Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý nhà nước về hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN XUÂN TẤN





QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ðỘNG CÔNG CHỨNG
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN XUÂN TẤN


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ðỘNG CÔNG CHỨNG
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ðẠT


HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
Luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi cũng xin cam kết rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc, bản Luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi
(ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả Luận văn


Trần Xuân Tấn












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Hữu ðạt cùng với những ý kiến ñóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Bộ môn Tài chính - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban
ñào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp
thành phố Hà Nội, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, Luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu các ý kiến ñóng góp của các
nhà khoa học, thầy, cô, ñồng nghiệp và những người quan tâm ñể Luận văn
ñược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Tác giả Luận văn


Trần Xuân Tấn





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC BIỂU ðỒ vi

DANH MỤC SƠ ðỒ vii

PHẦN 1. MỞ ðẦU 1

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3


1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4

1.5.1 Phạm vi không gian 4

1.5.2 Phạm vi thời gian 4

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG CÔNG CHỨNG 5

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG 5

2.1.1 Khái niệm công chứng 5

2.1.2. Vai trò của công chứng 7

2.1.3. ðặc ñiểm của công chứng 11

2.1.4 Quản lý nhà nước về công chứng 13

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI HOẠT
ðỘNG CÔNG CHỨNG 30

2.2.1 Nguồn gốc của công chứng Việt Nam 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv


PHẦN 3: ÐẶC ÐIỂM ÐỊA BÀN VÀ PHÝÕNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NÝỚC ÐỐI VỚI HOẠT ÐỘNG CÔNG CHỨNG 50

3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 50

3.1.1 Vị trí ñịa lý của thành phố Hà Nội 50

3.1.2 Những chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội 51

3.1.3 Những chỉ tiêu về phát triển tổ chức hành nghề công chứng 53

3.2 MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ CÔNG CHỨNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 54

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 58

3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 58

3.3.2 Phương pháp phân tích 58

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60

4.1 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ðỘNG CÔNG
CHỨNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 60

4.1.1 Về việc ban hành xây dựng thể chế 60
4.1.2 Tổ chức thực hiện thể chế về công chứng 62
4.2 NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI 86

4.3 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI 98


4.3.1 Nguyên nhân chủ quan 98

4.3.2 Nguyên nhân khách quan 99

4.4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI HOẠT
ðỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ðỊA BÀN TP. HÀ NỘI 102

4.4.1 Giải pháp về xây dựng thể chế 102
4.4.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện thể chế 105
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112

5.1 KẾT LUẬN 112

5.2. KIẾN NGHỊ 113

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Số liệu về diện tích, dân số, tốc ñộ tăng trưởng KT-XH của các ñơn
vị hành chính cấp huyện trên ñịa bàn TP.Hà Nội 52
Bảng 3.2: Số liệu về chỉ tiêu quy hoạch phát triển TCHNCC trên từng ñịa bàn
cấp huyện của TP.Hà Nội ñến năm 2020 53
Bảng 4.1: Số công chứng viên trên ñịa bàn 10 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có nghề công chứng phát triển 65

Bảng 4.2: Số tổ chức hành nghề công chứng trên ñịa bàn 10 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có nghề công chứng phát triển 69
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện công chứng trên ñịa bàn 10 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có nghề công chứng phát triển (tính ñến 31/12/2012) 71
Bảng 4.4: Số liệu doanh thu trung bình của tổ chức hành nghề công chứng
trên từng ñịa bàn cấp huyện 77
Bảng 4.5: Số liệu về TCHNCC, lượng việc, phí, thù lao công chứng trên ñịa
bàn thành phố Hà Nội (năm 2011 và 2012) 78
Bảng 4.6: Số liệu về công tác thanh tra và xử phạt hành chính trong lĩnh vực
công chứng trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 83
Bảng 4.7: Số liệu về hành vi tiêu cực trong hoạt ñộng hành nghề công chứng
(khảo sát 196 công chứng viên) 84
Bảng 4.8: Số liệu về nhóm ñối tượng ñược miễn ñào tạo, tập sự hành nghề
công chứng 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Sự phát triển ñội ngũ công chứng viên của cả nước và thành phố
Hà Nội (tính ñến 31/12/2012) 64
Biểu ñồ 4.2: Sự phát triển của các tổ chức hành nghề công chứng 68
của cả nước và thành phố Hà Nội (tính ñến 31/12/2012) 68
Biểu ñồ 4.3: Số hợp ñồng, giao dịch ñã ñược công chứng tại các tổ chức hành
nghề công chứng trong cả nước 70
Biểu ñồ 4.4: Số hợp ñồng, giao dịch ñã ñược công chứng tại các tổ chức hành
nghề công chứng của thành phố Hà Nội 71















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức, quản lý công chứng ở Việt Nam trong giai ñoạn
hiện nay 28
Sơ ñồ 2.2: Mô hình tổ chức, quản lý hệ thống công chứng ở Cộng hòa Pháp 36
Sơ ñồ 2.3: Mô hình tổ chức, quản lý hệ thống công chứng Trung Quốc 43







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1



PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Công chứng trên thế giới có nguồn gốc từ lâu, trải qua những thăng
trầm lịch sử, qua các cuộc chiến tranh, qua các giai ñoạn cách mạng, công
chứng luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong ñời sống xã hội, chẳng những
trong các quan hệ về bất ñộng sản, kinh doanh, lao ñộng mà còn trong các
quan hệ gia ñình, thừa kế.
Từ những năm 1858-1954, ñã tồn tại một thể chế công chứng Pháp ở
Việt Nam ngay sau khi người Pháp ñến ðông Dương và trong suốt quá trình
thực dân hóa ở ñây, người Pháp ñã sáng lập và thiết chế công chứng Pháp tại
ðông Dương. Thẩm quyền công chứng ñược giao cho công chức ở nhiều cơ
quan khác nhau, nhiệm vụ chủ yếu của công chứng giai ñoạn này là công
chứng hợp ñồng mua bán bất ñộng sản ở Pháp. Các công chứng viên chủ yếu
là người Pháp mà chưa có công chứng viên người Việt Nam.
Sau năm 1954 ở Miền Nam, chính quyền Sài Gòn vẫn duy trì mô hình
công chứng của Pháp tại Việt Nam và tổ chức lại 3 phòng công chứng cũ của
người Pháp thành một phòng công chứng và bổ nhiệm các công chứng viên là
người Việt Nam thay các công chứng viên là người Pháp. Phòng công chứng
ñược ñặt dưới sự quản lý của Bộ trưởng Bộ Tư pháp của Việt Nam Cộng Hòa.
Phòng công chứng này hoạt ñộng cho ñến trước ngày miền Nam ñược giải
phóng (30/4/1975).
Cách mạng Tháng Tám thành công (năm 1945), bộ máy Nhà nước thực
dân phong kiến bị ñập tan, cùng với việc xây dựng bộ máy nhà nước kiểu
mới, ngày 15/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời
của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ñã ban hành Sắc lệnh số 59/SL về việc
ấn ñịnh thể lệ thị thực các giấy tờ, ñặt nền móng cho sự phát triển công chứng
ngay từ thời kỳ ñầu xây dựng ñất nước, trải qua 68 năm xây dựng ñất nước,
ñến nay, hệ thống công chứng của nước ta ñã có những bước phát triển ñáng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………

2

ghi nhận, ñánh dấu bằng Luật Công chứng năm 2006 với chủ trương xã hội
hóa công chứng. Hiện nay, cả nước ñã phát triển ñược 625 tổ chức hành nghề
công chứng, trong ñó có 138 Phòng công chứng và 487 Văn phòng công
chứng, với khoảng gần 1.180 công chứng viên ñang hành nghề. Theo Quy
hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ñến năm 2020 ñược
Thủ tướng chính phủ phê duyệt ñến năm 2020, cả nước có khoảng 1.700 tổ
chức hành nghề công chứng
1
, với trên 3.000 công chứng viên, phân bố hợp lý
gắn với ñịa bàn dân cư trên toàn quốc, ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu công chứng
các hợp ñồng, giao dịch của tổ chức, cá nhân trong xã hội, tăng cường tính an
toàn pháp lý cho các hợp ñồng giao dịch, bảo ñảm các hợp ñồng, giao dịch
liên quan hoặc có khả năng liên quan ñến chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng bất ñộng sản ñều phải ñược công chứng.
Nghề công chứng mới ñược khôi phục lại từ năm 1987, ñến năm 2007
ñã thực hiện xã hội hóa hoạt ñộng công chứng, do ñó, năng lực quản lý, cơ sở
vật chất, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chưa ñược củng cố, kiện toàn ñể
bắt kịp với những yêu cầu mới của việc xã hội hóa hoạt ñộng công chứng.
Chủ trương xã hội hoá công chứng, sự phát triển nhanh chóng của các Văn
phòng công chứng ñang là thách thức ñối với công tác quản lý nhà nước về
hoạt ñộng công chứng nói chung và các ñịa phương có nghề công chứng phát
triển nói riêng, trong ñó có thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên ñã chọn ñề tài: “Quản lý Nhà
nước về hoạt ñộng công chứng trên ñịa bàn thành phố Hà Nội” làm ñề tài
nghiên cứu của mình với mong muốn ñánh giá thực trạng, nguyên nhân và
tìm ra một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt ñộng công
chứng của thành phố Hà Nội, góp phần tăng cường quản lý nhà nước, hướng
tới xây dựng “hoạt ñộng công chứng Hà Nội hiện ñại, chuyên nghiệp”, xứng

tầm là ñịa phương ñi ñầu về hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công

1
Quyết ñịnh số 2104/Qð-TTg ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển tổ chức hành nghề công chứng ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

chứng. Các ñịa phương khác lấy ñó ñể tham khảo, học tập trong công tác
quản lý nhà nước về hoạt ñộng công chứng tại ñịa phương mình, góp phần
xây dựng ngành công chứng Việt Nam tiên tiến, hội nhập công chứng khu
vực và thế giới.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài nghiên cứu này có mục tiêu chung là nghiên cứu, làm rõ một số
vấn ñề về quản lý nhà nước về hoạt ñộng công chứng trên ñịa bàn thành phố
Hà Nội, trong ñó tập trung chủ yếu vào nghiên cứu, phân tích và ñánh giá một
số cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng công chứng, những kết quả ñạt
ñược và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Trên
cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp ñể tăng cường quản lý nhà nước về công
chứng trên ñịa bàn thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt ñộng
công chứng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thêm một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước
ñối với hoạt ñộng công chứng;
- Phân tích, ñánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công chứng ở
thành phố Hà Nội giai ñoạn hiện nay;
- ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà
nước về công chứng trên ñịa bàn thành phố Hà Nội giai ñoạn hiện nay.
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

ðề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về công
chứng tại thành phố Hà Nội từ khi Luật Công chứng có hiệu lực thi hành với
chủ trương xã hội hoá công chứng trong khoảng thời gian từ ngày 01/07/2007
ñến 31/12/2012.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài tập trung nghiên cứu vào một số nội dung sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4

+ Một số cơ sở lý luận chung về công chứng và quản lý nhà nước về
công chứng (khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò của công chứng; khái niệm, nội
dung, các nguyên tắc, chủ thể của quản lý nhà nước; kinh nghiệm quản lý nhà
nước về công chứng của một số nước trên thế giới).
+ ðánh giá một số thực trạng về hoạt ñộng công chứng và quản lý nhà
nước về công chứng tại thành phố Hà Nội (những mặt tích cực, hạn chế, tồn
tại theo bốn nội dung cơ bản của quản lý nhà nước là: xây dựng, ban hành thể
chế; tổ chức thực hiện thể chế, chế ñộ báo cáo, sơ kết, tổng kết, ñánh giá rút
kinh nghiệm trong công tác quản lý công chứng và công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt ñộng công chứng).
+ Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại.
+ ðề xuất, kiến nghị một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
công chứng thành phố Hà Nội.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phạm vi không gian
ðề tài ñược nghiên cứu và thực hiện tại thành phố Hà Nội.
1.5.2 Phạm vi thời gian
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 10 năm 2012 ñến tháng 10 năm 2013.
ðề tài lấy mốc thời gian ñể nghiên cứu là: Từ khi Luật Công chứng có
hiệu lực với chủ trương xã hội hóa hoạt ñộng công chứng ñến thời ñiểm các
cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tổng kết 5 năm thi hành Luật công chứng,

từ ngày 01/07/2007 ñến ngày 31/12/2012.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI
VỚI HOẠT ðỘNG CÔNG CHỨNG
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
2.1.1 Khái niệm công chứng
Lịch sử hoạt ñộng công chứng, chứng thực, làm chứng gắn liền với sự
phát triển của xã hội. Suốt từ thời kỳ cổ ñại ñến trung cổ, giữa người làm công
chứng (công chứng viên) và người lập văn tự thuê chưa ñược phân biệt rõ
ràng. Ở thời kỳ cổ ñại, người ta ñã thấy những viên thư lại tiến hành soạn thảo
các khế ước (hợp ñồng) theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, khó có thể bị thay
ñổi về sau, khác hẳn với những khế ước không thành văn theo truyền thống
(giao kết miệng). Lịch sử hình thành và phát triển nhà nước cũng cho thấy, ñã
có thời kỳ chưa có khái niệm công chứng. Một số tác giả nghiên cứu về công
chứng cho rằng, có hai loại hình thực hiện công chứng là tư chứng thư và
công chứng thư. Các tác giả ñã ñưa ra các khái niệm "công" và "tư" ñể phân
biệt giữa những cá nhân tự do làm chứng với các chức danh ñược nhà nước
giao cho nhiệm vụ thực hiện hành vì công chứng hoặc Nhà nước trực tiếp
thực hiện các việc công chứng. ðiều này ñược lý giải như sau:
- Tư chứng thư (chỉ người làm chứng tự do): Trong nhân dân ta tồn tại
một truyền thống là mỗi khi có các giao dịch quan trọng ñều phải nhờ những

người có uy tín trong gia tộc, trong thôn xóm ñứng ra làm chứng ñể xác nhận.
Khi có tranh chấp xảy ra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa vào hình
thức chứng nhận trên ñể chứng minh sự thật, lấy ñó làm cơ sở ñể giải quyết
vụ việc tranh chấp. Những văn tự ñược lập ra do các cá nhân công dân thực
hiện và có người thứ ba làm chứng với tư cách cá nhân nên ñược gọi là "tư
chứng thư". ðây là một dạng chứng nhận của bất kỳ một cá nhân nào, thực
hiện một cách tự do, làm chứng không phải là nghề chuyên môn mà họ ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6

giao, nhà nước không những không cấm mà còn khuyến khích nhân dân tham
gia cung cấp chứng cứ khi có yêu cầu. Loại hình này xuất hiện từ thời cổ ñại
và tồn tại cho ñến tận ngày nay. Ở Việt Nam, các thể thức giấy tờ, khế ước
như chúc thư, văn khế bán ruộng ñất, văn khế cầm cố ruộng ñất…ñều quy
ñịnh người chứng kiến, người bảo lãnh, người viết thay phải ñiểm chỉ vào văn
tự. ðây là những quy ñịnh nhằm bảo ñảm hiệu lực pháp lý, hạn chế tranh
chấp kiện tụng. Ngày nay, Bộ Luật dân sự của nước ta vẫn quy ñịnh trong
quan hệ dân sự các bên phải thiện chí, trung thực… Nếu một bên cho rằng
bên kia không trung thực, thì phải có chứng cứ (chứng cứ ở ñây bao hàm cả
những chứng cứ do cơ quan chuyên trách cung cấp và cả chứng cứ do bất kỳ
tổ chức, cá nhân nào cung cấp.
Có thể nói, tư chứng thư là một hình thức hoạt ñộng phong phú và ña
dạng, dù ở giai ñoạn lịch sử hay ñiều kiện xã hội nào cũng phải cần ñến như
một nhu cầu tất yếu cho xã hội.
- Công chứng thư (do nhà nước thực hiện hoặc ủy quyền): ðây là hoạt
ñộng chứng nhận, chứng thực, xác nhận có tính chất công, phục vụ lợi ích
công, do nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý, vì vậy ñược gọi là công
chứng. Tổ chức công chứng và người thực hiện hành vi công chứng ñược nhà
nước ra quyết ñịnh bổ nhiệm và cho phép hoạt ñộng nhằm bảo ñảm tính xác
thực trong hoạt ñộng giao dịch và các quan hệ khác theo quy ñịnh của pháp

luật hoặc theo yêu cầu của công dân, tổ chức, ñược thể hiện bằng các hình
thức nhà nước trực tiếp thực hiện (công chứng nhà nước) hoặc nhà nước ủy
quyền (công chứng tự do).
Theo Luật Công chứng hiện hành thì "Công chứng là việc công chứng
viên chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp ñồng, giao dịch khác
(sau ñây gọi là hợp ñồng, giao dịch) bằng văn bản mà theo quy ñịnh của
pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công
chứng".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

2.1.2. Vai trò của công chứng
Có thể nói, hoạt ñộng công chứng ñóng góp tích cực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của ñất nước, ñảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp ñồng,
giao dịch, ñáp ứng nhu cầu của nhân dân trong nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin
cậy cho các hoạt ñộng ñầu tư kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải
cách tư pháp, ñiều ñó thể hiện qua các ñiểm sau:
Thứ nhất, công chứng bảo ñảm và tăng cường tính công khai, minh
bạch trong các hợp ñồng, giao dịch: những thỏa thuận của các bên trong các
hợp ñồng, giao dịch ñược cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, khách quan,
công tâm ñánh giá, xem xét chứng nhận, giúp cho thỏa thuận của các bên
ñược công khai, minh bạch hóa. Từ ñó, các bên có căn cứ, cơ sở ñể tôn trọng
thực hiện các cam kết, thỏa thuận ñã ký, ngăn chặn ñược các giao dịch bất
hợp pháp (giảm tình trạng chuyển nhượng ngầm, mua ñi bán lại nhiều lần…),
lành mạnh hóa thị trường bất ñộng sản và nhà nước có căn cứ ñể thu các loại
thuế liên quan.
Thứ hai, công chứng giúp tháo gỡ ách tắc trong những trường hợp ñặc
biệt: công chứng là một dịch vụ công chứng ñặc biệt. Do ñó, trong những

trường hợp ñặc biệt có lý do chính ñáng như một hoặc các bên tham gia giao
dịch ñang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù, già yếu ốm ñau, không ñi
lại ñược…thì Công chứng viên tới tận nơi, theo yêu cầu, ñể chứng nhận hợp
ñồng, giao dịch góp phần làm lưu thông các giao dịch dân sự.
Thứ ba, công chứng phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, ngăn chặn và hạn
chế tình trạng lừa ñảo: trong những năm gần ñây, hiện tượng lừa ñảo, tranh
chấp liên quan ñến ñất ñai có chiều hướng gia tăng với tính chất tinh vi, phức
tạp. Tình trạng lừa ñảo này thường tập trung ở hai nội dung là lừa ñảo về giấy
tờ nhà ñất và chủ thể tham gia hợp ñồng, giao dịch. Qua theo dõi cho thấy,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8

hầu hết hiện tượng lừa ñảo này thường là những giao dịch ngầm và không có
công chứng. Vì nếu qua công chứng, bằng sự tinh thông nghề nghiệp, kinh
nghiệm và kỹ năng hành nghề công chứng, với một trình tự và thủ tục, hình
thức nghiêm ngặt tình trạng lừa dối, ñe doạ, ép buộc hay giao dịch giả tạo sẽ
ñược ngặn chặn. Thông qua hoạt ñộng công chứng tạo cho cá nhân, tổ chức
ý thức thận trọng hơn, có trách nhiệm hơn trong việc thể hiện ý chí của
mình phù hợp với quy ñịnh của pháp luật, ñạo ñức xã hội và truyền thống
văn hoá khi tham gia ký kết và thực hiện các giao dịch. Qua ñó, công
chứng góp phần ñáng kể trong việc phòng ngừa rủi ro, tranh chấp, ngăn chặn
và hạn chế tình trạng lừa ñảo, góp phần bảo ñảm trật tự an toàn xã hội.
Thứ tư, công chứng góp phần giảm thiểu tranh chấp, tạo an toàn pháp
lý và sự ổn ñịnh trong các hợp ñồng, giao dịch: giao dịch liên quan ñến công
chứng chủ yếu là các giao dịch về ñất ñai, ñây là dạng giao dịch rất phức tạp,
liên quan ñến giá trị tài sản lớn. Nhiều người (trừ những người am tường về
pháp luật) không biết phải bắt ñầu từ ñâu, phải có những ñiều kiện, thủ tục,
giấy tờ gì, ñến cơ quan nào… Thời gian qua, thị trường ñất ñai, là nơi “màu
mỡ” ñã “góp phần làm giàu” cho rất nhiều người, nhưng cũng có một số
người “ñiêu ñứng, khánh kiệt” vì “dính” ñến ñất ñai. Thị trường này, thời gian

qua, ñã thu hút rất nhiều ñối tượng, thành phần, tầng lớp trong xã hội tham
gia, nhất là những giai ñoạn “sốt” ñất. Bởi lợi nhuận quá cao, nên có nhiều
trường hợp bất chấp pháp luật, tình cảm, luân thường ñạo lý…ñể lừa, “gài”
các nội dung có tính chất bất lợi cho phía ñối tác trong các hợp ñồng, giao dịch.
Vì vậy hợp ñồng, giao dịch qua công chứng ñã gần như thói quen, nề nếp, vì nếu
ñược công chứng, các Công chứng viên bằng sự tinh thông nghề nghiệp, kinh
nghiệm, kỹ năng hành nghề, với sự tuân thủ trình tự, thủ tục quy ñịnh của Luật
Công chứng và các quy ñịnh liên quan, sẽ khách quan trong việc bảo ñảm quyền
và lợi ích hợp pháp của hai bên, sẽ tư vấn, hướng dẫn, tạo ñiều kiện ñể các bên
giao kết hợp ñồng, giao dịch ñúng với ý chí, nguyện vọng, thỏa thuận của họ,
nhưng bảo ñảm về hình thức, chặt chẽ rõ ràng về nội dung… qua ñó góp phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9

ñáng kể trong việc giảm thiểu rủi ro, tranh chấp, khiếu kiện, tăng cường an toàn
pháp lý cho các hợp ñồng, giao dịch, góp phần ổn ñịnh phát triển kinh tế, xã hội.
Thứ năm, công chứng cung cấp chứng cứ tin cậy khi xảy ra tranh chấp:
công chứng là một biện pháp phòng ngừa có hiệu quả khi xảy ra tranh chấp
trong các quan hệ dân sự, kinh tế. Công dân và tổ chức có cơ sở pháp lý chắc
chắn ñể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Công chứng giúp cung
cấp các tài liệu có giá trị chứng cứ không thể phản bác phục vụ tích cực cho
việc giải quyết các tranh chấp liên quan ñến hợp ñồng, giao dịch của các cá
nhân, tổ chức trên các lĩnh vực ñời sống xã hội, do ñó hoạt ñộng công chứng
phát triển sẽ giảm ñi ñáng kể những tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện…Qua
ñó góp phần hạn chế những khó khăn, tốn kém của cá nhân, tổ chức cũng như
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, khiếu kiện liên quan ñến các hợp ñồng, giao dịch của cá nhân, tổ
chức góp phần giữ vững ổn ñịnh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thứ sáu, công chứng là sự bảo hộ của Nhà nước ñối với các giao dịch:
công chứng là biện pháp hỗ trợ của Nhà nước cho công dân và tổ chức tham

gia các quan hệ giao dịch nhằm tạo ra những chứng cứ pháp lý không thể
phản bác. Với tư cách là “công lại” ñược nhà nước ủy quyền ñể chứng nhận
tính xác thực, tính hợp pháp của giao dịch, công chứng viên, thay mặt Nhà
nước kiểm soát các giao dịch nhằm hạn chế các giao dịch ngầm, hạn chế thất
thu thuế cho ngân sách Nhà nước. ðồng thời, công chứng viên có trách nhiệm
giải thích về quyền và nghĩa vụ của các bên, cân bằng lợi ích của các bên
tham gia giao dịch, hướng dẫn, giúp ñỡ người dân tránh ñược những sai lầm
khi tham gia các quan hệ dân sự. ðặc biệt, trong ñiều kiện hiện nay, ña số
nhận thức pháp luật của người dân nước ta còn nhiều hạn chế, chưa có ý thức
cao trong việc sử dụng các dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp ñể tự bảo vệ mình,
thì sự can thiệp của Nhà nước thông qua hình thức buộc công chứng ñối với
một số loại giao dịch về ñất ñai chính là sự bảo hộ của Nhà nước ñối với các
trong giao dịch, ñặc biệt là bên yếu thế trong các giao dịch.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

Thứ bảy, công chứng tiết kiệm chi phí cho xã hội: công chứng giúp tiết
kiệm chi phí cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội. Khi các bên giao
kết hợp ñồng có chứng nhận của công chứng, các chủ thể giao kết hợp ñồng
yên tâm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình vì nội dung trong hợp ñồng là
ý chí của các bên, Qua ñó, giảm tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện. Tòa án hạn
chế phải giải quyết các khiếu kiện, tranh chấp hoặc nếu có tranh chấp thì thời
gian giải quyết cũng ñược giảm bớt do có nguồn chứng cứ tin cậy hơn hẳn
giấy tờ viết tay, ñây cũng chính là một hình thức tiết kiệm chi phí cho xã hội.
Thứ tám, công chứng giảm gánh nặng cho quản lý nhà nước: công
chứng là hoạt ñộng bổ trợ tư pháp giúp cho hoạt ñộng quản lý nhà nước ñược
chặt chẽ, chính xác, ñặc biệt là quản lý nhà nước về ñất ñai, bằng hoạt ñộng
của mình công chứng viên có nhiệm vụ kiểm tra, chứng nhận tính xác thực,
tính hợp pháp của hợp ñồng, giao dịch thông qua hành loạt thao tác nghiệp vụ
như: kiểm tra, xem xét giấy tờ tùy thân, giấy tờ về tài sản và các giấy tờ liên

quan khác (ñể bảo ñảm tính hợp pháp, chính xác, ñầy ñủ của các giấy tờ;
nguồn gốc, thời ñiểm tạo lập tài sản; ñiều kiện tài sản giao dịch; tư cách, năng
lực của người tham gia giao dịch như về ñộ tuổi, về vấn ñề ñại diện …); ñánh
giá, xem xét nội dung giao dịch và năng lực hành vi dân sự các bên (bảo ñảm
nội dung giao dịch rõ ràng, phù hợp pháp luật, không trái ñạo ñức; việc giao
kết là tự nguyện, bình ñẳng, không bị ñe dọa, cưỡng ép và do người có năng
lực hành vi dân sự thực hiện; ñối tượng giao dịch là có thật, nếu nghi ngờ thì
yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, giám ñịnh…). Không có công
chứng, thì cơ quan quản lý nhà nước về ñất ñai sẽ phải làm thay công chứng
viên những công việc nêu trên. ðiều này có khả năng làm phình thêm bộ máy
cơ quan quản lý nhà nước, tăng chi ngân sách và biên chế nhà nước, mặt khác
sẽ “hành chính hóa” một dịch vụ công mới ñược Nhà nước chủ trương “xã hội
hóa” và như vậy khả năng ách tắc trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng ñất hoặc ñăng ký giao dịch về ñất sẽ rất cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

Có thể nói, việc công chứng không chỉ có ý nghĩa trong bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, tăng cường công tác quản lý ñất ñai mà còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức,
giảm gánh nặng xét xử cho Tòa án và tiết kiệm chi phí cho toàn xã hội. Công
chứng viên với chức năng bảo ñảm tính an toàn, tính xác thực của hợp ñồng
giao dịch ñược coi là giải pháp hữu hiệu nhất ñể hạn chế rủi ro, ñảm bảo an
toàn pháp lý cho hợp ñồng, giao dịch, bảo vệ cân bằng quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên giao dịch mà không dịch vụ pháp lý nào thay thế ñược.
2.1.3. ðặc ñiểm của công chứng
Từ khái niệm công chứng trong Luật Công chứng năm 2006, có thể
thấy công chứng có những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
Thứ nhất, công chứng là hành vi do công chứng viên thực hiện: ñiều
này phân biệt rõ với hoạt ñộng chứng thực là hành vi do người ñại diện của cơ

quan hành chính công quyền thực hiện; chủ thể thực hiện hoạt ñộng công
chứng là công chứng viên, ñiều này khẳng ñịnh mục tiêu chuyên môn hoá,
chuyên nghiệp hoá nghề công chứng cũng như khẳng ñịnh trách nhiệm của cá
nhân công chứng viên khi thực hiện hành vi công chứng của mình.
Công chứng viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
chịu trách nhiệm tiếp nhận hoặc lập các hợp ñồng, giao dịch theo yêu cầu của
người yêu cầu công chứng ñảm bảo cho các hợp ñồng, giao dịch sau khi ñược
chứng nhận có giá trị pháp lý như một văn bản của cơ quan công quyền.
Thứ hai, công chứng là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của
các hợp ñồng, giao dịch khác bằng văn bản mà theo quy ñịnh của pháp luật
phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng: ñây là
ñặc ñiểm quan trọng của hoạt ñộng công chứng ñể phân biệt với các hoạt
ñộng mang tính chất hành chính khác của các cơ quan công quyền khác như:
Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, cấp bản sao từ sổ gốc,
trích lục hồ sơ…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

Việc lập hợp ñồng, giao dịch theo yêu cầu của người yêu cầu công
chứng và chứng nhận các hợp ñồng, giao dịch theo quy ñịnh của pháp luật
chính là việc tạo nên các văn bản công chứng. Lập hợp ñồng, giao dịch theo
yêu cầu của người yêu cầu công chứng là việc công chứng viên, bằng nghiệp
vụ chuyên môn của mình giúp người yêu cầu công chứng thể hiện ñược ý chí,
nguyện vọng của mình ñược thỏa thuận bằng văn bản, không vi phạm pháp
luật, không trái ñạo ñức xã hội; hoặc tư vấn, góp ý ñể người yêu cầu công
chứng thể hiện ñầy ñủ ý chí, nguyện vọng của mình một cách rõ ràng, chính
xác trong các văn bản họ tự lập nhằm ñảm bảo tính hợp pháp của các hợp
ñồng, giao dịch họ tự lập. Nói cách khác, hành vi của công chứng viên nhằm
xác nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp ñồng hoặc các giao dịch.
Thứ ba, công chứng có giá trị chứng cứ và giá trị thực hiện: văn bản

công chứng do công chứng viên lập theo trình tự, thể thức bắt buộc, ghi lại
chính xác thời gian, không gian, ý chí, nguyện vọng cũng như năng lực chủ
thể của các bên khi tham gia giao kết hợp ñồng, giao dịch. Văn bản công
chứng trước hết nhằm tạo lập giá trị thực hiện giữa các bên tham gia giao
dịch, hợp ñồng bằng việc ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên, là căn cứ
pháp lý không thể bác bỏ buộc các bên phải thực hiện ñúng các cam kết ñã
xác lập, ñồng thời có giá trị pháp lý cả với bên thứ ba.
Tính xác thực của các tình tiết, sự kiện trong hợp ñồng, giao dịch là vô
cùng quan trọng nhằm bảo ñảm cho chúng có giá trị chứng cứ. Trong pháp
luật về tố tụng, khi nói ñến chứng cứ thì bao giờ cũng ñề cao tính xác thực
của các sự kiện, tình tiết có thực, khách quan ñược coi là chứng cứ. Sở dĩ
pháp luật coi văn bản công chứng có giá trị chứng cứ cũng là do tính xác thực
của các tình tiết, sự kiện có trong văn bản ñó ñã ñược công chứng viên xác
nhận. Tính xác thực này ñược công chứng viên kiểm chứng và xác nhận ngay
khi nó xảy ra trong thực tế, trong số ñó có những tình tiết, sự kiện chỉ xảy ra một
lần, không ñể lại hình dạng, dấu vết về sau (ví dụ: sự tự nguyện của các bên khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

ký kết hợp ñồng) và do ñó, nếu không có công chứng viên xác nhận thì về sau
rất dễ xảy ra tranh chấp mà Toà án không thể xác minh ñược.
Thứ tư, hoạt ñộng công chứng là hoạt ñộng bổ trợ tư pháp: công chứng
là hoạt ñộng gắn liền với bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ
chức khi tham gia các hợp ñồng, giao dịch khác; ñồng thời hỗ trợ, bổ sung
cho các hoạt ñộng quản lý nhà nước và hoạt ñộng tư pháp nên ñược xếp vào
hoạt ñộng bổ trợ tư pháp.
Thông qua việc tạo ñiều kiện các hợp ñồng, giao dịch diễn ra thuận lợi,
an toàn và phòng ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật. Công chứng góp
phần hỗ trợ hoạt ñộng quản lý nhà nước một cách thường xuyên, liên tục bảo
ñảm trật tự, kỷ cương và tuân thủ thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực liên

quan ñến hoạt ñộng công chứng.
Thứ năm, công chứng chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước: các văn
phòng công chứng do các công chứng viên ñầu tư vốn, thành lập, ñược tổ chức và
hoạt ñộng theo loại hình công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân hoặc các
Phòng công chứng do nhà nước thành lập, nhưng hoạt ñộng công chứng là hoạt
ñộng mang tính dịch vụ công ñặc biệt. Công chứng viên là “công lại” ñược nhà
nước uỷ quyền, thay mặt cho nhà nước chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp
của hợp ñồng, giao dịch nhằm bảo ñảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên khi
giao kết hợp ñồng, phòng ngừa rủi ro, tranh chấp nên các tổ chức hành nghề công
chứng chịu sự quản lý, ñiều tiết chặt chẽ của nhà nước.
2.1.4 Quản lý nhà nước về công chứng
2.1.4.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công chứng
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là ñộng từ mang ý nghĩa:
- "Quản" là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất ñịnh;
- "Lý" là tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng theo yêu cầu nhất ñịnh.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác "quản lý" là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: "quản" và "lý". Quá trình "quản" gồm sự coi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14

sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái "ổn ñịnh"; quá trình "lý" gồm việc
sửa sang, sắp xếp, ñổi mới ñưa hệ thống vào thế "phát triển". Nếu người quản
lý chỉ lo việc "quản" tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ;
tuy nhiên nếu chỉ quan tâm ñến việc "lý", tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức,
ñổi mới mà không ñặt trên nền tảng của sự ổn ñịnh, thì hệ thống sẽ phát triển
không bền vững. Nói chung, trong "quản" phải có "lý" và trong "lý" phải có
"quản", làm cho hoạt ñộng của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự quản
lý ñưa ñến kết quả ñích thực bền vững ñòi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật
làm cho hai quá trình "quản" và "lý" thích hợp với nhau.
Như vậy quản lý nhà nước là hoạt ñộng tổ chức, ñiều hành của bộ máy

nhà nước, là sự tác ñộng, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương diện
lập pháp, tư pháp và hành pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là
hoạt ñộng của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: Cơ quan lập pháp, cơ quan
hành pháp, cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nước ñược hiểu chủ yếu là quá trình tổ
chức, ñiều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ñối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt ñộng của con người theo mục tiêu nhất ñịnh
nhằm ñạt ñược mục tiêu theo yêu cầu của quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là một dạng ñặc biệt của quản lý, ñược sử dụng các
quyền lực nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp ñể quản lý mọi lĩnh
vực của ñời sống xã hội. Trong ñó, quản lý nhà nước mang tính quyền lực ñặc
biệt là tính tổ chức cao, và có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch ñể
thực hiện mục tiêu, hơn cả là quản lý nhà nước ở Việt Nam mang nguyên tắc
tập trung dân chủ. Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt ñối giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý và nó luôn ñảm bảo tính liên tục, ổn ñịnh
trong tổ chức.
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, thuật ngữ quản lý nhà nước
ñược hiểu theo nghĩa hẹp, ñó là hoạt ñộng thực thi quyền hành pháp, là sự tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15

ñộng có tổ chức và ñược ñiều chỉnh bằng pháp luật với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt ñộng của con người do các cơ quan thuộc bộ máy hành chính Nhà
nước từ Trung ương ñến ñịa phương tiến hành nhằm duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật thoả mãn nhu cầu của con người.
Từ các luận cứ ñã nêu trên, có thể ñi ñến khái niệm: Quản lý nhà nước
về công chứng là những cách thức, biện pháp mà các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tác ñộng lên quá trình hoạt ñộng công chứng nhằm bảo ñảm
quản lý theo ñúng mục tiêu, ñịnh hướng nhà nước ñặt ra và mong muốn ñạt tới,
ñó là làm cho các hoạt ñộng này diễn ra theo ñúng quy ñịnh của pháp luật, bảo

ñảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại… góp phần
phòng ngừa vi phạm pháp luật, duy trì trật tự an toàn xã hội.
2.1.4.2 Nội dung quản lý nhà nước về công chứng
Quản lý nhà nước về công chứng gồm: xây dựng, ban hành thể chế; tổ
chức thực hiện thể chế; báo cáo ñánh giá việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lí vi phạm:
Thứ nhất, xây dựng và ban hành thể chế về công chứng: ban hành thể
chế quản lý nhà nước là một ñặc ñiểm quan trọng của quản lý nhà nước, thể
hiện bản chất chấp hành ñiều hành. Thực tiễn cho thấy, hoạt ñộng ban hành
văn bản thi hành pháp luật và hướng dẫn thực thi công tác quản lý cũng như
hoạt ñộng công chứng chủ yếu do Chính phủ, Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thực hiện. Trong phạm vi thẩm quyền pháp luật quy
ñịnh, cơ quan quản lý nhà nước xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước
về công chứng nhằm ñảm bảo thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Như vậy, việc xây dựng và ban hành thể chế quản lý nhà nước về công
chứng ñóng vai trò hết sức quan trọng, là yếu tố tiền ñề cho công tác quản lý
nhà nước.
Thứ hai, tổ chức thực hiện thể chế về công chứng: tổ chức thực hiện
pháp luật về công chứng nhằm ñưa các quy phạm pháp luật về công chứng vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16

ñiều chỉnh các quan hệ công chứng, ñược tiến hành trên hai bình diện chủ yếu
là triển khai thực hiện và áp dụng pháp luật, khi các thể chế ñược ban hành,
muốn ñưa vào áp dụng trong thực tiễn thì phải tổ chức thực hiện. Hiện nay,
việc tổ chức thực hiện các thể chế về công chứng do chính các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các tổ chức hành nghề công chứng triển khai thực
hiện với các nội dung cụ thể như sau:
Một là, tổ chức thực hiện chính sách "xã hội hoá" về công chứng. Hiện
nay, chính sách "xã hội hoá" ñang là luận thuyết ñược ưu tiên hàng ñầu của

ðảng và Nhà nước ta. Nghị quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính
trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới và
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải
cách tư pháp ñến năm 2020 ñã ñặt ra yêu cầu phải "xã hội hóa hoạt ñộng công
chứng", chính sách này ñược thể chế hóa bằng việc ngày 29/11/2006 Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 ñã
thông qua Luật Công chứng. Theo ñó bên cạnh việc tiếp tục duy trì, củng cố
và phát triển các Phòng công chứng là ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước, Luật
Công chứng ñã cho phép cá nhân ñầu tư thành lập các Văn phòng công
chứng. Sự "xã hội hóa" này trong thời gian qua ñã góp phần tích cực phục vụ
kịp thời, ñầy ñủ nhu cầu công chứng của người dân, hiện tượng ùn tắc, quá tải
trước ñây không còn tồn tại
Hai là, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
công chứng với các quy ñịnh cụ thể về hoạt ñộng và quản lý hoạt ñộng công
chứng. Các quy ñịnh về công chứng và quản lý nhà nước về công chứng hiện
nay tương ñối phức tạp nên việc tổ chức triển khai thực hiện trong thực tiễn
cũng còn nhiều vấn ñề cần phải nghiên cứu, bàn luận trên phương diện khoa
học pháp lý và khoa học hành chính công. Tổ chức triển khai thực hiện quản
lý nhà nước về công chứng một phần do nhận thức và do quy ñịnh của pháp
luật chưa rõ ràng và chưa ñồng bộ.

×