Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

đánh giá chất lượng nguồn nước phục vụ chăn nuôi heo tập trung trên địa bàn thành phố buôn ma thuột - tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.36 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN





NGUYỄN NGỌC ĐỈNH




ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ
CHĂN NUÔI HEO TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y










BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN






NGUYỄN NGỌC ĐỈNH



ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ
CHĂN NUÔI HEO TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT - TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: Thú y
Mã số : 60. 62. 50

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y



Hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Khanh



BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong

bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan





Nguyễn Ngọc Đỉnh



ii
LỜI CẢM ƠN



Để hoàn thành ñược luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ của quý thầy cô, bạn bè và gia ñình. Tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
- Lãnh ñạo Trường, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi-Thú
y, quý thầy cô giáo ñã giúp ñỡ, truyền ñạt những kiến thức quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập.
- TS. Trương Tấn Khanh người ñã tận tâm trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
- TS. Đinh Nam Lâm, ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy người ñã giúp ñỡ
tôi các kiến thức chuyên sâu ñể hoàn thành luận văn này.
- Gia ñình ñã tạo ñiều kiện, ñộng viên tôi trong suốt thời gian học tập.
- Các bạn lớp Cao học Thú y Khóa I & II ñã giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến
giúp tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.

Do thời gian thực hiện luận văn ngắn, trình ñộ còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp xây
dựng quý báu của quý thầy cô và các bạn ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.

Buôn Ma Thuột, tháng 10 năm 2010

Nguyễn Ngọc Đỉnh

1

MỞ ĐẦU



Hiện tại, ngành nông nghiệp Việt Nam chiếm 22% GDP, trong ñó chăn
nuôi ñóng góp khoảng 6%. Chăn nuôi lợn ñóng góp một phần lớn, khoảng
71% tổng giá trị sản xuất chăn nuôi. Chăn nuôi lợn từ trước ñến nay luôn
ñược coi là một trong những công cụ xóa ñói giảm nghèo có hiệu quả ở
ĐắkLắk nói riêng và cả nước nói chung. Với ñịnh hướng ñó, ĐắkLắk trở
thành tỉnh có ngành chăn nuôi lợn phát triển, là một trong mười tỉnh có số ñầu
lợn lớn nhất cả nước và dẫn ñầu Tây Nguyên. Số ñầu lợn năm 2009 tại các
tỉnh Tây Nguyên (Cục Chăn nuôi, 2005) [5]: Kontum 185.000, Giai Lai
455.000, Đăk Nông 146.000, Lâm Đồng 350.000, ĐắkLắk 803.000. Trong ñó
chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ngày càng trở nên phổ biến và góp phần
quan trọng vào sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi heo. Đặc biệt chăn nuôi
theo mô hình trang trại nhỏ và vừa ñang phát triển nhanh trên ñịa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột.
Trong quá trình phát triển chăn nuôi trang trại cùng với các yếu tố: con
giống, thức ăn, chuồng trại, thú y thì viêc cung cấp ñủ số lượng nước và chất
lượng nước ñược ñảm bảo có ý nghĩa quan trọng. Đối với ngành chăn nuôi,

nước ñóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng ñến năng suất và sự lây truyền dịch
bệnh. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý & CS. (2004) [15], vật nuôi thiếu nước uống
có thể dẫn ñến thiệt hại kinh tế do strees, giảm ăn, giảm tăng trọng và giảm
năng suất; vật giết mổ bị giảm trọng lượng, khó lột da và thịt khô. Gà con bị
thiếu nước: thể trọng nhỏ, chân khô, nhăn và tái; thiếu nước có thể làm tăng tỷ
lệ chết sớm hay kém ăn trên gà trưởng thành. Theo Đỗ Ngọc Hòe (1995) [10]
trích nghiên cứu của Credek (1978) cho biết: sự có mặt của vi khuẩn với hàm
lượng lớn hơn 10
6
khuẩn lạc/1ml nước uống có thể gây ra những thiệt hại
2

không thể lường trước ñối với gia súc, gia cầm như các hội chứng: rối loạn
tiêu hóa, giảm trọng lượng, giảm sức ñề kháng của cơ thể, sảy thai,…Bên
cạnh ñó, nước cũng là môi trường truyền lây nhiều bệnh nguy hiểm từ vật
nuôi sang người.
Hiện tại, nguồn tài nguyên nước phục vụ sinh hoạt và chăn nuôi tại
Buôn Ma thuột ñang bị giảm dần cả về số lượng và chất lượng. Theo thống
kê của Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2003 [2] thì mực nước ngầm
tại vùng Buôn Ma Thuột năm 1997 ở ñộ sâu trung bình là -31,2m thì năm
2004 có ñộ sâu trung bình là -33,7m. Bên cạnh nguồn nước phục vụ chăn
nuôi ngày càng khan hiếm thì chất lượng nước cũng ñang suy giảm do các
hoạt ñộng công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, ñặc biệt do nước thải- chất
thải chăn nuôi.
Buôn Ma Thuột ñang phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung công
nghiệp do ñó nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước do chất thải chăn nuôi ngày
càng tăng. Đồng thời, nhu cầu về nguồn nước ñảm bảo chất lượng phục vụ
chăn nuôi trong ñó có chăn nuôi heo là rất cấp thiết. Mối quan tâm về chất
lượng cũng như yêu cầu cải thiện chất lượng nước phục vụ chăn nuôi heo
ngày càng tăng. Mặt khác, các nghiên cứu về nước phục vụ chăn nuôi heo tập

trung tại Buôn Ma Thuột cũng như Tây Nguyên còn rất ít. Đứng trước nhu
cầu thực tế, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

“Đánh giá chất lượng nguồn nước phục vụ chăn nuôi heo tập trung trên
ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh ĐắkLắk”
Mục tiêu:
- Xác ñịnh chất lượng nguồn nước phục vụ chăn nuôi heo.
- Khuyến cáo một số biện pháp xử lý nguồn nước trước khi sử dụng
3

cho chăn nuôi heo.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
- Kết quả của ñề tài là cơ sở cho việc sử dụng nguồn nước cho chăn
nuôi heo trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
- Nguồn tài liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về nguồn nước sử dụng
cho chăn nuôi.
4


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Vai trò của nước
Nước tham gia vào thành phần cấu trúc sinh quyển, là thành phần chủ
yếu của trái ñất. Trong 1500
triệu
km
3
, nước mặn chiếm khoảng 97% và 3% còn
lại là nước ngọt. Tuy nhiên, 2/3 lượng nước ngọt này là các tảng băng ở Bắc

và Nam cực. Như vậy chỉ còn khoảng 1% lượng nước trên trái ñất là nước
ngọt có thể sử dụng. Trong tổng số lượng nước ngọt có thể sử dụng này,
khoảng 2% là nước bề mặt (chiếm 0,02% tổng lượng nước trên trái ñất) và
98% là nước ngầm. Như vậy phần lớn nước ngọt có thể dùng trên trái ñất là
nước ngầm. Ngoài ra nước còn là yếu tố quan trọng giúp ñiều hòa khí hậu, ñất
ñai thông qua chu trình vận ñộng của nó. Nước còn ñáp ứng nhu cầu ña dạng
của con người như: tưới tiêu trong nông nghiệp, dùng cho sản xuất công
nghiệp, tạo ra ñiện năng và góp phần tạo nhiều thắng cảnh văn hóa khác
không thể thiếu trong cuộc sống.
Nước là thành phần tham gia cấu tạo cơ thể sinh vật. Trong cơ thể sống,
nước chiếm khoảng 52 – 75%: nước ở dạng liên kết hóa học tham gia vào cấu
tạo tế bào, làm dung môi của các phản ứng sinh hóa, tham gia quá trình biến
dưỡng và tạo sức căng cho tế bào. Nước là thành phần chính của dịch thể (máu,
bạch huyết, dịch nhầy khớp xương), tham gia hấp thu, bài tiết các chất dinh
dưỡng và giữ vai trò quan trọng trong quá trình ñiều hòa thân nhiệt.
Nước tuy không cung cấp năng lượng nhưng nó là thành phần không
thể thiếu ñược trong cơ thể. Tùy theo loài, tuổi, trọng lương, thể trọng mà
hàm lượng nước trong mỗi cá thể khác nhau. Ở cơ thể ñộng vật trưởng thành
nước chiếm từ 55%-63% trọng lượng cơ thể. Ở ñộng vật non nước chiếm tới
5

75% trọng lượng cơ thể, còn ñối với ñộng vật già nước chiếm tỷ lệ thấp hơn
45% trọng lượng cơ thể.
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý và CS. (2004) [15] vật nuôi thiếu nước có
thể dẫn ñến thiệt hại kinh tế: khi vật nuôi không ñược cung cấp ñủ nước có
thể dẫn ñến strees, giảm ăn, giảm tăng trọng và giảm năng suất; vật giết mổ bị
giảm trọng lượng, khó lột da và thịt khô. Gà con bị thiếu nước trong lò ấp
thường có albumin dính vào cơ thể, khi chuyên chở sẽ có lông kết nùi, thể
trọng nhỏ, mắt không mở, chân héo, nhăn và tái; thiếu nước có thể làm tăng tỷ
lệ chết sớm hay kém ăn trên gà trưởng thành.

Lượng nước uống tùy thuộc vào tính chất thức ăn, thời tiết, lứa tuổi,
giai ñoạn sản xuất: bò sữa giai ñoạn 3 tháng cuối mang thai cần lượng nước
gấp 1,5-2 lần bò cạn sữa; bò ñang cho sữa cần lượng nước gấp 5 lần lượng
sữa sản xuất; bê cai sữa cần uống nước nhiều hơn trước ñó nếu nước không
ñược cung cấp ñầy ñủ sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của bê.
Theo Anan Lertwilai (2006) [1] nếu nguồn nước nhiễm khuẩn E.coli:
- Heo nái ñẻ bị tắc sữa hoặc không có sữa, heo con của những con nái
này sẽ bị tiêu chảy.
- Đối với nái nuôi con gây nhiễm trùng huyết và sẩy thai.
- Đối với heo con cai sữa nhiễm E.coli sẽ bị tiêu chảy.
Nguồn nước có Salmonella spp hay Clostridium spp có thể là nguyên
nhân gây tiêu chảy trên heo sau cai sữa và heo con. Pseudomonas spp gây
viêm vú, viêm tử cung trên heo nái.
1.2 Các nguồn nước trong tự nhiên
Xung quanh chúng ta chỗ nào cũng có nước. Nước trong các ao, hồ,
sông, biển, ñại dương, nước mưa, nước dưới ñất, nước ở trạng thái hơi, trong
khí, trên mặt ñất, dưới mặt ñất, nước ở trạng thái rắn dưới dạng tuyết, băng,
7

keo lơ lửng, số lượng vi sinh vật cũng thấp hơn nước mặt nhiều lần. Nước
ngầm không chứa các loại rong tảo.
1.3 Tính chất hóa học của nước
1.3.1 pH
pH của nước ñược phép sử dụng trong chăn nuôi ở khoảng 5 – 8,5 pH
của nước thiên nhiên bị ảnh hưởng lớn bởi nồng ñộ CO
2
,

ñược tạo ra từ sự
phân giải các chất hữu cơ, chất mùn và quá trình quang hợp. pH của nước

thay ñổi do các nguyên nhân sau: do nhiễm bẩn các acid, các chất kiềm, các
muối vô cơ hoặc các muối sulfide kim loại. Nước chứa nhiều khí H
2
S thì pH
giảm. Đất chứa nhiều muối nhôm cũng là nguyên nhân làm cho pH giảm.
Bảng 1.1 pH nguồn nước thích hợp sử dụng chăn nuôi gia súc, gia cầm
(Alberta, 1993) [24, 25]

pH Gia cầm Heo Trâu, bò, ngựa
5 - 8,5 Sử dụng ñược Sử dụng ñược Sử dụng ñược
8,5-10 Có thể dùng Có thể dùng Có thể dùng
10 Không thích hợp Không thích hợp Có thể dùng
1.3.2 Nitrate (NO
-
3
)
Nitrate có trong nước bề mặt với hàm lượng thấp, còn trong nước ngầm
có hàm lượng khá cao. Bản thân nitrate không phải là chất ñộc, nhưng trong
một số trường hợp nó có thể bị khử thành nitrite là một chất rất ñộc.
Nước ngầm có thể bị nhiễm nitrate từ phân bón, từ sự phân hủy phân
gia súc và người. Nitrate sinh ra từ sự phân hủy các chất hữu cơ sẽ hòa tan
nhanh vào nước và di chuyển theo nước ngầm lọc qua ñất. Do ñó nước giếng
có thể chứa một hàm lượng nitrate cao mặc dù cách xa nguồn ô nhiễm.





8



Bảng 1.2 Ảnh hưởng của Nitrate trong nước ñến gia súc, gia cầm
(Alberta, 1993) [24, 25]

Hàm lượng
(ppm)
Gia cầm Heo Trâu, bò, ngựa
<100 Sử dụng ñược Sử dụng ñược Sử dụng ñược
100-300 Sử dụng ñược Sử dụng ñược Gây hại cho sức
khỏe
>300 Không thích hợp Không thích hợp Ngộ ñộc
1.3.3 Nitrite (NO
2
-
)
Nitrite là dạng trung gian của các quá trình chuyển hóa các hợp chất
chứa nitơ: như sản phẩm của quá trình oxi hóa amonia, hay sản phẩm của quá
trình khử nitrate. Các quá trình này xảy ra trong nước tự nhiên, trong hệ thống
cung cấp nước và nước thải.
Trong máu, nitrite kết hợp với haemoglobin tạo thành methaemoglobin
ngăn cản sự vận chuyển oxy gây ra triệu chứng: ngạt thở, mõm tái xanh, lòng
trắng mắt có màu hơi xanh, run rẩy, không ñứng ñược và thường chết. Do
1ppm NO
2
-
tương ñương với 4,4 ppm NO
-
3
nên giới hạn sử dụng an toàn cho
gia súc, gia cầm là không vượt quá tương ñương với 50 ppm NO

-
3.

1.3.4 Ammonia (NH
3
)
Ammonia thường hiện diện trong nước bề mặt và nước thải, do quá
trình khử amine hay sự thủy phân urea. Nước ngầm có nồng ñộ ammonia thấp
do chất này bị hấp thu bởi các hạt ñất, do ñó không thấm qua ñất.
Ammonia trong nước ñược tạo bởi quá trình khử amine của những hợp
chất hữu cơ nhất ñịnh và bởi quá trình thuỷ phân urea. Nồng ñộ ammonia
trong nước ngầm thấp do chất này bị hấp thụ bởi các hạt ñất, do ñó không
thấm qua ñất, hay bị oxy hóa ñể tạo ra sản phẩm cuối cùng là nitrate.
9

1.3.5 Chloride (Cl
-
)
Cl
-
là một trong những anion chủ yếu trong nước và nước thải. Nguồn
gốc của chloride từ thức ăn qua ñường tiêu hóa thải ra ngoài, bị nhiễm mặn
hay từ nước thải công nghiệp. Do ñó Cl
-
là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh
giá mức ñộ ô nhiễm nước.
Nước uống chứa nhiều chloride làm vật nuôi khát nước, tăng tiết dịch
tiêu hóa, viêm dạ dày ruột.

Bảng 1.3 Ảnh hưởng của chloride trong nước ñến gia súc, gia cầm

(Alberta, 1993) [24, 25]
Hàm lượng
(ppm)
Gia cầm Heo Trâu, bò, ngựa
<500 Sử dụng ñược Sử dụng ñược Sử dụng ñược
500-5000 Tiêu chảy
Tăng uống nước
Giảm ăn
Phân lỏng
Tăng uống nước
Giảm ăn
Sử dụng ñược
1.3.6 Oxy hòa tan (DO)
DO là nồng ñộ oxy hòa tan trong nước. Trong tất cả các hệ sinh thái ở
nước DO thường có nhịp ñiệu ngày ñêm: cực tiểu vào ban ñêm, cực ñại vào
giữa trưa. Mặt khác DO cũng biến ñổi theo loại nước. Trong nước bề mặt oxy
thường hòa tan nhiều (do quang hợp) làm cho DO cao; trong nước ngầm, ñộ
sâu ñã ngăn cản sự xâm nhập oxy vào nước và ánh sáng mặt trời qua nước ít
cũng làm ngưng trệ quá trình quang hợp. DO là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh
giá ô nhiễm nguồn nước và kiểm soát quá trình xử lý nước thải.
Một số tài liệu cho rằng hàm lượng DO chuẩn ñể duy trì hệ sinh thái
trong nguồn nước là trên 5-6 mg/l. Một số khác cho rằng nồng ñộ DO phải ñạt
ít nhất 80-90% mức bão hòa. Nước sử dụng cho sinh hoạt có thể có hàm
lượng DO thấp hơn một chút. DO trong nước dùng tưới tiêu và cho gia súc
10

uống không ñược thấp hơn 3 - 4 mg/l.
1.3.7 Nhu cầu oxy hóa học (COD)
COD là lượng chất oxy hóa ñược biểu diễn bằng nồng ñộ oxy (mg O
2

/l)
cần thiết ñể oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong một thể tích nước nhất ñịnh.
COD dùng ñể ñánh giá mức ñộ ô nhiễm của nước và nước thải. COD
ñược dùng ñể ñánh giá nhanh hàm lượng BOD (nhu cầu oxy sinh học). Nếu
phần lớn chất hữu cơ trong nước dễ bị phân hủy sinh học thì giá trị COD sẽ
gần bằng BOD. Ngược lại giá trị COD sẽ thấp hơn BOD một cách ñáng kể
nếu nước chứa nhiều chất hữu cơ khó phân hủy.
1.3.8 Nhu cầu oxy sinh học (BOD)
BOD là lượng oxy (ñơn vị: O
2
mg/l) hòa tan cần thiết ñể các vi sinh vật
phân hủy các hợp chất hữu cơ trong một thể tích nước và thời gian nhất ñịnh.
Hiện nay, người ta có thể dùng 2 chỉ tiêu BOD
3
hay BOD
5
. Chỉ tiêu
BOD
3
là chỉ tiêu BOD ño ở 30
0
C trong 3 ngày, BOD
5
là chỉ số BOD ño ở
20
0
C trong 5 ngày. Hai giá trị này hầu như tương ñương.
BOD ñược dùng rộng rãi trong ñánh giá mức ñộ ô nhiễm nước và nước
thải; cũng như ñánh giá hiệu quả của công trình xử lý nước thải.
1.4 Tính chất sinh học

1.4.1 Các vi sinh vật tồn tại trong nước
Hệ vi sinh vật tồn tại trong nước rất ña dạng, tùy thuộc vào tính chất
nguồn nước. Các yếu tố ảnh hưởng ñến thành phần hệ vi sinh vật bao gồm:
hàm lượng muối và các chất hữu cơ, pH, nhiệt ñộ, ñộ ñục và các nguồn nhiễm
khuẩn. Nguồn gốc của các vi sinh vật trong nước có thể là vi sinh vật thật sự
trong nước hay các vi sinh vật nhiễm vào nước từ ñất mà nước chảy qua, từ
chất thải, từ không khí.
11

1.4.2 Vi sinh vật chỉ danh ô nhiễm nước
Vi sinh vật chỉ danh ô nhiễm nước là những sinh vật cư trú trong ñường
tiêu hóa ñộng vật máu nóng và người. Trong những ñiều kiện bình thường
chúng không gây bệnh. Các vi sinh vật này phải dễ phát hiện và phải hiện
diện với số lượng cao hơn số lượng vi sinh vật gây bệnh nếu có. Không có
một chỉ tiêu vi sinh vật chỉ danh riêng lẻ nào có thể bảo ñảm ñược chất lượng
nguồn nước.
Các vi sinh vật chỉ danh ô nhiễm nước thường dùng gồm có: Nhóm
Coliforms (Coliforms tổng số, Fecal Coliform, Escherichia coli), Fecal
Streptococcus và Enterococci, Clostridium perfringens.
a. Coliforms
Coliforms là những trực khuân gram âm, không bào tử, hiếu khí hay yếm
khí tùy nghi, lên men sinh hơi ñường lactoza trong 48h ở 35
0
C. Coliforms ñược
chia thành nhóm Coliforms có nguồn gốc từ phân và không có nguồn gốc từ
phân.
Coliforms có nguồn gốc từ phân: các vi khuẩn này phát triển nhanh
(16h) trong môi trường dinh dưỡng ở 44
0
C. Chúng không mọc ở 4

0
C trong 30
ngày. Đây là vi khuẩn ưa nhiệt, nhiệt ñộ thích hợp nhất là 41
0
C.
Coliforms không có nguồn gốc từ phân: chúng sống hoại sinh trong ñất
và nước là vi khuẩn ưa lạnh, mọc ở 4
0
C trong 3-4 ngày và 10
0
C trong 1 ngày.
Chúng không mọc ở 41
0
C và nhiệt ñộ 44
0
C ngăn cản sự phát triển của tất cả
Coliforms không có nguồn gốc từ phân.
Coliforms bao gồm các giống: E.coli, Levines, Klebsilla, Enterobacter,
Citrobacter.
b. Escherichia coli
E.Coli là một trong những sinh vật phổ biến nhất của môi trường. Phần
12

lớn E.coli phân lập từ môi trường là loại không gây bệnh hay gây bệnh cơ hội.
Nhiều người không coi E.coli là vi sinh vật gây bệnh, song những nghiên cứu
gần ñây cho thấy một số chủng của chúng thực sự có khả năng gây bệnh lây
lan qua nước, qua thực phẩm rất nghiêm trọng.
Các chủng E.coli gây bệnh ñường ruột: EPEC, sinh nội ñộc tố không
chịu nhiệt (LT) hay nội ñộc tố chịu nhiệt (ST). Cơ chế lây lan của các chủng
E.coli EPEC rất giống với Shigella gây bệnh lị và chứng tiêu chảy ở người.

Ngoài ra còn có nhóm ETEC có khả năng sinh cả hai loại ñộc tố chịu nhiệt và
không chịu nhiệt.
Người hay gia súc uống phải nước bị nhiễm E.coli thì dễ mắc phải một
số bệnh như: Bệnh bại huyết do E.coli, liên quan ñến serotype F156; Bệnh
ñường ruột do E.coli liên quan ñến tiêu chảy trên người và gia súc do serotype
F4 (K88), F5 (K99), F6, F41, F2413p, F107; Bệnh thủy thũng thường gặp trên
heo cai sữa do serotype F107; Bệnh viêm vú, viêm bàng quang trên gia súc.
c. Clostridium perfringens
Cl.perfringens chiếm một vị trí ñặc biệt trong vai trò là tác nhân gây
ngộ ñộc thực phẩm. Cl.perfringens là những trực khuẩn kỵ khí, gram dương,
sinh bào tử với chu kỳ sinh trưởng ở 45
0
C trong ñiều kiện tối ưu là 7 phút.
Cl.perfringens thường gặp phổ biến trong ñường tiêu hóa người nên còn ñược
dùng như một chỉ thị về khả năng ô nhiễm phân. Cl.perfringens thuộc loại vi
khuẩn chịu nhiệt, nhiệt ñộ sống tối ưu trong khoảng 37

- 45
0
C. Chúng có thể
phát triển ở nhiệt ñộ thấp nhất là 20
0
C và cao nhất là 50
0
C. Nhờ bào tử
Cl.perfringens có khả năng cạnh tranh cao hơn các loài vi khuẩn khác và có
thể tồn tại trong môi trường bên ngoài trong một thời gian dài. Vì vậy những
vi khuẩn này ñược dùng như vi khuẩn chỉ danh vệ sinh môi trường ñã bị
nhiễm phân người hay gia súc từ lâu.
13


1.5 Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự biến ñổi chất lượng nước, gây nguy hiểm cho con
người, gia súc, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch sinh thái và ñộng
vật hoang dã, hay ô nhiễm nước là sự biến ñổi thành phần của nước theo
chiều hướng bất lợi cho sức khỏe con người, vật nuôi… khác biệt so với trạng
thái ban ñầu.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hoa Lý & CS. (2004) [15] thì “ô nhiễm nước
thường xảy ra do hai nguyên nhân: thiên nhiên và con người”. Sự ô nhiễm
nước không ñơn thuần là ô nhiễm do vi sinh vật, các chất thải trong chăn
nuôi, sinh hoạt hằng ngày của con người mà còn có sự ô nhiễm từ hoạt ñộng
sản xuất công nghiệp, các chất phóng xạ gây nên…Các nguồn gây ô nhiễm
nước rất ña dạng và phong phú, nó tác ñộng ñến hệ sinh thái theo các chiều
hướng khác nhau.
1.5.1 Ô nhiễm về mặt vật lý
Màu: nước ñạt tiêu chuẩn vệ sinh phải không có màu. Màu của nước do
các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong nước tạo nên. Nước có màu làm mất vẻ
mỹ quan và làm giảm chất lượng sử dụng của nước. Nếu nước bị ô nhiễm sắt
nước có màu nâu hay vàng, nước chứa nhiều ion Ca
2+
thường làm cho nước
có màu trắng sữa. Đất sét làm nước có màu ñục hay vàng nhạt.
Độ ñục: nước tự nhiên thường bị vẩn ñục do chứa những hạt keo lơ
lửng. Các hạt keo này có thể là ñất sét, mùn, vi sinh vật …Độ ñục là một dấu
hiệu cho biết có sự ô nhiễm nước do chất hữu cơ. Nó làm giảm mỹ quan,
giảm hiệu quả khử trùng và tăng giá thành xử lý nước. Độ ñục có thể khử
bằng biện pháp ñánh phèn hay xử lý bằng bể cát lọc chậm. Độ ñục ñược ño
bằng máy ño ñộ ñục, hay thang màu Kao lin, Trepen (SiO
2
) trong khoảng thời

gian không quá 24h sau khi lấy mẫu.
14

Mùi của nước: là ñặc trưng quan trọng về mức ñộ ô nhiễm nước. Mùi
của nước bao gồm 2 nguồn gốc:
- Do sản phẩm phân giải các chất hữu cơ.
- Do chất thải công nghiệp có chứa các chất khác nhau tạo mùi nước
Một số chất gây mùi cho nước: NH
3
, mùi khai; H
2
S: trứng thối; Sulfide
hữu cơ: bắp cải rữa; Amin: cá ươn; Diamin: thịt thối; Mercaptan: hôi.
Vị của nước: nước thải công nghiệp chứa nhiều chất hóa học làm cho
nước có mùi khó chịu như: các muối của sắt, Mn, Cl
2
tự do, sulfua hydro, các
phenol và hydrocarbon không no. Quá trình phân giải các chất hữu cơ ñều có
thể tạo nên vị khác thường cho nước. Vị của nước ñược xác ñịnh ở 20
0
C và
ñược chia ra: mặn, chua, ngọt, ñắng và vị lạ.
1.5.2 Ô nhiễm về mặt hóa học
Theo Nguyễn Thị Hoa Lý và CS. (2004) [15] thì tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước gồm 2 loại: vô cơ và hữu cơ. Các chất hữu cơ gây ô nhiễm gồm 2
nhóm:
Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, bao gồm các chất dễ bị oxy hóa
như carbonhydrat, protein và lipide. Sự phân hủy các chất hữu cơ này tiêu tốn
oxy rất mạnh gây ra hiện tượng thiếu oxy trong nguồn nước. Đây cũng là
nguyên nhân dẫn ñến việc thoái hóa tài nguyên thủy sản và giảm chất lượng

nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
Chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học gồm các chất có vòng thơm, hợp
chất ña vòng, các hợp chất chứa chlorine như DDT, thuốc trừ sâu 666. Các
chất này có khả năng tồn tại khá lâu trong thiên nhiên và gây ngộ ñộc tích lũy
cho người và gia súc vùng nước bị ô nhiễm.
Các chất ô nhiễm vô cơ gồm thủy ngân, ñồng, nitrate, nitrite, ammonia,
chlorine, sắt II hay sắt III và muối nhôm. Bình thường các chất này có vai trò
15

rất quan trọng trong ñời sống của sinh vật nhưng nếu hàm lượng các chất này
vượt quá mức cho phép thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực ñến sức khỏe.
Theo một số nghiên cứu hiện nay cho thấy, sự ô nhiễm các chất vô cơ
ñặc biệt là kim loại nặng có ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe con người
và gia súc: nitrate và nitrit gây hiện tượng Methaemoglobin, giảm lượng hồng
cầu, gây rối loạn hiện tượng trao ñổi chất và tím tái, gây ung thư, thần kinh;
NH
4
+
: gây viêm loét dạ dày, gây trúng ñộc kiềm; Cl
-
: gây hiện tượng khát
nước, phân loãng, cơ thể phù thũng ở gia súc; muối sắt: gia súc có thể bị táo
bón nếu uống nước chứa nhiều Fe
2
O
3
; Thủy ngân: biến loạn thị giác, cử ñộng
không theo ý muốn, phân lẫn máu, trường hợp trúng ñộc thủy ngân nặng gây
quái thai; Chì: gây tổn thương hệ tuần hoàn, não bộ, thiếu máu, gia súc mệt
mỏi, ăn không ngon miệng; Asen: tím tái, tiêu chảy, suy tim.

1.5.3 Ô nhiễm về mặt sinh học
Các tác nhân sinh học dẫn ñến việc ô nhiễm nguồn nước bao gồm các
nhóm sau:
Vi khuẩn, virus: trong nước thải có chứa rất nhiều loại vi khuẩn ñiển
hình là E.coli, Streptococcus spp, Shigenlla sp, Clostridium sp…Các loại
virus có thể thấy trong nước như: Coronavirus, Aphtovirus, …Tùy vào ñiều
kiện tự nhiên của nước mà các mầm bệnh này có khả năng tồn tại cũng như
khả năng gây bệnh khác nhau.
Ký sinh trùng: hầu hết nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước có sự
xuất hiện của ký sinh trùng, trứng, ấu trùng là do phân, nước tiểu của các loài
ñộng vật khác nhau.
Bên cạnh sự hiện diện của vi khuẩn, virus, ký sinh trùng còn có một số
loài nguyên sinh ñộng vật, nấm, tảo,… ñược xem là nguyên nhân gây ô nhiễm
nguồn nước.
16

Theo báo cáo chất lượng nước của Viện Chăn Nuôi thì “Nhiều năm trở
lại ñây nguồn nước nhiễm vi khuẩn như E.coli, Salmonella spp,
Clostridium… trở thành vấn ñề nghiêm trọng ở nhiều trại chăn nuôi”.
1.6 Những nghiên cứu về chất lượng nguồn nước
1.6.1 Những nghiên cứu ngoài nước
Nhìn chung trên thế giới ñã có nhiều nhà khoa học ñi sâu nghiên cứu vệ
sinh nguồn nước và thấy nhiều vấn ñề về sự nhiễm bẩn các nguồn nước có
nguy cơ ñe dạo sức khỏe con người và ñộng vật. Theo Đỗ Ngọc Hòe (1995)
[10] trích kết quả nghiên cứu của Credek (1978) cho biết: sự có mặt của vi
khuẩn với hàm lượng lớn hơn 10
6
khuẩn lạc/1ml nước uống có thể gây ra
những thiệt hại khôn lường ñối với gia súc, gia cầm như các hội chứng rối
loạn tiêu hóa dẫn tới tiêu chảy, giảm trọng lượng, giảm sức ñề kháng của cơ

thể, gây xảy thai…
Trong mấy thập kỷ gần ñây, việc ñô thị hóa mạnh mẽ trên toàn thế giới
ñã kéo theo sự thay ñổi thủy văn của các lưu vực sông và gây tác ñộng nhiều
mặt tới môi trường. Do yêu cầu dùng nước ở các ñô thị tăng nhanh vượt quá
khả năng cung cấp tại chỗ dẫn ñến việc buộc phải dẫn nước từ nơi khác ñến.
Phần lớn nước bẩn từ dân cư, xí nghiêp công nghiệp, nông nghiệp, trang trại
chăn nuôi… ñược thải ra mương máng, ao, hồ, sông, biển,…thậm chí thấm
sâu xuống nguồn nước ngầm dưới ñất ñã uy hiếp hệ sinh thái của môi trường
xung quanh.
Theo tác giả Đỗ Ngọc Hòe, 1995 [10]:
- Ở Nhật tất cả con sông ở các vùng phát triển ñều nhiễm bẩn.
- Ở Thái Lan, công nghiệp ñường ñã gây ô nhiễm sông Kacklong làm
thiệt hại 50
triệu
Bạt hàng năm, Bangkok thải 1
triệu
m
3
nước thải mỗi ngày.
17

- Ở Mỹ phần lớn các con sông ñều bị ô nhiễm nặng, chiều dài nhiễm
bẩn lên tới 2000 km.
- Tại Anh ngày 1/4/1974 quốc hội Anh ñã thông qua luật bảo vệ nguồn
nước. Hiện có 60 tổ chức phục vụ cung cấp nước và 1300 xí nghiệp làm sạch
nước. Nhà nước ñã dành 5
triệu
Bảng Anh cho 1 năm vào việc nghiên cứu và
phát triển lĩnh vực này.
- Tại Mỹ cơ quan y tế ñã ñưa ra 2 bảng quy ñịnh: bảng nhắc nhở và

bảng nghiêm ngặt khi sử dụng các nguồn nước.
- Hiện nay trên thế giới, ba tổ chức của Liên hiệp quốc có chức năng
bảo vệ môi trường: tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm (FAO), tổ chức Khí
tượng thế giới (WMO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng ñang ñi sâu quá
trình nhiễm bẩn và nhiễm phóng xạ ở 3 môi trường không khí, ñất, nước.
- Khối NATO ñã tiến hành khảo sát vấn ñề ô nhiễm nguồn nước trong
ñất liền ở Bỉ, Bồ Đào Nha.
- Ủy ban kinh tế Châu Phi (ECA) và ủy ban kinh tế Châu Mỹ La Tinh
(ECLA) ñang mở rộng việc thăm dò tìm kiếm và biện pháp giải quyết các vấn
ñề ô nhiễm.
Ở Trung quốc ñang thực hiện một biện pháp xử lý và tái chế chất thải
rất hữu hiệu “rác thải vẫn là vấn ñề nhức nhối mà các thành phố hàng ngày
ñang phải ñương ñầu, các ñống rác phủ ñầy cỏ và trong các chuồng trại gia
súc mùi xú uế nồng nặc là tình trạng chung của các vùng ngoại vi thành phố.
Trại Weigon hàng năm thải ra 7000 tấn chất thải của heo và 180 tấn của gà ñã
ñược chuyển thành quá trình phân hủy sinh thái nhờ phương pháp kỵ khí sinh
học, nguồn metan thu ñược từ phân và nước tiểu có thể dùng ñể phát ñiện,
cung cấp nhiệt cho trại. Hỗn hợp metan trong xử lý dùng ñể nuôi cá, tưới
rau,.…” Cuối năm 1993 theo thống kê của bộ thủy lợi Trung Quốc 89
triệu
gia
18

cầm - nguồn thu nhập chính của nông dân Trung Quốc ñược cấp ñủ nước
uống. Từ 1986-1992 chính phủ ñã ñầu tư 3,5 tỷ Nhân Dân Tệ cho chương
trình cấp nước. Chỉ trong vòng 6 năm, 64
triệu
nông dân và 43
triệu
ñầu gia súc ñã

ñược cấp nước uống sạch. Tuy nhiên các chuyên gia nói rằng việc cải thiện
cung cấp nước uống ở nông thôn còn chưa thỏa mãn vì hơn 80
triệu
dân nông
thôn Trung Quốc và 20
triệu
ñầu gia súc vẫn bị thiếu nước. Do nước không
ñược cấp dầy ñủ mà hàng năm sản lượng lúa giảm mất hơn 10
triệu
tấn.
Các tác giả M.V. Somasudaram, G.Ravindran, J.H.Tellam (1993) [30]
cho biết: nguồn nước ngầm tại thành phố Mandas, Ấn Độ có sự ô nhiễm
nghiêm trọng nguyên nhân do sự bùng nổ dân số cũng như việc quản lý chất
thải chăn nuôi không tốt. Trong 93 mẫu nước giếng ñược phân tích, các chỉ
tiêu Ca
2+
, Mg
2+
, TDS, SO
4
2-
, NO
3
-
ñều vượt quá chỉ tiêu cho phép lần lượt
chiếm 25%, 11%, 43%, 14%, 70% số mẫu phân tích. Đặc biệt nguồn nước tại
Mandas có sự ô nhiễm kim loại nặng As (0,42 mg/l), Hg (0,02 mg/l), Pb (1,82
mg/l), Cd (1,31 mg/l). Trong khi ñó theo nghiên cứu của Mwakio P. Tole
(1997) [31] ñại học Moi, Kenya cho biết nguồn nước ngầm tại tỉnh Kwale,
Kenya nhìn chung không có sự ô nhiễm về mặt hóa học, tuy nhiên các giếng

khoan tại ñây có sự ô nhiễm E.coli (có giếng ñạt 50 VK/100ml).
1.6.2 Nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, môi trường nước từng nơi, từng lúc ñã và ñang bị nhiễm bẩn
vượt quá giới hạn cho phép. Việc ñiều tra thu thập thông tin về nhiễm bẩn
nước chưa ñầy ñủ. Riêng về kiểm soát môi trường nước chưa ñược kiểm tra
thường xuyên và nghiêm túc…
Việc nghiên cứu nhiễm bẩn nguồn nước dùng cho sinh hoạt con người
ñược chú ý hơn. Trong nhiều năm nay viện vệ sinh dịch tễ Hà Nội ñã nghiên
cứu khảo sát các chỉ tiêu của một số nguồn nước và ñã tập trung vào một số
19

chuyên ñề sau:
- Xác ñịnh tình hình về vệ sinh của các nguồn nước dùng ñể ăn uống
nhằm ñể phục vụ con người.
- Phân tích tính chất của một số suối khoáng có tác dụng phòng và chữa
bệnh trong y học.
- Xác ñịnh tính chất của một số nguồn nước nhằm phục vụ cho việc
nghiên cứu ñịa chất và khai khoáng.
- Sự liên quan giữa nước ăn uống với một số bệnh ñặc thù của ñồng bào
thiểu số.
- Khoảng cách vệ sinh giữa nguồn nhiễm bẩn liên quan tới nguồn nước
mặt, nước ngầm.
- Nghiên cứu cải tạo ñồng chua, nước mặn và ñề ra các biện pháp sử
dụng nguồn nước này.
Đỗ Ngọc Hòe (1995) [10] trích nghiên cứu của các tác giả Lê Ngọc
Bảo, Nguyễn Hùng Long & CS. Khi giám ñịnh vệ sinh các nguồn nước mặt
thuộc 7 tỉnh ñồng bằng sông Hồng và nguồn nước ngầm thuộc 6 tỉnh (Thừa
Thiên Huế, Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Nam Ninh, Hà Nội, Hải Phòng) và ñã có
nhận xét về chất lượng các nguồn nước:
- Nước sông Hồng bị ô nhiễm cao, chất lượng nước giếng nông từ trung

du xuống ñồng bằng, miền biển thể hiện sự xấu kém dần qua chỉ số Fecal
Coliforms.
Việc sử dụng nguồn nước cho chăn nuôi ở miền Bắc nước ta từ trước
ñến nay chưa ñược nghiên cứu khảo sát một cách toàn diện và có hệ thống.
Các cơ sở chăn nuôi mới chỉ chú ý ñến con giống, thức ăn, chuồng trại…còn
rất ít quan tâm ñến việc dùng nước ñể phục vụ cho gia súc ăn, uống, tắm,…sử
20

dụng nước ở các cơ sở chăn nuôi còn tùy tiện, chưa có xét nghiệm phân tích
và tuân theo ñúng tiêu chuẩn vệ sinh dùng nước.
Theo kết quả nghiên cứu của Anan Lertwilai (2006) [1]: qua thực tế
kiểm tra 383 mẫu nước từ nhiều nơi trong năm 2006 có 103 mẫu dương tính
với E.coli chiếm 26,89%, 15 mẫu dương tính với Salmonella spp chiếm 3,9%
trên tổng số mẫu kiểm tra. Năm 2005, tổng số mẫu kiểm tra là 88 mẫu có 29
mẫu nhiễm E.coli chiếm 32,90% và hai mẫu nhiễm Samonella spp chiếm
2,23%. Qua hai năm kiểm tra mẫu nước cho thấy tỷ lệ nhiễm E.coli trong mẫu
nước cao hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm Salmonella spp và thường tập trung
vào những tháng mưa.
Tác giả Vũ Đình Tôn; Lại Thị Cúc; Nguyễn Văn Duy; Đặng Vũ Bình
(2008) [23] khi nghiên cứu về “Chất lượng nước dùng trong trang trại chăn
nuôi heo ở vùng ñồng bằng sông Hồng” cho biết: Nước dùng tại các trang trại
chăn nuôi heo ở Hải Dương, Bắc Ninh và Hưng Yên ñều là nước giếng
khoan, một nửa trong số ñó không ñược xử lý. Các mẫu nước ở các trang trại
tại Hải Dương và Bắc Ninh có hàm lượng COD (H
+
), COD (OH
-
), CO
2
, Cl

-

vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Nồng ñộ sắt trong nước ở các trang
trại tại Hải Dương, Bắc Ninh và Hưng Yên ñều vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh.
Cao nhất là Bắc Ninh, nồng ñộ sắt vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh từ 2,3 – 38,3
lần. Chất lượng nước dùng trong chăn nuôi heo không ñạt tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép là yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình dịch bệnh và chất lượng sản phẩm
cung cấp ra thị trường.
Các tác giả Nguyễn Việt Hưng, Hà Mạnh Thắng, Trần Dũng [12] khi
nghiên cứu “Hiện trạng chất lượng nước ngầm tại một số vùng ven sông Cầu
thuộc huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang” cho thấy:
Hiện trạng nguồn nước ngầm tại các ñiểm nghiên cứu ñều có môi
21

trường axit. Một số ñiểm nguồn nước ngầm có biểu hiện mặn hóa khá nghiêm
trọng, ô nhiễm hữu cơ và chất rắn lơ lửng vượt quá tiêu chuẩn cho phép
(TCVN5944:1995) ñối với nguồn nước sử dụng cho mục ñích sinh hoạt”.
Hàm lượng các vi sinh vật như coliform, E.coli trong các mẫu nước
ngầm phân tích có hàm lượng vượt quá nhiều lần so với tiêu chuẩn Việt Nam
ñối với nguồn nước ngầm sử dụng cho mục ñích sinh hoạt
(TCVN5944:1995).
Nước ngầm tại Yên Dũng-Bắc Giang ñều cho giá trị an toàn về mức ñộ
ô nhiễm hữu cơ (COD, BOD) và các kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Hg, As) và
không phát hiện chỉ tiêu vi sinh vật trong nước ngầm.

×