Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THANH DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THANH DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ


ĐẮK LẮK, NĂM 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu và đƣợc đào tạo thuộc chƣơng trình
cao học chuyên ngành quản lý công của Học viện Hành chính quốc gia phân
hiệu Tây nguyên. Đến nay Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh ĐăkLăk” đã đƣợc hoàn thành
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến các giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ,
các lãnh đạo và quý thầy cô giáo, các cán bộ nhân viên của Học viện Hành
chính quốc gia đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cơ bản và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn Thành ủy, ủy ban Thành phố Buôn Ma Thuột, Phòng quản lý đô thị,
Phòng Thống kê đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt luận
văn này.
Đặc biệt Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới quý
thầy: TS.Nguyễn Đăng Quế - Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin ghi sâu tình cảm chân thành của gia đình, bạn bè, những
ngƣời thân yêu luôn động viên hỗ trợ và tạo điều kiện để bản thân hoàn thành
khóa học cũng nhƣ hoàn thành luận văn này.
Buôn Ma Thuột, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn


ii


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc
công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các
trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tác giả luận văn


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 5
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 5
4.2.Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................................................... 6
5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu............................................................... 6

5.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu............................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ..................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ........................... 9
TRẬT TỰ XÂY DỰNG ................................................................................... 9
1.1. Khái quát chung về trật tự xây dựng....................................................... 9


iv

1.2. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng .................................................. 10
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở nƣớc ngoài và một
số địa phƣơng ............................................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK
LẮK ................................................................................................................. 29
2.1. Khái quát về Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ...................... 29
2.2. Thực trạng công tác xây dựng, quy hoạch và quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ................ 32
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP BUÔN MA
THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................................. 61
3.1. Phƣơng hƣớng chủ yếu quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng của Ủy
ban nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột ................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ....................................... 63
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 82


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
QLĐT
QLNN
QLTTXD
UBND
TTXD

Diễn giải
Quản lý đô thị
Quản lý nhà nƣớc
Quản lý trật tự xây dựng
Ủy ban nhân dân
Trật tự xây dựng


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1: Một số văn bản về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ hiệu quả của việc ban hành hệ thống
các văn bản Quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng

Bảng 2.3: Đánh giá hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Bảng 2.4: Thực trạng công tác thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Bảng 2.5: Đánh giá công tác tổ chức việc thụ lý hồ sơ, tiến hành cấp
phép xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Bảng 2.6: Vai trò của thanh tra giám sát đối với quản lý TTXD
Bảng 2.7: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
Bảng 2.8: Thực trạng tham gia các lớp đào tạo, bồi dƣỡng CBCC
làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn
Bảng 2.9: Mức độ phù hợp của của công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng
Bảng 2.10: Thực trạng tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột

Trang
36
38
46
48
49
51
52
54
55

56


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân cấp QLNN về trật tự xây dựng
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ đánh giá tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá thực trạng công tác thụ lý hồ sơ,
tiến hành cấp phép xây dựng trên địa bàn
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ đánh giá vai trò của thanh tra giám sát đối
với quản lý trật tự xây dựng

Trang
39
46
48
52


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Buôn Ma Thuột là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng
thời là thành phố lớn nhất, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên và là đô thị
miền núi có dân số lớn nhất Việt Nam.
Trong thời gian vừa qua, đặc biệt sau Ngày 9 tháng 2 năm 2010, Thủ
tƣớng Chính phủ ký quyết định công nhận thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị
loại 1 trực thuộc tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện đƣờng lối Đổi mới của Đảng và
Nhà nƣớc, nền kinh tế của thành phố Buôn Ma Thuột phát triển nhanh tạo sức
hút định cƣ để làm ăn kinh tế nên dân số phát triển cơ học tƣơng đối nhanh,
dẫn đến yêu cầu phải hình thành nhiều khu dân cƣ mới. Một số khu mới đã
hình thành và phát triển gắn với khu đô thị trung tâm hiện có. Do các khu dân

cƣ mới đƣợc xây dựng tự phát, thiếu định hƣớng với cơ sở hạ tầng thiếu đồng
bộ, theo tiêu chuẩn hiện đại nhƣ: Đƣờng giao thông chật hẹp (hẻm dân tự
mở), tuyến điện, điện thoại, Internet, truyền hình cáp...; hệ thống hạ tầng xã
hội cũng chƣa đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh: Trƣờng học, nhà trẻ, bệnh viện, công
viên, khu thƣơng mại, khu vui chơi giải trí, hệ thông cây xanh….chƣa đáp
ứng nhu cầu sử dụng của ngƣời dân.
Nhu cầu về nhà ở của ngƣời dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
hiện rất lớn. Trƣớc đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng ít đƣợc quan tâm một cách đúng mức. Nhƣng gần đây nhiều
vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong
việc thực thi các giải pháp. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng có vai trò
quan trọng nhƣ là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động


2

xây dựng các điểm dân cƣ phải tuân thủ theo quy hoạch đƣợc duyệt, có tính
đồng bộ và thống nhất, tạo môi trƣờng sống, làm việc, tổ chức giao thông
thuận lợi.
Trong thời gian gần đây, tuy công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đã có những tiến bộ nhất định
nhƣng nhìn chung công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng của chính
quyền địa phƣơng còn nhiều yếu kém. Các phƣờng, xã vẫn chƣa chú ý và tập
trung nhiều nguồn lực cho công tác quản lý quy hoạch xây dựng; việc công bố
công khai các đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định thực hiện chƣa đƣợc
rộng rãi trong nhân dân; đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng còn yếu và còn thiếu; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các công
trình vi phạm còn chƣa kịp thời và triệt để; hiện tƣợng xây dựng nhà không
phép, sai phép còn nhiều ảnh hƣởng xấu và gây bức xúc trong dƣ luận trong

công tác quản lý nhà nƣớc về xây dựng hiện nay.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng trên địa bàn, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” để làm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công nhằm nghiên cứu
kiến thức cơ bản về quản lý xây dựng theo quy hoạch, quản lý xây dựng theo
giấy phép xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính và xử lý các hành vi vi
phạm trong quản lý trật tự xây dựng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng hiện nay là một vấn đề đƣợc
nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu xây dựng quan tâm, đã có rất nhiều công
trình đƣợc công bố và tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, trên các địa bàn
khác nhau nhƣ:


3

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Thành, đề tài “Quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng Quận Ba Đình”, Học viên Hành chính – 2008. Luận văn đã
hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về quản lý nhà nƣớc nói chung về quản lý
nhà nƣớc về trật tƣ xây dựng nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá
đƣợc thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Ba
Đình từ đó đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình [11].
Luận văn thạc sỹ của Đinh Quang Tuấn, Nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện
Hành chính – 2009. Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác thanh tra
về trật tự xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội, từ đó đã đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao công tác thanh tra về trật tự xây dựng trên địa bàn TP. Hà Nội
[13].

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huy Toàn, đề tài “ Một số giải pháp hoàn
thiện hoạt động của thanh tra xây dựng đô thị tại huyện Thành Trì, thành phố
Hà Nội, Học viện Hành chính – 2009 [12];
Luận văn thạc sỹ của Trần Minh Tuyến, đề tài “Nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nƣớc về đô thị ở Tỉnh Bình Dƣơng”, Học viện Hành chính – 2010
[14];
Luận văn thạc sỹ của Bùi Trọng Hùng, đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng”, Học viện Hành chính – 2014 [10]; Nguyễn Văn cầu (2014), “Triển
khai mô hình Khu phố không vi phạm trật tự xây dựng”, Tạp chí Sài Gòn Đầu
tƣ và Xây dựng [8]; Nguyễn Văn Tứ (2014), “Quản lý đất đai, trật tự xây
dựng không làm theo kiểu phong trào” Báo Hà Nội mới [15];
Hồng Sơn (2014), “Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý đô thị trên địa bàn Thành phổ Thái Bình”, cổng thông tin điện tử tỉnh Thái
Bình.


4

Tác giả Bùi Văn Thấm, “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa
xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
năm 2003. Tác giả nghiên cứu, đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà
nƣớc về công tác văn hóa xã hội và quy định về nông thôn mới, về việc xây
dựng nông thôn mới ở các vùng miền của đất nƣớc, trong đó, nhấn mạnh
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
Tác giả Quách Dƣơng, “Hỏi đápvề trình tự thủ tục cấp phép xây dựng
công trình, nhà ở”, NXB Lao động - Hà Nội, năm 2003. Tác giả nghiên cứu,
đề cập và giới thiệu các quy định của Nhà nƣớc về công tác đảm bảo việc xây
dựng theo quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Qua nghiên cứu một số luận văn liên quan đến quản lý nhà nƣớc về trật

tự xây dựng, đa số các luận văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản và một số nội dung về công tác quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng. Tuy nhiên chƣa phân tích đƣợc cụ thể về quy trình quản
lý và nhân sự quản lý về trật tƣ xây dựng. Chƣa phân tích sâu một số công cụ
quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng, giải pháp
nhằm tăng cƣờng trách nhiệm quản lý nhà nƣớc và của các chủ đầu tƣ; đẩy
nhanh tiến độ thực hiện đầu tƣ, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tƣ xây dựng,
các nguyên nhân chủ yếu về các vấn đề còn tồn tại của công tác quản lý nhà
nƣớc về về trật tự xây dựng.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu Quản lý nhà nƣớc về về trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk làm đề tài nghiên
cứu và tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý nhà nƣớc về
trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong giai đoạn hiện
nay và những năm tiếp theo đạt đƣợc những kết quả tốt hơn. Các công trình
nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những đóng
góp nhất định trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính sách, tìm ra giải pháp


5

nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở các đô thị
trên địa bàn cả nƣớc.
Đến nay, ở tỉnh Đắk Lắk nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột chƣa
có đề tài nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng. Do vậy, cần
có đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn các
đô thị nói chung và thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng với hy vọng về khả
năng áp dụng cụ thể, nâng cao hiệu quả quản lý cho địa phƣơng trong việc
quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tƣ xây dựng
trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Qua đó đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nƣớc về trật tƣ xây dựng
trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về trậ tự xây dựng trên địa bàn
TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4.2.Phạm vi nghiên cứu


6

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc
về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 2015 đến
năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua phƣơng pháp
phỏng vấn sâu cá nhân nhằm tìm hiểu những quan điểm của những ngƣời
quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn, chính quyền địa phƣơng (150 ngƣời).
Đối tƣợng thu thập số liệu là cán bộ, công chức, viên chức đƣợc phân công

QLTTXD nhà ở và những tổ chức, cá nhân khác liên quan đến công trình xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Số liệu thứ cấp: Phƣơng pháp chủ yếu để thu thập số liệu thứ cấp là
phƣơng pháp tổng hợp tài liệu. Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo
thƣờng niên của Phòng quản lý đô thị Thành phố Buôn Ma Thuột; Số liệu từ
Niên giám thống kê. Ngoài ra, thông tin trong luận văn còn đƣợc thu thập từ
các tài liệu, số liệu đã đƣợc công bố, website, giáo trình và các nghiên cứu
liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với trật tự xây dựng.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành phân tích thành các nhóm
chỉ tiêu khác nhau và đƣợc xử lý thông qua phần mềm SPSS, từ đó tìm ra sự
biến động. Đồng thời, vận dụng phƣơng pháp so sánh nhằm phân tích số liệu
trong khoảng thời gian nghiên cứu đề tài để đi đến phân tích và đề xuất biện
pháp thích hợp nhất.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:


7

+ Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế: dựa trên cơ sở số liệu
thứ cấp thu thập đƣợc từ các tài liệu của UBND thành phố Buôn Ma Thuột,
Phòng quản lý đô thị, Niên giám thống kê.
+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến cán bộ lãnh đạo về công
tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ hơn hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng, góp phần khẳng định vị trí vai trò của công tác quản lý nhà nƣớc về
trật tƣ xây dựng ở nƣớc ta giai đoạn hiện nay cũng nhƣ khẳng định đƣợc sự
cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc đối với trật

tự xây dựng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tƣ
xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Từ đó chỉ ra
những ƣu điểm, nhƣợc điểm, hạn chế và nguyên nhân để đề xuất các giải
pháp mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm hoàn thiện hoạt
động QLNN về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng chính nhƣ
sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.


8

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.


9

Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Khái quát chung về trật tự xây dựng
1.1.1. Khái niệm xây dựng
Thuật ngữ “Xây dựng” là liên kết các vật liệu nhỏ nhành một sản phẩm

lớn theo một quy trình bao gồm thiết kế và thi công tạo nên các cơ sở hạ
tầng hoặc công trình, nhà ở. Sản phẩm của xây dựng nhắm tới từng đối tƣợng
khách hàng riêng biệt. Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch,
thiết kế, lập dự toán và thi công tới khi sản phẩm hoàn tất và sẵn sàng đƣa vào
sử dụng.
Công trình xây dựng là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động của
con ngƣời, các vật liệu xây dựng, các thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên
kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lƣợng và các công trình khác. Phạm
vi, ranh giới địa chính nội thị của thành phố bao gồm các quận, phƣờng,
không bao gồm ngoại thị [4].
1.1.2. Khái niệm quy hoạch xây dựng và nhà ở riêng lẻ
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn
và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội; tạo lập môi trƣờng thích hợp cho ngƣời dân sống tại cấc vùng
lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng,
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu.


10

Quy hoạch xây dựng đƣợc thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây
dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Nhà ở riêng lẻ là công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở
thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật[4].
1.1.3. Khái niệm trật tự xây dựng
Trật tự trong xây dựng là những hoạt động thiết lập, hình thành trật tự

trong quá trình xây dựng các công trình trên địa bàn bao gồm tất cả các công
trình trên mặt đất, dƣới lòng đất và ở trên cao đƣợc các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền cho phép xây dựng bắt đầu từ việc lập dự án, thiết kế, cấp phép
xây dựng, thi công, quản lý về quy mô, chất lƣợng, không gian, kiến trúc, mỹ
quan, môi trƣờng và khai thác sử dụng công trình[3].
1.2. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là sự tổ chức, điều hành, điều
chỉnh và tác động của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền từ Trung ƣơng tới
địa phƣơng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, theo
các quy định của pháp luật, nhằm điều chỉnh các hành vi của các chủ thể khi
tham gia hoạt động liên quan đến công việc xây dựng theo từng lĩnh vực có
trật tự, kỷ cƣơng, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển xã hội bền vững
văn minh [4].
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là một lĩnh vực của quản lý nhà
nƣớc rất quan trọng góp phần triển khai thực tế quy hoạch vào cuộc sống. Một
đồ án quy hoạch có tính khả thi cao nếu công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng mà lỏng lẻo thì cũng dẫn đến tình trạng xây dựng lộn xộn, đô thị
chắp vá, nhếch nhác, cảnh quan kiến trúc đô thị bị phá vỡ.


11

1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng là phảo đảm bảo hài
hòa giữa lợi ích của nhà nƣớc, tập thể cộng đồng, các cá nhân, tổ chức và các
doanh nghiệp. Đảm bảo tính thông suốt, hiệu lực, hiệu quả về quản lý và tổ
chức thực hiện; phân công, phân cấp rõ ràng, tránh đùn đẩy và né tránh trách
nhiệm. Đảm bảo xử lý nghiêm minh các vi phạm của các cơ quan quản lý và
đối tƣợng quản lý;

1.2.3. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trƣớc hết phải đảm bảo theo quy
hoạch và kế hoạch xây dựng phát triển trên địa bàn, theo đúng quy định của
pháp luật, pháp quy và các quy định khác. Các nội dung chủ yếu của quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng nhƣ sau:
1.2.3.1. Xây dựng thể chế và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự
xây dựng
Cơ sở pháp lý để quản lý trật tự xây dựng là các văn bản quy phạm
pháp luật, bao gồm: Bộ luật, Luật, pháp lệnh và các văn bản quản lý nhà
nƣớc. Hệ thống trên chứa đựng các quy định của Nhà nƣớc về quản lý trật tự
xây dựng. Ngoài ra còn có các cam kết của chính quyền cơ sở với tổ chức;
công dân; quy ƣớc tổ dân phố tham gia vào trật tự xây dựng.
Nhƣ vậy, việc quản lý trật tự xây dựng ở nƣớc ta hiện nay đƣợc thể chế
hóa bằng các Luật và văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng ban hành, cụ thể gồm các loại văn bản sau:
- Luật: Luật tổ chức Chính quyền địa phƣơng ngày 19 tháng 06 năm
2015; Luật xây dựng ngày 18 tháng 06 năm 2014; Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013; Luật thanh tra 2010; Luật quy hoạch đô thị năm 2009; Luật
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH 13 ngày 20 tháng 6 năm 2012.


12

- Nghị định, Quyết định của Chính phủ: Nghị địnhSố: 37/2010/NĐ-CP
ngày ngày 07 tháng 4 năm 2010 của chính phủ Về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị.Nghị định này quy định về lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch đô thị; quản lý xây dựng theo quy hoạch; điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị.
Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ vê tô chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng.

Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật xây dựng về xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị.
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/09/2012 của Chính phủ về cấp
giấy phép xây dựng.
Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng.
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18/6/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ vê thí điểm thành
lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xâydựng xã, phƣờng, thị
trấn tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh…
- Thông tư của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: Thông tƣ
liên tịch số 10/2005/TTLT-BXD-BNV ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Bộ Xây
dựng - Bộ Nội vụ hƣớng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của


13

thanh tra xây dựng; Thông tƣ số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008
của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quyền hạn của UBND cấp xã về các lĩnh vực quản lý
nhà nƣớc thuộc ngành xây dựng. Thông tƣ liên tịch số 06/2014/TTLT-BXDBNV, ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hƣớng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
xây dựng.

- Nghị quyết, quyết định, chỉ thị của các cấp chính quyền địa phương:
Ngoài các cơ sở pháp lý để quản lý trật tự xây dựng là các văn bản quy phạm
pháp luật thì quản lý trật tự xâ dựng còn bao gồm các Nghị quyết, quyết định,
chỉ thị của các cấp chính quyền địa phƣơng.
1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng
Hiện nay theo quy định của pháp luật, bộ máy quản lý nhà nƣớc về trật
tự xây dựng đƣợc tổ chức nhƣ sau: Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nƣớc về trật tự xây dựng trong cả nƣớc. Bộ xây dựng chịu trách nhiệm
tham mƣu, tƣ vấn giúp Chính phủ quản lý về trật tự xây dựng trong phạm vi
cả nƣớc, ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền quản lý nhà nƣớc về trật tự
xây dựng tại địa phƣơng mình theo sự phân cấp của Chính phủ và của ủy ban
nhân dân cấp trên.
Giúp việc cho chính quyền các cấp là Sở xây dựng, Phòng quản lý đô
thị hoặc Phòng kinh tế hạ tầng, công chức địa chính và Tổ quản lý đô thị
phƣờng và lực lƣợng trật tự xây dựng (trong đó có Thanh tra xây dựng thuộc
sự quản lý của Sở xây dựng).
- Cấp thành phố thuộc tỉnh:
+ Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã


14

Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã gọi chung là cấp huyện
có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nƣớc về trật tự xây
dựng trên địa bàn: Quản lý việc xây dựng, cấp phép xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện xây dựng trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các quyết định về xử lý vi
phạm trong xây dựng.
Trách nhiệm của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã
gọi chung là cấp huyện trong quản lý trật tự xây dựng:
Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch ủy

ban nhân dân cấp xã, phƣờng trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng
thuộc địa bàn; ban hành kịp thời quyết định cƣỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền;
Xử lý Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, phƣờng các cán bộ dƣới quyền
đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm; Chịu trách
nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn; Kiến nghị Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi tắt là cấp tỉnh)
ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xâỵ dựng
trên địa bàn có hiệu quả.
+ Phòng Quản lý đô thị: Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố. Có chức năng tham mƣu, giúp Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: Xây dựng; kiến
trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật; phát triển đô thị; nhà ở và công
sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Phòng quản lý đô thị có chức năng, nhiệm vụ:
Chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý; xử lý các cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự


15

xây dựng để xảy ra vi phạm. Là cơ quan thụ lý hồ sơ trình UBND Uỷ ban
nhân dân thành phố cấp giấy phép xây dựng.
Có trách nhiệm phối họp với ƢBND các phƣờng, xã kiểm tra xây dựng
về quản lý sau cấp phép, xác định chỉ giới xây dựng từ khi công trình khởi
công đến khi hoàn công, chủ trì giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có
liên quan đến việc cấp phép xây dựng và hoạt động xây dựng.
Khi nhận đƣợc đề nghị của UBND phƣờng, xã, Phòng Quản lý đô thị sẽ
phối hợp với công chức xây dựng của phƣờng, xã, kiểm tra phần công trình vi
phạm giấy phép đƣợc cấp, tham mƣu UBND Uỷ ban nhân dân thành phố xử

lý các vi phạm hoặc thu hồi giấy phép xây dựng. Đồng thời thông báo với cơ
quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nƣớc, các hoạt động
kinh doanh và dịch vụ khác.
Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện/thành phố xử lý cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây
dựng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Tổng hợp và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân
thành phố, Thanh tra Sở Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn.
Giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động xây dựng trên
địa bàn. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do
Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
+ Thanh tra Sở xây dựng có chức năng nhiệm vụ trong quản lý trật tự
xây dựng nhƣ sau: Thanh tra xây dựng thanh tra chuyên ngành về xây dựng
đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng; Thanh tra việc
chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tƣ xây


16

dựng; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng.
Chánh thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, nắm
tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo
cáo và đề xuất ủy ban nhân dân cấp tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc
phục; Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, quyết định cƣỡng
chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với những công trình do
Sở Xây dựng hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong
trƣờng họp ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành
quyết định kịp thời; Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ

tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân đƣợc phân công quản lý
trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Chánh thanh tra
xây dựng cấp huyện và cấp phƣờng (nếu có), Phòng Quản lý đô thị cấp huyện
(nếu có) và thủ trƣởng các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng chịu trách nhiệm về tình hình vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý; xử lý các cán bộ dƣới quyền đƣợc phân công quản lý trật tự
xây dựng để xảy ra vi phạm.
+ Các phòng chức năng khác
Phòng Tài nguyên môi trường: Phòng Tài nguyên môi trƣờng có trách
nhiệm xác nhận kết quả thẩm tra của ủy ban nhân dân phƣờng trong trƣờng
hợp gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Giúp ủy ban nhân dân huyện, thành phố xác định các chỉ giới xây dựng
theo quy định những trƣờng hợp có khiếu kiện tranh chấp. Phối hợp với
Phòng quản lý đô thị trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất của huyện,


17

thành phố và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đối với những trƣờng hợp vi
phạm trật tự xây dựng.
Phòng Tư pháp: Phòng Tƣ pháp có trách nhiệm hƣớng dẫn, phối hợp
với ủy ban nhân dân phƣờng và thanh tra xây dựng quận, huyện, thành phố
trong quá trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo đúng các quy định pháp
luật hiện hành.
Phòng Nội vụ: Phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mƣu giúp ủy ban
nhân dân huyện, thành phố trong công tác bố trí, tuyển chọn cán bộ, kiện loàn
nâng cao năng lực của Phòng Quản lý đô thị, thanh tra xây dựng, ủy ban nhân
dân các phƣờng, xã trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự
xây dựng. Phối hợp với thanh tra xây dựng quận, huyện, thành phố và Phòng

Quản lý đô thị đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.
Cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan liên quan khác :
Thủ trƣởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nƣớc và các dịch vụ
khác không đƣợc cung cấp điện, nƣớc và các dịch vụ khác cho những công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng; phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng
thời hạn các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định
cƣỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện, thực
hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý
theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
- Cấp phường, xã:
+ Ủy ban nhân dân phƣờng, xã: Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng đối với những công trình nhà ở riêng lẻ tại những điểm
dân cƣ nông thôn đã có quy hoạch xây dựng đƣợc duyệt thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý. Ủy ban nhân dân phƣờng, xã có nhiệm vụ kiểm tra


×