaming trên 54 nước. Khả năng tài chính tốt, MobiFone liên tục đầu tư lớn cho
vùng phủ sóng của mình với chi phí trung bình hàng năm là 20 triệu USD.

Trang 20


×