Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

sáng - kinh - nghiệm - một - số - biện - pháp - giúp - học - sinh - lớp - 4 - vận - dụng - những - kiến - thức - hình - học - vào - thực - tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 34 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẦU KE
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHONG THẠNH A

SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP
Đề tài:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4
VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC
VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG

Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn : Giáo dục Tiểu học
Họ và tên người thực hiện: Huỳnh Văn Việt
Chức vụ : Giáo viên
Sinh hoạt tổ chuyên môn : Khối Bốn

Phong Thạnh, tháng 05 năm 2019
1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................................4
3.2. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................................................4
4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................4


5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.....................................................................................................4
5.2. Nghiên cứu thực tiễn........................................................................................................................5
6. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................................................................6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................6
1.1. Cơ sở lí luận..........................................................................................................................................6
1.1.1. Quan điểm dạy học hướng đến thực tiễn.....................................................................................6
1.1.2. Quan điểm dạy học môn Toán cấp tiểu học hướng đến thực tiễn..............................................7
1.1.3. Dạy học nội dung hình học cấp Tiểu học hướng đến thực tiễn.................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................................................9
1.2.1. Mục tiêu chương trình hình học lớp 4........................................................................................9
1.2.2. Nội dung chương trình hình học lớp 4.......................................................................................9
1.2.3. Thực trạng việc dạy học các nội dung hình học lớp 4 hướng đến thực tiễn...........................10
2


II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN THỨC HÌNH HỌC LỚP
4 VÀO THỰC TIỄN.....................................................................................................................................12
2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức hình học lớp 4....................................12
2.2. Biện pháp 2: Giúp cho học sinh thấy được nguồn gốc thực tiễn của Toán học và các ứng
dụng của hình học lớp 4 trong cuộc sống hàng ngày.........................................................................15
2.3. Biện pháp 3: Khai thác triệt để các tình huống trong thực tiễn và hệ thống bài toán có nội
dung thực tế trong các tiết dạy học bài mới.........................................................................................17
2.4. Biện pháp 4: Sử dụng các bài toán thực tiễn vào các tiết luyện tập, ôn tập...............................19
2.5. Biện pháp 5: Có thể thay bài tập trong sách giáo khoa bằng một bài tập có lời giải không đổi
nhưng mang tính thực tế hoặc thay bài toán có nội dung thực tế này bằng bài toán có nội dung
thực tế khác............................................................................................................................................20
2.6. Biện pháp 6: Tăng cường sử dụng các bài toán thực tiễn vào kiểm tra, đánh giá....................21
2.7. Biện pháp 7: Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành và ngoại khóa toán học, qua đó
rèn luyện kĩ năng thực hành toán học gần gũi với thực tế.................................................................22

2.8. Biện pháp 8: Chú ý khai thác các kiến thức toán học vào các bộ môn khác gần gũi với thực tế
như: Khoa học, Địa lí, Mĩ thuật, Tin học….........................................................................................25
2.9. Biện pháp 9: Thường xuyên giao các bài tập “dự án” cho các nhóm học sinh thực hiện.......25
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN...................................................................................................................27
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................28
1. Ý nghĩa..................................................................................................................................................28
2. Đề xuất..................................................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................30

3


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để đào tạo con người mới một cách toàn diện mà đặc biệt là phù hợp với sự
phát triển hiện nay của mạng lưới thông tin, việc giáo dục con người mới có đầy
đủ các tiêu chuẩn về trình độ, kiến thức,..đáp ứng nhu cầu phát triển của thời đại.
Chương trình giáo dục mới nhằm kế thừa và phát triển những thành tựu, khắc phục
những tồn tại của chương trình cũ. Cùng với những đổi mới về nội dung dạy học là
sự đổi mới phương pháp dạy học, coi trọng, khuyến khích dạy học trên cơ sở hoạt
động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Học sinh tự khám phá kiến
thức và giải quyết vấn đề dưới sự trao đổi, thảo luận, hợp tác, thống nhất ý kiến,…
để hình thành kiến thức.
Hòa nhập với xu thế đổi mới đó, người giáo viên ngoài việc dạy tốt phần lý
thuyết còn cần phải chú ý khai thác các bài tập để phát triển tư duy cho học sinh và
rèn kỹ năng thực hành và áp dụng vào đời sống thực tiễn. Đặc biệt đối với môn
Toán, nhiệm vụ lại càng quan trọng, góp phần to lớn vào việc giáo dục con người
phát triển một cách toàn diện.
Chương trình môn toán lớp 4 với 5 mạch kiến thức là :
- Số học và một số yếu tố đại số

- Đại lượng- Đo đại lượng
- Các yếu tố hình học
- Giải toán có lời văn
- Các yếu tố thống kê
1


Năm mạch kiến thức này được sắp xếp xen kẽ lẫn nhau, phản ánh sự thống
nhất của Toán học hiện đại, đồng thời cũng gớp phần làm cho các bài học được
phong phú hơn. Trong đó, yếu tố hình học là mạch kiến thức mang tính trừu tượng,
khái quát cao, đặc biệt là có nhiều ứng dụng thực tiễn. Với tư duy cụ thể, cảm tính
của học sinh nhỏ, giáo viên tiểu học ngoài nhiệm vụ cung cấp kiến thức cơ bản về
hình học còn phải hình thành, cũng cố và rèn luyện một số kỹ năng để qua đó giúp
học sinh lĩnh hội được kiến thức, phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo óc tưởng
tượng phong phú, biết ứng dụng kiến thức vào trong cuộc sống.
Tuy nhiên trong thực tế dạy học ở trường phổ thông, một vấn đề nổi lên là giáo
viên chỉ quan tâm, chú trọng việc hoàn thành những kiến thức lí thuyết quy định
trong Chương trình và Sách giáo khoa; mà quên, sao nhãng việc thực hành, không
chú tâm dạy bài tập Toán cho các em, đặc biệt những bài toán có nội dung thực
tiễn, dẫn đến tình trạng học sinh thường lúng túng, thậm chí không làm hoàn chỉnh
được những bài tập toán thực ra rất cơ bản và ở mức độ trung bình. Học sinh gặp
nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức Toán học vào cuộc sống.
Ứng dụng Toán học vào thực tiễn được coi là một vấn đề quan trọng, cần thiết
trong dạy học ở trường phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều lí do khác nhau, trong một
thời gian dài trước đây cũng như hiện nay, vấn đề rèn luyện vận dụng Toán học vào
thực tiễn cho học sinh chưa được đặt ra đúng mức, chưa đáp ứng được những yêu
cầu cần thiết. Nhận định này đã được nêu lên trong một số tài liệu lí luận cũng như
đã được thể hiện với những mức độ khác nhau trong thực tiễn dạy học Toán.
Sách giáo khoa còn nặng về lí thuyết, chưa khai thác hết các ứng dụng thực tiễn.
Nhiều giáo viên cho rằng sách giáo khoa và sách giáo viên là pháp lệnh phải tuân

theo một cách tuyệt đối. Chính vì vậy, giáo viên không thay đổi nội dung các bài
tập về bước vận dụng toán học và cuộc sống cũng như không có sự thay đổi cho
phù hợp với cuộc sống và phù hợp với học sinh của mình.
2


Ngay từ khi được đào tạo ở các trường sư phạm, trong chương trình (giáo trình,
đánh giá, dạy học…) chưa thực sự chú ý đến vấn đề vận dụng toán học vào thực
tiễn, ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng dạy của giáo viên.
Việc giảng dạy các khái niệm, các quy tắc tính chu vi, diện tích trong hình học
còn mang nặng tính áp đặt, chưa chú trọng đến việc phải phân tích, chứng minh để
học sinh nắm được kiến thức một cách tường tận.
Giáo viên ít có tài liệu tham khảo hoặc nếu có thì giáo viên cũng ít có thời gian
nghiên cứu. Từ đó dẫn đến tính sáng tạo trong các giờ dạy của giáo viên chưa cao.
Đồ dùng dạy học sẵn có hỗ trợ cho dạy các yếu tố hình học còn ít, trong khi đó
đồ dùng dạy học do giáo viên tự làm thì độ chính xác và thẩm mĩ chưa cao.
Bên cạnh đó, nhiều thầy cô hướng việc dạy toán về việc giải nhiều loại mà hầu
hết không có nội dung thực tiễn, còn xem nhẹ công tác tính toán, thực hành toán
học, rất ít hoặc không bao giờ tổ chức ngoại khóa và tham quan về những đề tài
toán học gắn liền với đời sống.
Về phía học sinh, các em chưa chú ý rèn luyện để phát hiện và giải quyết các
vấn đề thường gặp trong cuộc sống; chưa quan tâm đến những vấn đề có thể vận
dụng toán học để giải quyết trong cuộc sống hàng ngày, chưa có sự liên hệ những
điều đã học vào cuộc sống của bản thân.
Khi làm các bài tập về bước đầu vận dụng kiến thức hình học vào cuộc sống,
học sinh không quan tâm đến nội dung của các bài tập đó mà chỉ chú tâm đến việc
tìm ra đáp số của bài tập.
Tăng cường rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học để
giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn là rất thiết thực và có vai trò quan
trọng trong hoàn cảnh giáo dục nước ta. Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên

cứu là: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 vận dụng những kiến thức về hình
3


học vào thực tiễn cuộc sống.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đề tài các yếu tố hình học lớp 4 đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, được áp
dụng rộng rãi trong trường phổ thông. Tuy nhiên, phần lớn các tác giả chỉ nghiên
cứu biện pháp giúp học sinh tiếp thu dễ dàng và nhanh nhất những kiến thức hình
học. Phần luyện tập thực hành chủ yếu giúp học sinh giải những bài tập trong sách
mà thiếu đi tính thực tiễn. Các tác giả đã nêu được những giải pháp rất hay nhằm
giúp học sinh lĩnh hội được những kiến thức hình học lớp 4 nhưng chưa nêu được
giải pháp giúp học sinh vận dụng những kiến thưc đó vào cuộc sống. Đề tài các yếu
tố hình học lớp 4 vẫn cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp giúp học sinh vận dụng những kiến thức hình học lớp 4
vào thực tiễn cuộc sống.
- Vận dụng cách dạy học theo hướng tích cự hóa hoạt động của người học để từ đó
nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học ở lớp 4.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Biện pháp hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức hình học lớp 4 vào
thực tiễn cuộc sống như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc vận dụng những kiến thức hình học vào thực tiễn cuộc sống của HS lớp 4.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình dạy học nội dung hình học ở lớp 4 trường Tiểu học Phong Thạnh A,
xã Phong Thạnh, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.


4


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và phân tích Hệ thống các tài liệu về dạy học các yếu tố hình học lớp 4
- Khảo sát, Phân tích, tổng hợp, so sánh các dữ liệu có liên quan đến đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn
Vấn đáp, điều tra, trắc nghiệm, phân tích, tổng hợp các sản phẩm mà học sinh
có thể vận dụng.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Giúp học sinh nắm vững lý thuyết toán dạng hình học.
- Học sinh vận dụng linh hoạt được các dạng toán về hình học vào trong cuộc sống
hằng ngày.
- Phát triển năng lực tuy duy của học sinh trong quá trình tiếp nhận các dạng toán
hình học vào trong thực tiễn.
- Nâng cao chất lượng giáo dục môn toán nói chung và dạng toán hình học cho
học sinh lớp 4.

5


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan điểm dạy học hướng đến thực tiễn
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, việc phát huy nguồn
lực con người là yếu tố cơ bản. Điều này đòi hỏi phải có nguồn nhân lực tương
xứng. Để đòa tạo nguồn nhân lực đó, một yếu tố quan trọng là đổi mới phương

pháp dạy học, làm sao cho thông qua quá trình học tập, người học không chỉ có
được kiến thức mà còn phát triển được cả tư duy và phát triển được kĩ năng vận
dụng các kiến thưc đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Muốn vậy cần phải tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường gắn với thực
tiễn cuộc sống. Cách giáo dục này như một mũi tên hướng tới nhiều đích và phát
huy hiệu quả trong thực tế.
Giáo dục hướng đến cuộc sống giúp học sinh có được sự trải nghiệm và sáng tạo
trong thực tế. Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh ít nhiều đều trực tiếp mắt thấy
tai nghe các sự kiện, hiện tượng, diễn biến xảy ra; ít nhiều tiếp xúc với con người,
máy móc, thiết bị, dụng cụ sinh hoạt, sản xuất… nhưng có thể đó chỉ là sự quan sát,
tiếp xúc vô tình, không có chủ định, sự trải nghiệm sẽ là không đáng kể. Để tăng sự
trải nghiệm cần phải tạo môi trường học tập, thực hành hướng đến thực tiễn, người
học được giao nhiệm vụ quan sát, tìm hiểu, phân tích để rút ra những gì có thể học
được qua các sự kiện, hiện tượng, đối tượng...
Giáo dục hướng đến thực tiễn cuộc sống còn là cách học hứng thú và hiệu quả.
Khi tham gia học tập trong môi trường này, học sinh thường đóng một vai cụ thể, từ
đó kích thích hứng thú trong việc tiếp thu kiến thức và hình thành kĩ năng của học
6


sinh. Cùng đó thông qua việc thường xuyên được tiếp cận với các hoạt động thực
tiễn sản xuất, giúp học sinh có nhiều cơ hội hơn trong việc gắn lý thuyết với thực
hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. Giúp việc học tập trong nhà
trường giống hơn với việc học tập trong thế giới thật.
Khi tham gia các hoạt động thực tiễn người học có cơ hội để thử thách năng lực
khác nhau của bản thân; học sinh được rèn khả năng tư duy, suy nghĩ sâu sắc khi
gặp những vấn đề phức tạp; học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích
và tổng hợp thông tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương; Có cơ hội để vận
dụng và phát triển kiến thức lý thuyết đã học và đặc biệt rèn luyện cho học sinh
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp gặp phải trong khi tham gia các

hoạt động thực tiễn.
Vì vậy, cùng là một nội dung, giáo viên và học sinh có thể lựa chọn nhiều cách
tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, thông qua đó kích thích
giáo viên và học sinh tư duy sáng tạo và hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học.
1.1.2. Quan điểm dạy học môn Toán cấp tiểu học hướng đến thực tiễn
Toán học có liên hệ mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ cũng như trong sản xuất và đời
sống, góp phần làm cho đời sống xã hội ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Bởi
vậy, việc rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng kiến thức Toán học vào thực
tiễn là điều cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và phù hợp với mục tiêu của
giáo dục Toán học, nhất là trong việc dạy học Toán ở trường phổ thông nhằm rèn
luyện cho học sinh kỹ năng và giáo dục học sinh ý thức sẵn sàng ứng dụng Toán
học một cách hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, sản xuất, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Việc thực hiện nguyên lý giáo dục “Lý luận gắn với thực tiễn” cần phải quán
triệt trong mọi trường hợp để hình thành mối liên hệ qua lại giữa kỹ thuật lao động
7


sản xuất, cuộc sống và Toán học. Tăng cường rèn luyện cho học sinh năng lực vận
dụng kiến thức Toán học để giải quyết các bài toán có nội dung thực tiễn là rất thiết
thực và có vai trò quan trọng trong hoàn cảnh giáo dục nước ta.
1.1.3. Dạy học nội dung hình học cấp Tiểu học hướng đến thực tiễn
Toán học là môn học chiếm thời lượng đáng kể trong chương trình Tiểu học.
Chương trình môn Toán ở Tiểu học không phân thành các phân môn riêng lẻ mà
được sắp xếp đan xen giữa các nội dung trong đó có yếu tố hình học. Có thể nói
đây là mảng kiến thức tương đối trừu tượng và có tính khái quát cao, góp phần
quan trọng trong việc phát triển tư duy cho học sinh. Yếu tố hình học góp phần phát
triển toàn diện các năng lực tư duy, trí tưởng tượng không gian cho học sinh, giúp
các em nhận thức và phân tích tốt hơn thế giới xung quanh. Vì vậy, để dạy nội dung

hình học trong chương trình Tiểu học phát huy một cách tối ưu và mang nhiều hứng
thú cho học sinh thì nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy và học.
Toán học bắt nguồn và ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày. Vì vậy
không thể phủ nhận mối liên hệ trực tiếp giữa Toán học với thực tiễn. Và một trong
số đóp chính là hình học. Ta có thể gặp bất cứ đâu xung quanh chúng ta hình ảnh
các đồ vật thể hiện hình hình học như cái bàn học, quyển vở, cái trống, ngôi nhà,
cái cốc, viên bi,... cho đến việc đo đạc, tính toán trong cuộc sống như tính khoảng
cách giữa hai địa điểm, tính diện tích khu đất,... Từ các tình huống thực tiễn được
cho trong bài toán hoặc nảy sinh từ thực tế nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết
vận dụng kiến thức vào cuộc sống của mình. Từ đó, góp phần gây hứng thú cho các
em trong quá trình học tập, giúp các em nắm được thực chất của vấn đề và tránh
hiểu các sự kiện Toán học một cách hình thức. Qua việc học các nội dung hình học,
các em được rèn luyện nhiều năng lực như năng lực tính toán, năng lực trí tuệ, làm
quen dần với với các tình huống thực tiễn gần gũi trong cuộc sống, góp phần tích
cực trong việc thực hiện mục tiêu đòa tạo học sinh, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
8


1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chương trình hình học lớp 4
1.2.1.1. Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
- Nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt
1.2.1.2. Hai đường thẳng vuông góc, song song
- Nhận biết được hai đường thẳng vuông góc, song song
- Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc, song song
- Biết vẽ đường cao của một hình tam giác trong trường hợp đơn giản
1.2.1.3. Hình bình hành, hình thoi
- Nhận biết được hình bình hành, hình thoi và một số đặc điểm của nó
- Biết cách tính chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi
1.2.2. Nội dung chương trình hình học lớp 4

1.2.2.1. Nội dung
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
- Hai đường thẳng vuông góc, song song
- Vẽ hai đường thẳng vuông góc, song song
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vuông
- Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành
- Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi
1.2.2.2. Thời lượng
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt: 1 tiết
- Hai đường thẳng vuông góc, song song: 2 tiết
9


- Vẽ hai đường thẳng vuông góc, song song: 2 tiết
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vuông: 4 tiết
- Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành: 3 tiết
- Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi: 4 tiết
1.2.2.3. Các dạng toán có nội dung hình học trong Toán 4
- Dạng toán nhận dạng các hình hình học.
- Dạng toán cắt, ghép hình.
- Dạng toán vẽ hình.
- Dạng toán liên quan đến các đại lượng hình học.
- Dạng toán chia hình theo yêu cầu
1.2.3. Thực trạng việc dạy học các nội dung hình học lớp 4 hướng đến thực tiễn
Hiện nay, Đảng và nhà nước rất quan tâm đến việc đổi mới một cách toàn diện
giáo dục, trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học là vô cùng quan trọng. Luật
giáo dục 2005 đã nêu: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho

học sinh”. Để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc
sống, hiện nay một số trường Tiểu học, đội ngũ giáo viên và học sinh đã và đang có
những phương pháp dạy học rất khả quan, tuy nhiên thì vẫn còn những khó khăn.
Thông qua thực tế mà tôi đã nghiên cứu ở trường Tiểu học Phong Thạnh A, việc
vận dụng kiến thức hình học lớp 4 vào thực tiễn như sau:
- Về phía học sinh: chỉ có 30% học sinh biết và ứng dụng được một số kiến thức
đã học vào thực tế cuộc sống, 90% học sinh có nhu cầu muốn tìm hiểu rõ hơn về
10


ứng dụng của nội dung hình học đối với thực tiễn, 30% có những phương pháp học
rất hay để chủ động trong việc học môn Toán. Bên cạnh đó, một số học sinh chưa
có sự hứng thú với việc học tập nên còn chưa chủ động với việc tìm hiểu và ứng
dụng nội dung hình học vào thực tế.
- Về phía giáo viên: 40% giáo viên vẫn chỉ muốn sử dụng các phương pháp dạy
học truyền thống, 60% giáo viên tích cực phối hợp sử dụng các phương pháp dạy
học truyền thống với các phuong pháp dạy học mới: dạy học dự án, trải nghiệm
sáng tạo,... tuy nhiên chưa nhiều và thường xuyên.. Điều này đã làm hạn chế và
giảm hứng thú học tập của học sinh. Về việc vận dụng kiến thức hình học vào thực
tiễn, 100% giáo viên đều nhận thức được việc học sinh vận dụng kiến thức vào
thực tiễn là cần thiết. Tuy nhiên, chỉ có 50% giáo viên chú ý rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thúc vào thực tiễn cho học sinh.

11


II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH VẬN DỤNG NHỮNG KIẾN
THỨC HÌNH HỌC LỚP 4 VÀO THỰC TIỄN

2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức hình học lớp 4

2.1.1. Dạy học về “góc nhọn, góc tù, góc bẹt”
Ở lớp 3, học sinh đã biết “góc vuông, góc không vuông”, đến lớp 4, học sinh
được biết cụ thể hơn, “góc không vuông” là cac góc: “ góc nhọn, góc tù, góc bẹt”.
Bởi vậy, việc giới thiệu các góc “không vuông” này kế thừa cách giới thiệu về góc
tương tự như ở lớp 3.
Có thể giới thiệu “góc nhọn, góc tù, góc bẹt” trong Toán 4 như sau:
- Bằng quan sát tổng thể có tính trực giác, học sinh có thể nhận biết được hình dạng
của góc nhọn, góc tù hay góc bẹt.
- Dùng êke để nhận biết góc nhọn, góc tù, gó bẹt.

Góc nhọn
Góc tù
Góc bẹt
2.1.2. Dạy học về “Hai đường thẳng vuông góc”
Hai đường thẳng vuông góc được giới thiệu từ một cặp cạnh vuông góc của
hình chữ nhật.
A

B

D
C
Để nhận biết hai đường thẳng vuông góc với nhau ta thường làm như sau:
- Quan sát, nhận dạng tổng thể bằng trực giác nhận ra hai đường thẳng vuông góc,
chẳng hạn: chỉ ra hai đường thẳng vuông góc trong các hình sau:

a

b
12


c


- Dựa vào hình chữ nhật, hình vuông (theo cách giới thiệu hai đường thẳng vuông
góc.
- Dùng êke để nhận biết hai đường thẳng vuông góc.

Hai đường thẳng vuông góc

Hai đường thẳng không vuông góc

2.1.3. Dạy học về “Hai đường thẳng song song
Trong Toán 4, hai đường thẳng song song được giới thiệu từ hình ảnh hai cạnh
đối diện của hình chữ nhật được kéo dài về hai phía.
A
B

C
D
Để nhận biết hai đương thẳng song song, tùy theo mức độ, giáo viên có thể thực
hiện như sau:
- Bằng quan sát trực giác,nhận dạng tổng thể để nhận ra hai đường thẳng song,
chẳng hạn: Nêu tên các cặp cạnh song song có trong mỗi hình sau:
E
M
N
D
G


Q
P
I
H
- Dựa vào cặp cạnh đối diện của hình chữ nhật (theo cách giới thiệu hai đường
thẳng vuông góc).
2.1.4. Dạy học khái niệm ban đầu về hình bình hành, hình thoi
- Trước hết,như Toán 4 đã nêu ở bài học, mức độ chỉ là giới thiệu hình bình hành,
giới thiệu hình thoi. Học sinh bước đầu làm quen với các biểu tượng hình bình
hành, hình thoi thông qua các hình ảnh thực tế. Học sinh nhận biết hình chủ yếu ở
dạng tổng thể, trực giác.
- Để củng cố biểu tượng các hình bình hành, hình thoi,có thể:
* Cho học sinh nhận biết được hình bình hành, hình thoi trong tập hợp các hình có
13


nhiều hình dạng khác nhau.
* Cho học sinh vẽ thêm các đoạn thẳng, cắt, gấp, xếp hình,... để tạo ra hình bình
hành hoặc hình thoi.
* Cho học sinh thực hành vẽ hình bình hành, hình thoi; thực hành cắt gấp hình,
ghép hình để tạo thành hình bình hành, hình thoi.
2.1.5. Dạy học về diện tích hình bình hành
Trong Toán 4, nội dung dạy học diện tích hình bình hành thương được thực hiện
theo các bước:
- Cho hình bình hành ABCD rồi giới thiệu chiều cao và đáy của hình bình hành
- Xây dựng công thức tính diện tích hình bình hành bằng cách cắt hình bình hành
ABCD rời ghép thành hình chữ nhật ABCH

S=axh
2.2. Biện pháp 2: Giúp cho học sinh thấy được nguồn gốc thực tiễn của Toán

học và các ứng dụng của hình học lớp 4 trong cuộc sống hàng ngày
Toán học không phải là một cái gì đó quá xa lạ, cao siêu, xa vời thực tế mà
đều xuất phát từ cuộc sống. Hơn nữa, ranh giới của Toán học không chỉ giới hạn là
những con số. Khi xác định hình dạng, GV có thể lấy hình ảnh cánh buồm để chỉ
hình tam giác, luống rau, khu vườn, sân vận động hình chữ nhật, viên gạch hình
vuông, tờ giấy hình bình hành,… Bằng cách này, HS sẽ dễ dàng nắm bắt về hình
học cùng các khái niệm phức tạp ngay từ bây giờ. Đặc biệt, còn làm cho HS thấy
ứng thú hơn với môn học vì những điều các em học được đều gắn liền với cuộc
sống hằng ngày của mình.

14


Toán học xuất phát từ thực tiễn và đồng thời là một công cụ để phục vụ thực
tiễn. Giáo viên cần phải tận dụng triệt để các cơ hội để có thể khai thác nguồn gốc
thực tiễn của các tri thức khoa học. Điều này sẽ gợi được động cơ trực tiếp cho học
sinh tiếp thu kiến thức. Mặt khác, qua đó học sinh sẽ thấy được ứng dụng thực tế
của các kiến thức hình học. Từ đó, dần dần hình thành cho học sinh động cơ hoạt
động vận dụng kiến thức hình học vào cuộc sống.
Ví dụ : Khi dạy các bài “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt” (trang 49 SGK Toán 4),
bài “Diện tích hình bình hành” (trang 103 SGK Toán 4), bài “Diện tích hình thoi”
(trang 141 SGK Toán 4), giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh lịch sử ra đời của
hình học cổ đại khi con người khám phá hình tam giác tù trong Thung lũng Indus
cổ đại (xem toán học thời Harappan), và Babylon cổ đại (xem toán học thời
Babylon). Hình học cổ đại - một tập hợp các công thức thực nghiệm liên quan đến
độ dài, góc, diện tích, và khối lượng - được phát triển để đáp ứng một số nhu cầu
thực tế trong khảo sát, xây dựng, thiên văn học, nông nghiệp và hàng loạt ngành
nghề khác nhau. Từ bốn nghìn năm trước công nguyên, trong đời sống hàng ngày
con người đã tiếp xúc với những vấn đề đo đạc. Mỗi lần nước lụt từ các sông, đặc
biệt là sông Nile tràn vào đồng ruộng, phù sa lắng xuống tạo thành các mảnh đất

màu mỡ lấp kín các bờ ngăn. Khi nước rút đi người ta phải chia lại ruộng đất. Điều
đó đòi hỏi con người phải có một số kiến thức nhất định về hình học.
Toán học không chỉ là những công thức, những quy tắc đo đạc, tính toán mà
gắn liền với sự phát triển của loài người. Những bài toán đặt ra luôn xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn từ các bài toán cho sản xuất đến giải quyết các bài toán dự đoán
tự nhiên, vũ trụ…
Ví dụ: Bài 4 SGK Toán 4 trang 173

15


Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 64m và chiều rộng 25m. Trung
bình cứ 1m2 ruộng đó thu hoạc được kg thóc. Hỏi trên cả thửa ruộng đó thu hoạch
được bao nhiêu tạ thóc?
Bài 4 SGK Toán 4 trang 171 (từ dưới lên)
Để lát nền một phòng học hình chữ nhật, người ta dùng loại gạch men hình
vuông có cạnh 20cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín phòng học đó, biết
rằng nền phòng học có chiều rộng 5m, chiều dài 8m và phần mạch vữa không đáng
kể?
Bài 4 SGK Toán 4 trang 177
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120m, chiều rộng bằng chiều dài.
Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m2 thu hoạch được 50kg thóc. Hỏi đã thu hoạc
được ở thửa ruộng đó bao nhiêu tạ thóc?
Chính vì vậy, trong quá trình dạy học nội dung hình học lớp 4, giáo viên luôn
phải nhấn mạnh cho học sinh thấy được ứng dụng của hình học đối với các ngành
khoa học khác cũng như trong chính cuộc sống của các em.
2.3. Biện pháp 3: Khai thác triệt để các tình huống trong thực tiễn và hệ thống
bài toán có nội dung thực tế trong các tiết dạy học bài mới
Trong chương trình sách giáo khoa Toán 4, cũng có rất nhiều bài toán, ví dụ
thực tiễn. Đây là nguồn tài liệu để giáo viên sử dụng trong quá trình giảng dạy gắn

nội dung bài học với thực tiễn.
Hướng đích và gợi động cơ là một trong những khâu quan trọng của quá
trình dạy học nhằm kích thích hứng thú học tập cho học sinh, làm cho việc học tập
trở nên tự giác, tích cực, chủ động. Gợi động cơ không phải là việc đặt vấn đề một
cách hình thức mà phải giúp biến những mục tiêu sư phạm thành mục tiêu của cá
nhân học sinh nhằm tạo ra động lực bên trong thúc đẩy học sinh hoạt động. Kinh
16


nghiệm cho thấy không có động lực nào thúc đẩy mạnh mẽ động cơ học tập của
học sinh bằng các tình huống thực tế. Rõ ràng cách gợi động cơ này dễ hấp dẫn, lôi
cuốn học sinh, tạo điều kiện để các em thực hiện tốt các hoạt động kiến tạo tri thức
trong quá trình học tập về sau. Giáo viên thường thực hiện nhiệm vụ đó ở khâu đặt
vấn đề vào bài bài mới hoặc khâu chuyển ý từ mục trước sang mục sau trong bài
học. Khi gợi động cơ giáo viên có thể đưa ra những thực tế gần gũi xung quanh học
sinh; thực tế xã hội rộng lớn (kinh tế, kĩ thuật, quốc phòng,…); thực tế ở những
môn học và khoa học khác.
Ví dụ 1: Đặt vấn đề khi dạy bài: Diện tích hình bình hành SGK Toán 4 trang 103
Trên vườn trường hình chữ nhật có khu vực trồng hoa hình bình hành, phần
diện tích còn lại để trồng rau. Để biết được diện tích trồng rau là bao nhiêu, ta cần
tính được diện tích khu vực trồng hoa hình bình hành.
Ví dụ 2: Bài toán: Nhân dịp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, lớp 4A tổ chức
làm báo tường. Để trang trí cho tờ báo tường cần có 8 mảnh giấy màu hình thoi.
Tính xem các bạn cần mua bao nhiêu tờ giấy màu hình chữ nhật, biết rằng mỗi tờ
giấy màu hình chữ nhật có diện tích 120cm2.
Câu hỏi đặt ra ở đây là muốn tính xem các bạn phải mua bao nhiêu tờ giấy màu
để trang trí báo tường thì phải tính được diện tích của mỗi mảnh giấy hình thoi. GV
sẽ nêu tên bài học: “Diện tích hình thoi”. Sau khi học xong quy tắc, giáo viên có
thể quay lại bài toán ban đầu. Học sinh sẽ thấy thú vị khi áp dụng được kiến thức
đang học vào vấn đề thực tế mà các em có thể quan sát hàng ngày và đây cũng là

dịp giáo viên có thể củng cố kiến thức cho HS.
Tuy nhiên ta cũng cần phải chú ý các bài toán thực tế đưa ra cần đảm bảo tính
chân thực, không đòi hỏi quá nhiều tri thức bổ sung, con đường từ lúc nêu cho đến
lúc giải quyết vấn đề càng ngắn càng tốt.

17


Khâu củng cố giúp học sinh nắm vững được hệ thống kiến thức theo mục tiêu
dạy học. Không những thế đây còn là bước quan trọng để giáo viên cũng như học
sinh kiểm tra và đánh giá kết quả dạy-học của mình. Trong khâu này, giáo viên có
thể đưa ra các bài toán thực tế liên quan đến kiến thức toán học vừa xây dựng để
học sinh nhớ lâu và hiểu sâu kiến thức. Cũng qua đó mà học sinh thấy được toán
học thật gần gũi với cuộc sống, giúp các em hứng thú hơn trong học tập, ghi nhớ
kiến thức một cách có chủ đích.
Ví dụ: Củng cố sau khi học xong bài “Diện tích hình bình hành”
Trên vườn trường có diện tích 300m2 được chia thành hai phần dùng để trồng
hoa và trồng rau. Phần diện tích trồng hoa hình bình hành có cạnh đáy dài 8m,
chiều cao 6m. Tính phần diện tích dùng để trồng rau.
Tuy nhiên, nhiều giáo viên tâm lí còn ngại ngần, ít hứng thú và thậm chí bỏ qua
những bài toán thực tiễn này. Hơn nữa, dạng toán có nội dung thực tế thường ít có
khả năng ra các đề kiểm tra. Do đó, nếu giáo viên quá coi trọng thi cử hoặc sợ thiếu
thời gian của tiết dạy thì thường không truyền tải nội dung của các bài tập này hoặc
nếu có thì cũng chỉ giải xong bài toán đó mà không khai thác triệt để tính ứng dụng
trong thực tế. Trong khi đó những bài toán, những ví dụ này, ngoài tầm quan trọng
là để củng cố hoặc chuyển tải kiến thức, còn có thể phục vụ ngay việc học tập của
các em là niềm hứng thú cho học sinh, tạo hiệu quả nếu như giáo viên biết khai
thác một cách triệt để.
2.4. Biện pháp 4: Sử dụng các bài toán thực tiễn vào các tiết luyện tập, ôn tập
Trong các giờ luyện tập, ôn tập chương, ôn tập cuối năm học sinh vận dụng các

kiến thức đã học để giải toán. Điều này đặc biệt thuận lợi khi đặc điểm của các bài
toán thực tiễn là tích hợp và kết nối các nội dung kiến thức.
Ví dụ:

18


Bài 4 SGK Toán 4 trang 173: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 64m
và chiều rộng 25m. Trung bình cứ 1m2 ruộng đó thu hoạc được kg thóc. Hỏi trên
cả thửa ruộng đó thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?
Bài 4 SGK Toán 4 trang 171 (từ dưới lên): Để lát nền một phòng học hình chữ
nhật, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 20cm. Hỏi cần bao nhiêu
viên gạch để lát kín phòng học đó, biết rằng nền phòng học có chiều rộng 5m, chiều
dài 8m và phần mạch vữa không đáng kể?
Bài 4 SGK Toán 4 trang 177: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài 120m,
chiều rộng bằng chiều dài. Người ta cấy lúa ở đó, tính ra cứ 100m2 thu hoạch được
50kg thóc. Hỏi đã thu hoạc được ở thửa ruộng đó bao nhiêu tạ thóc?
Một khu vườn trồng cây ăn quả được vẽ trên bản đồ theo tỉ lệ 1:100 là một
hình bình hành có cạnh đáy 15cm và chiều cao 12cm. Hỏi diện tích thật của khu
vườn đó bằng bao nhiêu mét vuông?
2.5. Biện pháp 5: Có thể thay bài tập trong sách giáo khoa bằng một bài tập có
lời giải không đổi nhưng mang tính thực tế hoặc thay bài toán có nội dung
thực tế này bằng bài toán có nội dung thực tế khác
Có những bài tập nguyên bản của nó là nội dung thuần túy toán học nhưng nếu
sửa đổi một chút thì có thể sẽ trở thành một nội dung gần gũi với cuộc sống và
được học sinh quan tâm hơn.
Ví dụ:
Bài 1 SGK Toán 4 trang 54: Hãy vẽ hình chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng
3cm. Tính chu vi và diện tích hình chữ nhật đó.
Giáo viên có thể thay bằng bài toán sau:

Hãy cắt một tờ giấy hình chữ nhật để làm nhãn vở có chiều dài 5cm, chiều
rộng 3cm. Tính chu vi và diện tích cái nhãn vở đó.
19


Bài 4 SGK Toán 4 trang 56: Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 16cm, chiều
dài hơn chiều rộng 4cm. Tính chu vi và diện tích hình chữ nhật đó.
Giáo viên có thể thay bằng bài toán sau:
Một quyển sách hình chữ nhật có nửa chu vi là 41cm, chiều dài hơn chiều rộng
7cm. Tính chu vi và diện tích quyển sách đó.
Bài 4 SGK Toán 4 trang 68: Một sân vận động hình chữ nhật có chiều dài
180m, chiều rộng bằng nửa chiều dài. Tính chu vi và diện tích sân vận động đó.
Giáo viên có thể thay bằng bài toán sau:
Sân trường em hình chữ nhật có chiều dài 170m, chiều rộng bằng nửa chiều
dài. Tính chi vi và diện tích của sân trường.
Bài 2 SGK Toán 4 trang 173: Hãy vẽ một hình vuông có cạnh dài 3cm. Tính
chu vi và diện tích hình vuông đó.
Giáo viên có thể thay bằng bài toán sau:
Hãy đo cạnh viên gạch lát nền hình vuông trong lớp học của em rồi tính chu vi
và diện tích viên gạch đó.
2.6. Biện pháp 6: Tăng cường sử dụng các bài toán thực tiễn vào kiểm tra,
đánh giá
Những bài kiểm tra là cơ sở quan trọng để giáo viên đánh giá về tình hình học
tập, tình hình kiến tạo tri thức đồng thời rèn luyện kỹ năng cả về mặt năng lực, thái
độ và phẩm chất của học sinh. Qua đó giúp cho giáo viên có thể điều chỉnh quá
trình dạy học về sau và học sinh cũng ý thức được mình đã nắm bắt kiến thức đến
đâu còn những lỗ hổng hoặc sai sót nào cần phải nỗ lực khắc phục.
Nội dung các bài thi và kiểm tra hiện nay chủ yếu tập trung vào nội dung kiến
thức mà chưa có những câu hỏi mang tính vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
20



Do đó trong các đề kiểm tra giáo viên nên đưa vào các bài tập gần gũi với đời
sống thực tế nó sẽ góp phần rèn luyện ý thức toán học hóa các tình huống trong
thực tế cho học sinh.
Ví dụ: Để kiểm tra ôn tập cuối năm
Trên một khu đất được phân chia theo mục đích xử dụng như sau:
28m

Nhà

7m

15m

Sân

14m

13m

Hồ bơi

5m
7m

Câu hỏi 1: Tính diện tích khu đất
Câu hỏi 2: Tính diện tích các khu vực: xây nhà, hồ bơi và sân.
Câu hỏi 3: Người ta dùng gạch men hình vuông có cạnh 5dm để lát nền toàn bộ
căn nhà. Tính số tiền mua gạch, biết giá mỗi viên gạch men là 35 000 đồng.

Câu hỏi 4: Để làm hàng rào xung quanh khu đất cần có bao nhiêu chiếc cọc, biết
rằng mỗi cọc cách nhau 2m
2.7. Biện pháp 7: Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành và ngoại khóa
toán học, qua đó rèn luyện kĩ năng thực hành toán học gần gũi với thực tế
Đối tượng học sinh lớp 4 còn nhỏ tuổi, giáo viên cần và có thể tổ chức cho các
em thực hiện các hoạt động thâm nhập vào cuộc sống, ưu tiên hơn tới việc lựa chọn
một số nội dung liên quan đến nội dung hiện hành. Tuy nhiên, theo phân bố chương
trình trong sách giáo khoa, phần hình học lớp 4 rất ít các tiết thực hành riêng. Vì
21


vậy, giáo viên có thể đưa ra các bài toán thực hành khác được lồng ghép vào trong
tiết học (đối với bài toán thực hành đơn giản) hay phân nhóm, giao nhiệm vụ về
nhà.
Ví dụ: Sau khi học xong bài “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt”, GV có thể giao cho
HS về nhà tìm ví dụ về các đồ vật có các góc đã học. Sau khi học xong bài “Hình
bình hành”, giáo viên có thể yêu cầu học sinh về nhà cắt và trang trí cái nhãn vở có
dạng hình bình hành...
Học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực hành, biết được ứng dụng của
toán học trong thực tế đồng thời qua đó rèn luyện các năng lực như năng lực tính
toán, năng lực sử dụng các công cụ đo, vẽ, tính, năng lực hợp tác..., rèn luyện kỹ
năng đo đạc trong thực tế cho học sinh. Do vậy, giáo viên cần quan tâm đến các tiết
thực hành, có sự chuẩn bị chu đáo và có phương pháp tổ chức lớp học để tất cả các
học sinh tham gia tích cực. Từ đó học sinh thấy được ý nghĩa thật sự của toán học
với thực tế.
Cùng với hoạt động thực hành, để nâng cao chất lượng học tập giáo viên cần
quan tâm tổ chức các hoạt động ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa nhằm hỗ trợ
nhiều mặt cho dạy học nội khóa, theo các mục đích khác nhau được đặt ra như:
- Gây hứng thú cho quá trình học tập môn Toán.
- Bổ sung, đào sâu và mở rộng kiến thức nội khóa.

- Tạo điều kiện gắn liền nhà trường với đời sống, lí luận liên hệ với thực tiễn, học
đi đôi với hành.
- Rèn cách thức làm việc tập thể.
- Tạo điều kiện phát triển và bồi dưỡng năng khiếu.
Nội dung các buổi ngoại khóa thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như
nói chuyện (về lịch sử toán, các phát minh toán học, ứng dụng toán học); tham
22


×