Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điện thoại di động VinaPhone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.5 KB, 74 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC
CẠNH TRANH ................................................................................................. 1


1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH ............................................................. 1

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 2

1.2.1. Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh .................................... 2
1.2.1.1. Yếu tố về tài sản, tài năng của doanh nghiệp .............................. 2
1.2.1.2. Yếu tố về năng lựcquản lý của doanh nghiệp.............................. 2

1.2.2. Sức cạnh tranh tổng thể ......................................................................... 3
1.2.2.1. Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp ........................................ 3
1.2.2.2. Nhu cầu của khách hàng .............................................................. 3
1.2.2.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ ........................................... 3
1.2.2.4. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cấu trúc và đối thủ
cạnh tranh............................................................................................................. 4

1.3. CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH ......................................................... 4

1.3.1. Chiến lược nhấn mạnh chi phí................................................................ 5
1.3.2. Chiến lược khác biệt hóa ........................................................................ 5
1.3.3. Chiến lược trọng tâm hóa ....................................................................... 6

1.3. VAI TRÒ CỦA NGÀNH NHỰA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN


6

Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHỰA VIỆT NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............ 10

2.1. THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...... 10

2.1.1. Thực trạng về khả năng cung cấp của các doanh nghiệp ................... 10
2.1.1.1. Nguồn nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp nhựa.................. 10
2.1.1.2 Tình hình cung cấp của các doanh nghiệp.................................. 13
2.1.2. Thực trạng về nhu cầu của thị trường .................................................. 15
2.1.2.1 Thị trường nội địa ....................................................................... 16
1
2.1.2.2. Thị trường xuất khẩu.................................................................. 17

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU SẢN PHẨM .............................................. 18

2.2.1. Cơ cấu sản phẩm của 4 nhóm chủ yếu ................................................. 18
2.2.2. Thực trạng cơ cấu sản phẩm trong từng nhóm .................................... 20

2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ...................................... 22

2.4. THỰC TRẠNG VỀ TÀI CHÍNH .............................................................. 26

2.5. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC ............................................................................................ 28

2.6. SO SÁNH SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG THỨC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỚI HÀNG NHẬP NGOẠI VÀ SẢN
PHẨM DO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .............................................................. 29


2.6.1. So sánh sản phẩm.................................................................................. 29
2.6.1.1. Chất lượng ................................................................................. 29
2.6.1.2. Chủng loại sản phẩm.................................................................. 32
2.6.1.3. So sánh giá cả ........................................................................... 32
2.6.2. So sánh phương thức cạnh tranh .......................................................... 33
2.6.3. Nguyên nhân của tình hình .................................................................. 33
2.6.3.1. Nguyên nhân trực tiếp................................................................ 34
2.6.3.2. Nguyên nhân gián tiếp ............................................................... 34

2.7. NHỮNG NHÂN TỐ KHÁCH QUAN VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÁC
ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH
NHỰA ............................................................................................................... 35

2.7.1. Các văn bản pháp luật ......................................................................... 35
2.7.2. Chính sách khuyến khích xuất nhập khẩu............................................. 35
2.7.3. Các chính sách về thuế, tài chính, hải quan ......................................... 36

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT NAM TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 39

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NHỰA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 39
3.1.1. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong những năm tới ....................... 39
2
3.1.1.1. Dự báo về phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm tới.... 39
3.1.1.2. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong nước ............................. 40
3.1.1.3. Dự báo về tình hình ngành nhựa trong nước ............................. 45
3.1.1.4. Dự báo nguồn nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp nhựa...... 46


3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ngành nhựa Thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................... 46
3.1.2.1. Quan điểm phát triển ngành công nghiệp nhựa TP Hồ Chí Minh46
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp nhựa Thành phố Hồ Chí
Minh................................................................................................................... 47

3.2. NHÓM GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỰA TP HỒ CHÍ
MINH NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............................ 48

3.2.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ .................................................................. 48
3.2.1.1. Đối với thị trường trong nước.................................................... 49
3.2.1.2. Đối với thị trường xuất khẩu...................................................... 50

3.2.2. Cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm ............................ 50
3.2.3. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất .................................... 51
3.2.4. Tăng cường đầu tư và vốn kinh doanh ................................................. 53
3.2.5. Một số giải pháp phát triển nguồn nguyên liệu .................................... 56
3.2.6. Phát huy khả năng quản lý và nguồn nhân lực .................................... 58

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT
NAM ................................................................................................................. 61

3.3.1. Hoàn thiện một số chính sách phát triển kinh tế................................... 61
3.3.2. Chính sách hỗ trợ vốn nhằm đổi mới thiết bị công nghệ ..................... 61
3.3.3. Chính sách hỗ trợ một số mặt hàng sản xuất trong nước .................... 63
3.3.4. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm ..... 63
3.3.5. Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư những ngành hàng mới 63


KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO






3
LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong thế kỷ XX đã tạo bước nhảy vọt
trong việc cung cấp các tiện nghi cho đời sống con người. Một trong những thành
tựu đó là việc phát kiến ra các loại chất dẻo (hay còn gọi là nhựa). Nó đã nhanh
chóng được đưa vào ứng dụng nhằm thay thế dần các vật liệu truyền thống như
kim loại, thủy tinh, gỗ, giấy, vải, da … Nhờ có các đặc tính ưu việt về độ bền, nhẹ,
các sản phẩm nhựa đã từng bước xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực cuộc sống.
Ngày nay, thật khó có thể hình dung sự thiếu vắng của các vật dụng bằng nhựa
trong tiện nghi đời sống con người. Một nghiên cứu đã được tiến hành cho thấy
70% vật dụng con người sử dụng đều có xuất xứ từ nhựa.

Ở nước ta, ngành công nghiệp nhựa là ngành công nghiệp non trẻ, mới thực
sự phát triển từ khi nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của
Nhà nước. Trong suốt 10 năm sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất (1975)
ngành nhựa Việt Nam không phát triển. Nếu năm 1975 là năm đầu tiên sau khi
thống nhất sản lượng của ngành nhựa đạt 50 ngàn tấn/năm thì 14 năm sau đó
(1989) sản lượng của ngành cũng chỉ đạt 50 ngàn tấn. Ngành công nghiệp nhựa
thựa sự khởi sắc và có tốc độ tăng trưởng cao trong 10 năm cuối cùng của thế kỷ

XX và những năm đầu thế kỷ XXI. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt 25 đến 30%/năm.

Mặt khác, Việt Nam đã gia nhập AFTA, để có thể cạnh tranh nổi với các
nước trong khu vực và thế giới, đòi hỏi ngành nhựa Việt Nam phải có những bước
tiến mới cả về sản phẩm, công nghệ, trình độ cán bộ công nhân viên của ngành, về
giá cả sản phẩm, hình thức tiêu thụ, …
4

Vì lý do trên mà chúng tôi đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT
NAM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng của các doanh
nghiệp nhựa Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, làm cơ sở cho các doanh nghiệp và Nhà nuớc định hướng chiến lược phát
triển cho các doanh nghiệp nhựa tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cho cả
ngành nhựa Việt Nam nói chung.

Sự phân bố sản xuất của ngành nhựa tại Việt Nam bao gồm khoảng 75%
tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh do đó đề tài này chỉ xin đề cập đến hoạt
động cạnh tranh của các doanh nghiệp nhựa Việt Nam đóng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa trên các kiến thức của các môn học
kinh tế đặc biệt là chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh, dựa trên số liệu thống kê,
báo cáo của Hiệp hội nhựa ở Thành phố Hồ Chí Minh và những dự báo tình hình
nhu cầu về sản phẩm nhựa trong những năm tới.

Nội dung chính của luận văn sẽ bao gồm ba chương như sau:


- Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh

5
- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhựa Việt
Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhựa Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh



















6
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ CẠNH TRANH VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH


1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH

Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là khả năng sản
xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra
việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế trong điều kiện thị trường tự do và
công bằng.

Nói cách khác, cạnh tranh kinh tế là quá trình đấu tranh giữa các doanh
nghiệp khác nhau trên một thị trường chung nhằm đứng vững được trên thị trường
và tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng, giá bán
và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của họ.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và nước ngoài.

Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể đưa ra các
sản phẩm thay thế, hoặc các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho sản
phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc điểm
về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xét đến tính
cạnh tranh của một doanh nghiệp ta cần phải xem xét đến tiềm năng sản xuất một
hàng hóa hay dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà
không có trợ cấp.

Ngày nay nền kinh tế của các nước dù xu hướng phát triển dưới bất kỳ hình
thức nào, đều vận hành theo cơ chế thị trường. Xu hướng tự do hóa thị trường làm
cho giá cả thay đổi cho đến khi thị trường cân bằng, tức là lượng cung bằng lượng

cầu hàng hóa. Do đó các quyết định của mọi tổ chức kinh tế về việc phân phối các
nguồn lực và sản xuất như thế nào đều trên cơ sở giá cả thị trường mà hình thành.

Môi trường kinh tế thế giới ngày nay không có gì là cố định, luôn luôn khó
đoán trước các vấn đề như biến động của thị trường, nhu cầu khách hàng, chu kỳ
vòng đời sản phẩm, tốc độ thay đổi của kỹ thuật, .. thì cạnh tranh càng diễn ra
quyết liệt. Đặt biệt khi hàng rào thương mại giữa các quốc gia được tháo bớt thì
không một thị trường do công ty nào đó chiếm giữ lại thoát khỏi sự cạnh tranh từ
bên ngoài. Ngày nay cạnh tranh là một vấn đề một mất một còn: doanh nghiệp
hoạt động tốt sẽ loại trừ doanh nghiệp hoạt động tồi, và các tiêu chuẩn như giá cả
7
thấp nhất, chất lượng cao nhất và dịch vụ tốt nhất sẽ nhanh chóng là những chuẩn
mực so sánh đối với tất cả các đối thủ cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp nào đó
không thể sánh vai với công ty đang hoạt động tốt nhất thì sớm hay muộn cũng sẽ
bị phá sản. Đó là quan điểm về cạnh tranh trong kinh doanh hiện đại.

1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các yếu tố góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh
1.2.1.1. Yếu tố về tài sản, tài năng của doanh nghiệp

Yếu tố tài sản của doanh nghiệp bao gồm các loại tài sản vô hình và hữu
hình mà nhà quản trị có thể sử dụng được, những loại tài sản này được thể hiện
trên bản tổng kết tài sản của doanh nghiệp. Các lọai tài sản hữu hình bao gồm máy
móc thiết bị, vốn, nhà xưởng, vật tư,…; tài sản vô hình bao gồm nhãn hiệu, sự độc
quyền về phát minh, tên tuổi của doanh nghiệp …Những loại tài sản này có thể
xác định giá trị thị trường của nó và có thể bán cho những doanh nghiệp khác.

Yếu tố tài năng của doanh nghiệp bao gồm những tài sản vô hình mà việc

chuyển giao chúng cho một doanh nghiệp khác rất khó khăn. Yếu tố tài năng ở đây
bao gồm tất cả những bí quyết về kỹ thuật, công nghệ và kỹ năng mà doanh
nghiệp đang sở hữu. Những yếu tố thuộc về tài năng của một doanh nghiệp không
thể nào trao đổi hay mua bán bởi vì chỉ có một số ít tài năng này thuộc về một vài
con người nào đó trong doanh nghiệp, trong khi đó phần lớn tài năng này được
gắn liền với một tập thể lao động, với cấu trúc và quy trình của hệ thống vận hành
sản xuất hoặc dịch vụ. Mặt khác, những yếu tố tài năng thông thường dựa trên
một khối lượng kiến thức ngầm được tích lũy lâu dài, chúng không thể mã hóa hay
phân loại được, và cũng không thể nào diễn tả bằng văn bản.

1.2.1.2. Yếu tố về năng lựcquản lý của doanh nghiệp

Cũng tương tự như yếu tố về tài năng, yếu tố về năng lực quản lý cũng là
một yếu tố không thể mua bán được. Nếu như yếu tố tài năng thể hiện những kỹ
năng về phương diện kỹ thuật, thì yếu tố năng lực quản lý thể hiện những kỹ năng
về phương diện quản trị. Yếu tố này thể hiện khả năng quản trị quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp . Những yếu tố thuộc về năng lực quản lý thậm chí còn
khó chuyển đổi, mua bán hơn cả yếu tố tài năng bởi vì chúng được hình thành gắn
liền với phong cách, văn hóa của doanh nghiệp. Do đó, việc bắt chước một hệ
thống mới và thành công của một doanh nghiệp khác sẽ đòi hỏi doanh nghiệp đang
xem xét phải thay đổi cách tiếp cận trong vấn đề kinh doanh và đây là một quá
trình vô cùng khó khăn.

8
Để có thể sử dụng các nguồn lực bên trong nhằm phát huy lợi thế cạnh
tranh của mình, doanh nghiệp không những cần phải cố gắng phát triển hay sở hữu
cho được những năng lực quản lý đặc thù riêng biệt từ đó mới có thể tạo lợi thế
trên cơ sở phí tổn thấp hoặc sự khác biệt về sản phẩm mà còn phải không ngừng
nâng cao năng lực học tập và cải tiến.



1.2.2. Sức cạnh tranh tổng thể

Đối với các doanh nghiệp, việc mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phải dựa trên những đánh giá chính xác về sức cạnh tranh của mình trước khi
tiến ra thị trường. Thông qua các tiếp cận của mô hình sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp như yêu cầu ở trên. Mô hình sức cạnh tranh tổng thể được Michael
Porter xây dựng dựa trên việc xem xét sức cạnh tranh là tổng hòa của 4 yếu tố sau:

1.2.2.1. Các yếu tố của bản thân doanh nghiệp

Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về con người như chất lượng, kỹ năng,
chi phí; yếu tố vật chất; các yếu tố về trình độ như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm
thị trường, các yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia thành hai loại là yếu tố cơ
bản như môi trường tự nhiên, địa lý, lao động không có kỹ năng và các yếu tố
nâng cao như thông tin, lao động có trình độ cao …Trong hai yếu tố trên thì yếu tố
thứ hai có ý nghĩa quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chúng
quyết định những lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và những công nghệ có tính độc
quyền. Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có tính quyết định, chúng phải được
đầu tư phát triển một cách lâu dài.

1.2.2.2. Nhu cầu của khách hàng

Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp, nó
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua nhu cầu của khách hàng mà
doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, cải thiện các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ của mình.

Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi mở ra cho doanh nghiệp để phát
triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ của mới. Các loại hình này có thể được

phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người có lợi
thế cạnh tranh trước tiên.

1.2.2.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ

Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực
có liên quan và phụ trợ như thị trường nguyên liệu đầu vào, thị trường máy móc
thiết bị, sự phát triển của công nghệ thông tin, tin học. Đối với các doanh nghiệp,
9
yếu tố thông tin là yếu tố có quyết định sống còn, cùng với sự phát triển của công
nghệ đã ngày càng rút ngắn được khoảng cách về không gian và thời gian.




1.2.2.4. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, cấu trúc và đối thủ
cạnh tranh

Ở đây, đề cập tới cách thức mà doanh nghiệp được hình thành, tổ chức,
quản lý cũng như mức độ cạnh tranh trong nước. Sự phát triển các hoạt động
doanh nghiệp sẽ thành công nếu có được quản lý và tổ chức trong một môi trường
phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ chi phí, nâng
cao chất lượng dịch vụ.

Trong 4 yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là những yếu tố nội tại của
doanh nghiệp; yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự
phát triển của chúng. Ngoài ra, còn có hai yếu tố cần tính đến là những cơ hội như
những phát minh sáng chế, khủng hoảng (ví dụ khủng hoảng dầu mỏ) và vai trò
của Chính phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn tới khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp như chi tiêu của Nhà nước, thái độ của Nhà nước đối với
cạnh tranh, chính sách thuế, chính sách phát triển vùng của Nhà nước, chính sách
về công nghệ, đào tạo, trợ cấp, tình hình bao cấp của Nhà nước.

1.3. CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH

Theo Giáo Sư Michael Porter của Đại Học Harvard, chiến lược cạnh tranh
là sự kết hợp của các kết quả cuối cùng (mục đích) mà doanh nghiệp đang tìm
kiếm và các chính sách nhờ đó doanh nghiệp cố gắng đạt tới mục tiêu trên. Trong
đó, mối quan hệ giữa mục tiêu và chính sách trong chiến lược cạnh tranh của một
công ty được mô tả như một bánh xe mà trục trung tâm của bánh xe là mục đích
của doanh nghiệp. Xoay quanh trục trung tâm, hướng về mục tiêu của doanh
nghiệp là các chính sách để đạt được mục tiêu, các chính sách này bao gồm các
nội dung như: nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, phân phối, tiêu thụ,
marketing, tài chính và kiểm soát… Mục tiêu của doanh nghiệp cũng chính là lực
nối kết, gắn bó các chính sách với nhau, không thể tách rời.

Việc hoạch định chiến lược cạnh tranh hữu hiệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: các mục tiêu chiến lược, nguồn lực của công ty, các áp lực cạnh tranh hiện tại
đối với công ty, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, vị trí của công ty
đang ở đâu trong vị thế cạnh tranh, đặc điểm chung của nền kinh tế, chính sách
hiện tại và tương lai của Nhà nước đối với nền kinh tế …
10

Cũng theo Giáo Sư Michael Porter có ba cách tiếp cận chiến lược cạnh
tranh chung: chiến lược nhấn mạnh chi phí, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược
trọng tâm hóa.




1.3.1. Chiến lược nhấn mạnh chi phí

Chiến lược này nhằm giúp công ty có lợi thế về chi phí so với đối thủ cạnh
tranh trong ngành. Trong cạnh tranh, xu hướng chung của các công ty là tìm cách
giảm giá bán trong khi vẫn đảm bảo phải giữ nguyên chất lượng và dịch vụ. Chiến
lược nhấn mạnh chi phí của công ty thường yêu cầu phải có các điều kiện chủ yếu
như sau:

- Sản xuất hàng loạt với số lượng lớn.
- Thị phần lớn.
- Nguồn cung cấp đầu vào ổn định, thường xuyên với số lượng cung ứng lớn.
- Giảm thiểu các chi phí ẩn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Có khách hàng tiêu thụ số lượng lớn và ổn định.

Do đó loại chiến lược này áp dụng dễ dàng hơn với các công ty lớn, dẫn
đầu thị trường. Các công ty mới vào cuộc hay các sản phẩm thay thế khó khăn hơn
khi áp dụng chiến lược này.

Chiến lược cạnh tranh bằng cách nhấn mạnh chi phí ngày nay đã trở thành
một bộ phận chủ yếu của nghệ thuật quản lý, khả năng tăng giá bán của các doanh
nghiệp ngày càng bị công cuộc cạnh tranh tiêu diệt mà thay bằng việc cố gắng tiết
giảm chi phí để hạ giá bán, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.


1.3.2. Chiến lược khác biệt hóa
Chiến lược thứ hai là làm khác biệt hóa các sản phẩm và dịch vụ của một
công ty, làm cho các dịch vụ hoặc sản phẩm của công ty mình có những điểm độc
đáo và ưu việt hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Điều này tạo ra lợi thế lớn
cho công ty vì với những ưu điểm khác biệt này sẽ tạo được tính độc quyền cho
sản phẩm trong thị trường cạnh tranh. Các đặc tính sẽ hấp dẫn và thu hút người

tiêu dùng đến với sản phẩm và hơn thế nữa có khi nó còn ghi sâu trong óc người
tiêu dùng rất lâu.
11
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dễ dàng đem đến cho công ty tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân chung và nó tạo cho công ty vị trí vững chắc hơn
trong cuộc cạnh tranh, sự biến động giá cả nhờ đó được giảm thiểu.

Sự khác biệt hóa sản phẩm làm cho sự đối phó với các áp lực cạnh tranh
cũng dễ dàng hơn nhiều. Nó làm cho khách hàng có điều kiện so sánh để có thể
không gây áp lực đòi giảm giá, nó làm cho sản phẩm thay thế gặp trở ngại lớn hơn
khi đến với người tiêu dùng, nó có lợi nhuận nhiều hơn để dễ dàng đối phó khi gặp
áp lực lên giá từ người cung ứng so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng cách khác biệt hóa cần lưu
ý các đặc điểm sau:
- Ưu tiên và chú trọng công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và dịch vụ.
- Không có khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn.
- Cần nhấn mạnh công tác quảng cáo và marketing.
- Thường khác biệt hóa sản phẩm ít khi đi cùng với giảm thiểu chi phí vì cần
phải đầu tư tốn kém cho công tác thiết kế, nghiên cứu những đặc tính riêng
có cho sản phẩm và công nghệ, kỹ thuật sản xuất cao hơn, tinh vi hơn sản
phẩm cùng loại. Nhưng khách hàng vì danh tiếng và chất lượng sản phẩm
lại sẵn sàng trả giá cao hơn so với sản phẩm cùng loại khác.

Các công ty ở giai đọan thách thức có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh
này để vượt lên thành công ty dẫn đầu.


1.3.3. Chiến lược trọng tâm hóa


Nếu như chiến lược nhấn mạnh chi phí và chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm là nhắm đến mục tiêu và phạm vi hoạt động toàn ngành, thì chiến lược trọng
12
tâm hóa được xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu
đã lựa chọn với phạm vi hẹp.
Đối với chiến lược này công ty cần phải tập trung vào các đặc điểm sau:
- Một nhóm người chuyên biệt.
- Một bộ phận hàng hóa chuyên biệt.
- Một vùng thị trường nhất định nào đó.
Qua chiến lược này công ty có khi đạt được sự khác biệt hóa thông qua việc
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ thể và đạt được chi phí hơn khi chỉ
trọng tâm phục vụ cho một nhóm khách hàng nào đó trong một bộ phận nào đó
của thị trường.

1.3. VAI TRÒ CỦA NGÀNH NHỰA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Nhờ sự nhận thức đúng đắn vai trò của sản phẩm nhựa đối với việc phát
triển kinh tế, trên cơ sở nắm bắt kịp xu hướng phát triển ngành công nghiệp nhựa
trên thế giới và trước những đòi hỏi của nhiều lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng trong
nước nên trong vòng 15 năm qua ngành nhựa Việt Nam đã phát triển với tốc độ
nhanh đóng góp phần đáng kể cho nền kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân nước
ta.
Ngành nhựa ngày càng thể hiện vai trò quan trọng phát triển kinh tế nước ta
trong thời kỳ đổi mới thể hiện ở những mặt như sau:
- Sản phẩm nhựa ra đời với ưu thế vượt trội đã thay thế nhiều sản phẩm
truyền thống khác như: bao dệt PP thay thay thế bao đay, ống nước nhựa
thay thế ống kim loại, két nhựa thay thế két gỗ, chai nhựa thay thế chai thủy
tinh, ly chén nhựa thay ly chén sứ và thủy tinh, nệm mút nhựa thay thế nệm
cao su và nệm cỏ.

- Hàng nhựa gia dùng sản xuất trong nước đã thay thế hoàn toàn hàng ngoại

nhập.

13
- Các sản phẩm nhựa tham gia tích cực vào xuất gián tiếp, từng bước xuất
khẩu trực tiếp, đồng thời tham gia tích cực vào chương trình nội địa hóa
như phụ tùng nhựa cho ô tô, xe máy, thiết bị máy móc điện lạnh, điện tử …

- Ngành nhựa đã có sức thu hút nhất định đầu tư trong nước và nước ngoài.
Trong 15 năm qua vốn đầu tư cho ngành nhựa là khoảng 3 tỷ USD, trong
đó đầu tư nước ngoài chiếm hơn 75%.

- Các chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu và lao động cũng tăng
nhanh trong thời kỳ từ năm 1990 đến năm 2004.

Năm
Tổng sản lượng
(tấn)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1975 50.000 -
1980 10.000 - 80
1989 50.000 500
1990 60.000 20
1991 75.000 25
1992 100.000 33
1993 120.000 20
1994 197.000 64
1995 280.000 42
1996 420.000 50
1997 500.000 20

1998 600.000 20
1999 750.000 25
2000 937.000 25
2001 1.050.000 12
2002 1.260.000 12
2003 1.450.000 15
2004 1.600.000 11

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa Việt Nam
14


900
200900
400900
600900
800900
1000900
1200900
1400900
1600900
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Năm
Tổng sản lượng (tấn)
Tốc độ tăng
trưởng (%)

Đồ thị 1: Biễu diễn tốc độ tăng trưởng của ngành nhựa Việt Nam

Đặc điểm của ngành công nghiệp nhựa Việt Nam là phát triển trong bối

cảnh nước ta chưa có công nghiệp hóa dầu, nơi tạo nguồn nguyên liệu vững chắc
cho ngành nhựa. Hiện nay ngành nhựa mới đáp ứng 10% nhu cầu bằng nguồn
nguyên liệu trong nước.

So với nhiều nuớc trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan thì ngành nhựa
nước ta có đặc điểm là sản phẩm nhựa gia dụng chiếm tỷ lệ khá lớn (khoảng trên
40%). Mặc dù trong những năm gần đây sản phẩm nhựa đã được sử dụng trong
các ngành xây dựng, nông nghiệp, sản xuất máy móc thiết bị, vận tải …tuy nhiên
còn ở tỷ lệ thấp. Đây là mặt yếu của ngành nhựa Việt Nam nói chung và ngành
nhựa Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng vì chưa phát huy được lợi thế của mình,
thâm nhập một cách tích cực vào các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế nhằm thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển mạnh mẽ hơn.

Mặt khác, sự phân phối sản xuất của ngành nhựa theo vùng lãnh thổ như
hiện nay chưa hợp lý làm ảnh hưởng đến chi phí tiêu dùng của nhân dân. Hiện
nay, khoảng 80% năng lực sản xuất nhựa tập trung tại phía Nam (chủ yếu là Thành
phố Hồ Chí Minh). Khoảng 15% ở phía miền Bắc (chủ yếu tập trung tại Hà Nội và
Thành phố Hải Phòng) và khu vực miền Trung chiếm khoảng 5% (chủ yếu tại
Thành phố Đà Nẵng).

Ngoài ra, bình quân đầu người về sản phẩm nhựa của Việt Nam so với các
nước trong khu vực và trên thế giới còn thấp, cụ thể năm 2004, chỉ tiêu tiêu thụ
chất dẻo tính trên đầu người như sau: Việt Nam: 20 Kg/người; Thái Lan 28,3
Kg/người; Malaysia: 45,1 Kg/người; Hàn Quốc: 81,1 Kg/người; Nhật Bản: 89
Kg/người; Singapore: 122 Kg/người; Mỹ: 180,1 Kg/người.

15
20
28.3
45.1

81.1
89
122
180.1
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Chỉ tiêu tiêu thụ (kg/người)
Việt Nam
Thái Lan
Malaysia
Hàn Quốc
Nhật Bản
Singapore
Mỹ
Nước

Đồ thị 2: Chỉ tiêu tiêu thu chất dẻo tính trên đầu người giữa các nước



























16

Chương 2:

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CỦA DOANH NGHIỆP NHỰA VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


2.1. THỊ TRƯỜNG NGÀNH NHỰA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành nhựa Thành phố Hồ Chí Minh đã có từ trước năm 1975, là thị
trường nhựa lớn nhất cả nước. Tổng sản lượng sản phẩm nhựa trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận chiếm tỷ trọng 80% tổng sản lượng cả nước. Vì
thế, nó quyết định sự phát triển hay tụt hậu của cả ngành nhựa Việt Nam. Tốc độ
phát triển của ngành nhựa rất lớn từ năm 1990 đến 2004 đạt khoảng 25% trong khi
tốc dộ tăng trưởng kinh tế của cả nước là 7-8% và tốc độ tăng trưởng công nghiệp
khoảng 14%. Thị trường trong nước cũng như thế giới đang mở ra nhiều cơ hội
phát triển cho ngành nhựa do nhu cầu về sản phẩm nhựa ngày càng tăng. Tuy
nhiên, ngành nhựa hiện nay cũng đang đứng trước nhiều khó khăn do giá dầu tăng
làm tăng giá nguyên liệu, sự cạnh tranh gay gắt từ các nước khi Việt Nam gia nhập
AFTA cũng như việc gia nhập WTO trong tương lai gần, nguồn nhân lực hạn chế,
nguồn vốn đầu tư hạn hẹp,…


2.1.1. Thực trạng về khả năng cung cấp của các doanh nghiệp
2.1.1.1. Nguồn nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp nhựa
a/ Nguyên vật liệu nhập khẩu:

Khoảng 90% nguyên liệu cho ngành nhựa hiện nay phải nhập khẩu. Nguồn
nhập khẩu rất phong phú đa dạng từ nhiều nước Châu Âu, Châu Á. Các loại
nguyên liệu nhập khẩu hiện nay trong nhành nhựa bao gồm trên 40 loại nguyên
liệu nhựa trong các nhóm PP, LDPE, LLDPE, HDPE, PS, ABS, PA, PVC, PVA,
PVAc, PET, … được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như: Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật, Arab Saudi, Mỹ, Đức,
Pháp, … Hiện nay, do ngành nhựa Việt Nam đang phát triển nhanh nên số lượng
nguyên liệu nhập khẩu hàng năm rất lớn, từ 1,23 triệu tấn đến 1,65 triệu tấn mỗi
năm, với tổng giá trị lên đến trên 1 tỷ USD vào năm 2004, mức tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 30%. Giá trị nhập khẩu của nguyên liệu nhựa trong những năm

qua như sau:




17

Năm
Giá trị nhập khẩu
(triệu USD)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
1993 100 -
1994 125 25
1995 242 93
1996 334 38
1997 384 15
1998 460 20
1999 482 5
2000 531 10
2001 531 -
2002 614 16
2003 785 28
2004 1.181 50

Bảng 2: Giá trị nguyên liệu nhựa nhập khẩu 1993-2004
100
200
300
400

500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005
Năm
Giá trị nhập khẩu (triệu USD)
Tốc độ tăng
trưởng (%)




Đồ thị 3: Giá trị nhập khẩu nguyên liệu nhựa 1993-2004

Như vậy, nhu cầu về nguyên liệu nhựa ngày một tăng. Tuy nhiên giá cả và
số lượng nhập khẩu không ổn định do sự bất ổn của giá dầu thế giới (hầu hết
nguyên liệu cho ngành nhựa là sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dầu). Vì 90%
nguyên liệu cho ngành nhựa Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là do nhập khẩu do
đó ngành công nghiệp gia công chế biến sản phẩm nhựa bị ảnh hưởng rất lớn. Rất
18
nhiều doanh nghiệp nhỏ do khả năng cạnh tranh yếu nên gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất.

b/ Nguồn nguyên vật liệu trong nước


Nuớc ta có nguồn dầu khí đang được khai thác với sản lượng rất lớn. Do
đó, có thể nói tiềm năng sản xuất các loại nguyên vật liệu cho ngành nhựa là một
cơ hội cần phải được khai thác.

Sản xuất trong nước bắt đầu từ 1989, chỉ sản xuất 3 loại nguyên liệu chính
đó là nhựa PVC, hỗn hợp PVC và chất hóa dẻo DOP. Đến năm 2004, chỉ mới có
một số liên doanh sản xuất tại Việt Nam bằng nguyên liệu chính được nhập khẩu
từ nước ngoài.

- Elf Atochem sản xuất PVC compound 12.000 tấn/năm (100% vốn đầu tư
Elf Atochem).

- Liên Doanh Việt Thái Plaschem sản xuất PVC compound 6.000 tấn/năm
(liên doanh giữa Vinplast và Thai plastic).

- Liên Doanh Mitsui – Vina sản xuất nhựa PVC 80.000 tấn/năm.

- Liên Doanh LG – Vina sản xuất DOP 30.000 tấn/năm (liên doanh giữa LG
Chemical và Ferchenco).

- Liên Doanh Oxy – Vina sản xuất nhựa PVC công suất 100.000 tấn/năm
(liên doanh giữa Petronas, Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ, Petro Vietnam).

Đơn vị tính: 1.000 tấn
Công ty 2000 2001 2002 2003 2004
Mitsui Vina 80 80 80 80 80
Phú Mỹ - - 25 100 100
LG Vina 30 30 30 50 50
Việt Thái 10 10 10 20 20

ELF Atochem 5 5 5 10 10
Tổng cộng 125 125 150 260 270

Bảng 3: Sản lượng nguyên liệu nhựa sản xuất trong nước từ 2000 – 2004
19

10
20
50
80
100
Mitsui Vina
Phú Mỹ
LG Vina
Việt Thái
ELF Atochem

Đồ thị 4: Sản lượng nguyên liệu nhựa sản xuất trong nước năm 2004

Tuy nhiên, tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và trong cả nước nói
chung, chưa có nhà máy chế biến dầu khí, cơ sở để cho ngành công nghiệp hóa
dầu ra đời. Do ngành công nghiệp hóa dầu chưa phát triển nên việc đầu tư sản xuất
nguyên liệu để chủ động về nguồn đầu vào của ngành là rất khó, bởi suất đầu tư
cho một nhà máy sản xuất nguyên liệu rất lớn nếu không chủ động được nguồn
cung cấp nguyên liệu đầu vào thì không có cơ sở đảm bảo cho sự thành công của
một nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa. Chỉ khi nào khu công nghiệp lọc dầu
Dung Quốc với nhà máy lọc dầu số 1 đi vào hoạt động và nhà máy lọc dầu số 2 ở
Thanh Hóa được khởi công xây dựng và đi vào sản xuất thì triển vọng phát triển
nguồn nguyên liệu nhựa cho công nghiệp nhựa mới có khả năng thành hiện thực.
Mặt khác, do hoạt động trong cơ chế thị trường, giá cả cũng là vấn đề để các nhà

máy gia công nhựa hiện nay mong muốn mua nguyên liệu được sản xuất trong
nước hay không, nhất là khi nước ta gia nhập AFTA vào năm 2006, khi mà thuế
nhập khẩu chỉ còn 0-5% thì các nhà máy sản xuất nguyên liệu PE, PP, PS ở khu
vực ASEAN đã có kinh nghiệm sản xuất, đã khấu hao xong thiết bị thì chắc chắn
giá sẽ rất cạnh tranh với nguyên liệu sản xuất trong nước.

2.1.1.2 Tình hình cung cấp của các doanh nghiệp
Sau năm 1975, sản lượng ngành nhựa nước ta đạt 50.000 tấn/năm, đến năm
2004 sản lượng nhựa cả nước đã tăng lên 32 lần đạt 1.600.000 tấn/năm trong đó
các doanh nghiệp nhựa tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm 75% sản lượng.

Năm Tổng sản lượng
(tấn)
Chỉ số chất dẻo/
người (kg)
Tốc độ tăng
trưởng (%)
2000 937.000 11,57 -
2001 1.050.000 13,00 12,4
2002 1.260.000 15,60 20,0
2003 1.450.000 18,70 19,8
2004 1.600.000 20,10 7,4
20

Bảng 4: Tình hình tăng trưởng của ngành nhựa từ năm 2000-2004

11.57
13
15.6
18.7

20.1
10
12
14
16
18
20
22
Chỉ số chất dẻo/người
12345
Năm
Chỉ số chất dẻo/người
Chỉ số chất
dẻo/người

2000 2001 2002 2003 2004


Đồ thị 5: Chỉ số chất dẻo /đầu người từ năm 2000 – 2004

Qua số liệu thống kê cho thấy chỉ số chất dẻo/đầu người đã tăng nhanh
trong những năm qua từ 0,91 kg/người năm 1990 đến 11,57 kg/người năm 2000 và
đạt mức 20,1 kg/người năm 2004 tức tăng gấp 22 lần. Tốc độ tăng trưởng chỉ số
chất dẻo/người tiếp tục đạt mức khoảng 10%/năm. Một phần nguyên nhân của sự
tăng trưởng này là do các doanh nghiệp ngành nhựa đã có kế hoạch đầu tư sản
xuất đúng đắn, phù hợp với nhu cầu thực tế, thể hiện ở khía cạnh các doanh
nghiệp nghiên cứu thị trường, định hướng chuyên môn hóa sản phẩm, không sản
xuất đại trà nhiều ngành hàng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng năm 2004 thấp do sự
biến động giá cả của dầu mỏ làm giá nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp
nhựa tăng cao làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất. Thậm chí một số doanh

nghiệp kém khả năng cạnh tranh phải thu hẹp quy mô sản xuất.

Về năng lực sản xuất theo vùng lãnh thổ nhìn chung tỷ lệ thuận với số
lượng doanh nghiệp phân bổ theo vùng lãnh thổ. Thí dụ, đối với ngành bao bì, tập
trung 90,3 % số lượng doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 80,7% về
sản lượng và chỉ có 9,7% số lượng doanh nghiệp tại khu vực khác ngoài Thành
phố Hồ Chí Minh chiếm 19,3% về sản lượng.

Năng lực sản xuất theo loại hình doanh nghiệp: mặc dù số lượng doanh
nghiệp Nhà nước ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số doanh nghiệp nhựa nhưng
về năng lực sản xuất thì doanh nghiệp Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Cụ thể là
doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất bao bì nhựa chỉ chiếm 5,4% về số
lượng doanh nghiệp trên tổng số 442 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
21
của lĩnh vực sản xuất này nhưng về năng lực sản xuất lại chiếm 13,4%. Trong khi
doanh nghiệp tư nhân chiếm 86,2% về số lượng nhưng chỉ chiếm 69,6% về năng
lực sản xuất; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 7,9% về số doanh nghiệp
nhưng chỉ chiếm 17% về năng lực sản xuất.

Trong đó
DN Tư nhân
Vốn đầu tư
nước ngoài
DNNN
Loại
sản
phẩm
Số
lượng
doanh

nghiệp
Số
DN
% NLSX Số
DN
% NLSX Số
DN
% NLSX
1. Bao
bì mềm
đơn và
đa lớp
213 188 73,9 156,200 15 20,3 43,000 10 5,8 12,000
2. Bao
dệt PP
148 131 71,2 89,000 10 18,4 23,000 7 10,4 13,000
3. Bao
bì rỗng
65 51 78,8 93,000 7 9,3 11,000 7 11,9 14,000
4. Két
nhựa
16 11 31,3 26,000 3 14,4 12,000 2 54,3 31,000
5. Tổng
cộng
442 381 69,6 364,200 35 17,0 89,000 24 13,4 70,000

Bảng 5: Số doanh nghiệp và năng lực sản xuất theo thành phần kinh tế của nhóm
bao bì nhựa năm 2004

Đối với nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật do độ phức tạp của công nghệ và

vốn đầu tư lớn nên năng lực sản xuất chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế Nhà
nước chiếm 76,5%; doanh nghiệp tư nhân 21% còn khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm 2,5% đối với loại màng mỏng PVC.


2.1.2. Thực trạng về nhu cầu của thị trường
Thị trường của ngành nhựa Việt Nam bao gồm thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Gần 90% sản phẩm nhựa tiêu thụ tại thị trường nội địa.

Thị trường ngành nhựa hiện nay được chia ra thành hai phân khúc thị trường
như sau:

- Phân khúc thứ nhất: các mặt hàng có mẫu mã đẹp, chất lượng cao và giá cả
phù hợp, dịch vụ tốt. Theo ý kiến của các chuyên gia, tỷ trọng của phân
khúc thị trường này đạt 30-40% tổng sản lượng toàn ngành.

- Phân khúc thứ hai: các mặt hàng cấp thấp với giá thấp, dịch vụ tốt. Tỷ trọng
của phân khúc thị trường này chiếm 60-70%.

22
Sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam được chia ra hai giai đoạn như sau:

- Trong giai đoạn từ 1990-2000, ngành nhựa chỉ đáp ứng thị trường trong
nước với tổng sản lượng nhựa cả nước tăng từ 60.000 tấn/năm lên đến
937.000 tấn/năm và doanh thu đạt 10.520,5 tỷ đồng.

- Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, ngành nhựa tiếp tục đáp ứng thị
trường trong nước và thâm nhập, phát triển thị trường xuất khẩu, đến cuối
năm 2004, sản lượng ngành đã đạt 1.600.000 ngàn tấn và doanh thu ngành
đã tăng lên 30.000 tỷ đồng, đạt kim ngạch xuất khẩu toàn ngành trên 245

triệu USD trong đó 75% sản lượng và doanh thu là do các doanh nghiệp
nhựa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đóng góp.

2.1.2.1 Thị trường nội địa
a/ Bao bì nhựa:

Bao bì nhựa phục vụ nhu cầu trong nước là chủ yếu và một phần tham gia
xuất khẩu. Giai đoạn 1990-1995, ngành bao bì nhựa mới bắt đầu hồi sinh nên cung
không đủ đáp ứng cầu. Giai đoạn 1995-2004, các nhà đầu tư đã đầu tư ồ ạt vào
ngành bao bì nhựa làm cho năng lục sản xuất của tất cả các nhà máy bao bì nhựa
hiện nay cung đã vượt cầu trên thị trường nội địa.

b/ Vật liệu xây dựng bằng nhựa:

Nhóm sản phẩm ống và phụ tùng ống có một thị trường tương đối đa dạng,
thị trường xây dựng dân dụng chiếm khoảng 70% sản lượng là đối tượng tiêu thụ
chính hiện nay và trong những năm tới do nhu cầu đô thị hóa và nhu cầu về nhà ở
đang còn liên tục tăng.

Nhóm sản phẩm tấm trần và thanh định hình khung cửa đã chiếm lĩnh hoàn
toàn thị trường nội địa chỉ sau vài năm phát triển và đã phát triển rất nóng trong
giai đoạn 3 năm gần đây song cũng chỉ giới hạn phạm vi trong thị trường nội địa là
chủ yếu. Tuy nhiên, nhóm mặt hàng này vẫn có một thị trường tiềm năng to lớn
trong những năm sắp tới. Đặc biệt nhu cầu về các loại sản phẩm có thể có sự bùng
nổ nếu chương trình nhà nhựa cho người có thu nhập thấp được triển khai đúng dự
kiến và có hiệu quả.

Các sản phẩm kênh mương bằng nhựa cho nhu cầu cải tạo và xây dựng các
hệ thống thủy lợi, màng địa chất cho nhu cầu thi công hạ tầng các đường giao
thông, các loại sản phẩm nội thất vệ sinh cao cấp cho nhu cầu trang bị trong những

căn hộ gia đình, chung cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ trên thị trường nội địa.


23
c/ Về nhựa gia dụng:

Trong 15 năm (1990 – 2004) sản phẩm nhựa gia dụng sản xuất trong nước
đã hầu như chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường nội địa. Qua cuộc điều tra nghiên cứu
người tiêu dùng tại TP.HCM năm 1999 cho thấy 100% các hộ gia đình đều sử
dụng các sản phẩm nhựa trong đó sử dụng hàng nhựa Việt Nam chiếm 96,7%.

Do tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của sản phẩm nhựa gia dụng, nhiều mặt
hàng nhựa gia dụng có hiện tượng bão hòa trên thị trường nên các nhà sản xuất
đang hướng đến thị trường xuất khẩu hoặc chuyển sang nghiên cứu sản xuất các
sản phẩm nhựa phục vụ các ngành công nghiệp khác như điện, điện tử gia dụng
(vỏ TV, cassette, vỏ máy giặt,…), phụ tùng nhựa cho công nghiệp lắp ráp xe gắn
máy, ô tô,… (trong phân loại sản phẩm nhựa được xếp vào nhóm các sản phẩm
nhựa phục vụ các ngành công nghiệp khác).

d/ Về nhựa kỹ thuật:

Hiện nay, sản phẩm màng mỏng PVC đáp ứng thị trường trong nước. Tuy
nhiên, chất lượng sản phẩm chưa cao, mẫu mã còn nghèo nàn, khổ sản phẩm nhỏ.
Các loại màng có yêu cầu công nghệ cao như màng cực trong, màng siêu mỏng,
màng khổ rộng cho nông nghiệp, sản xuất muối ăn, nuôi trồng thủy hải sản chưa
đáp ứng được nhu cầu trong nước phải nhập từ Đài Loan, Trung Quốc, Singapore,
Hàn Quốc, … với thuế suất nhập khẩu 20%.

Đối với sản phẩm giả da thì thị trường tiêu thụ giả da PU là các ngành sản
xuất quần áo, cặp túi, làm mũ giày dép, tấm trải sàn… sản phẩm giả da trong nước

gặp phải cạnh tranh gay gắt của hàng nhập khẩu có nguồn gốc nước ngoài. Hiện
tại các nhà sản xuất chỉ khai thác công suất thiết bị từ 20 – 25% để sản xuất cầm
chừng. Hàng năm vẫn phải nhập khẩu khoảng 2.000 tấn giả da/năm từ Đài Loan,
Hàn Quốc, …

2.1.2.2. Thị trường xuất khẩu

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của ngành nhựa Việt Nam so với các ngành
công nghiệp khác như dầu khí, dệt may, da giày, điện tử tin học trong những năm
qua rất không đáng kể. Tuy 5 năm trở lại đây kim ngạch xuất khẩu của ngành đã
có sự khởi sắc, giá trị xuất khẩu năm 2004 tăng gấp 3 lần so với năm 2001, từ 134
triệu USD năm 2001 lên 245 triệu USD năm 2004. Trong 5 tháng đầu năm 2005
giá trị xuất khẩu các sản phẩm nhựa đã tăng 58,3% đạt 133 triệu USD. Sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu là bao bì mềm đơn lớp và đa lớp, bao dệt PP các dụng cụ ăn
uống bằng nhựa, áo mưa, túi xách. Trong 3 năm (2001-2004) mỗi năm Tổng Công
ty Nhựa Việt Nam xuất khẩu khoảng 300 ngàn áo mưa sang Tây Âu.

24
- Về bao bì: Hàng năm giá trị xuất khẩu của bao bì nhựa ước tính khoảng
550 – 600 tỷ đồng/năm. Trong đó, xuất khẩu chủ yếu là bao bì mềm đơn lớp và đa
lớp, bao dệt PP.

- Vật liệu xây dựng bằng nhựa: Thị trường xuất khẩu hiện nay là
Campuchia sản lượng xuất khẩu khá lớn nhưng chủ yếu là theo đường tiểu ngạch.

- Nhựa gia dụng: Giá trị xuất khẩu nhựa gia dụng khoảng 180 triệu USD
năm 2004.

- Nhựa kỹ thuật: Xuất khẩu gián tiếp đến các nước Pháp, Hungary, Đài
Loan, Singapore, Nga.


Hiện nay, ngành nhựa Thành phố Hồ Chí Minh đang đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, thực hiện các chương trình xúc tiến
thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu vào một số thị trường trọng điểm ở EU, Mỹ,
Nhật, các nước ASEAN, các nuớc Đông Âu và các nước Châu Mỹ La Tinh.

Theo chiến lược phát triển ngành của Hiệp hội nhựa Thành phố Hồ Chí
Minh, đến năm 2010, ngành nhựa sẽ tăng sản lượng 2.887.500 tấn năm và doanh
thu sẽ đạt 5,25 tỷ USD/năm và kim nghạch xuất khẩu đạt 3 tỷ USD/năm.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU SẢN PHẨM

Căn cứ vào lĩnh vực sử dụng các sản phẩm nhựa, tính chất và đặc điểm của
sản phẩm có thể tạm chia các sản phẩm nhựa làm 4 nhóm chính sau đây:

- Nhóm sản phẩm bao bì nhựa bao gồm bao bì mềm, bao bì rỗng, cứng, …

- Nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng bằng nhựa.

- Nhóm sản phẩm nhựa gia dụng phục vụ cá nhân và gia đình.

- Nhóm sản phẩm nhựa kỹ thuật cao bao gồm các chi tiết, phụ tùng bằng nhựa
khác phục vụ các ngành công nghiệp như điện, điện lạnh, điện tử, xe hơi, xe máy
và các ngành kinh tế khác.


2.2.1. Cơ cấu sản phẩm của 4 nhóm chủ yếu

Đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng các nhóm vật liệu
nhựa, bao bì nhựa và nhựa kỹ thuật nên ngày càng đáp ứng nhu cầu của các ngành

kinh tế quốc dân.


25

×