Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…...……../…...……..

BỘ NỘI VỤ
….…/….…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ VĂN DŨNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…...……../…...……..

BỘ NỘI VỤ
….…/….…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ VĂN DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN TỪ

ĐẮK LẮK, NĂM 2018
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, đây là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu minh chứng để đưa vào luận văn này là trung
thực, đúng với tình hình thực tế tại địa phương và được cung cấp bởi các cơ
quan tham mưu công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
tỉnh.
Tác giả luận văn

Võ Văn Dũng

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, sự
giúp đỡ của cơ quan nơi đang công tác, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo Học viện Hành chính quốc gia, các cơ quan,
ban ngành của tỉnh Đắk Lắk.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Từ - Trưởng

khoa Đào tạo và Bồi dưỡng - Học viện Hành chính quốc gia - Phân viện Tây
Nguyên người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các thầy, cô giáo Khoa Đào
tạo và Bồi dưỡng - Học viện Hành chính quốc gia - Phân viện Tây Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đắk Lắk, tháng 02 năm 2018.
Tác giả luận văn

Võ Văn Dũng

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn....................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài……………………….4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn…………………6
3.1. Mục đích…………………………………………………………..6
3.2. Nhiệm vụ…………………………………………………………..6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn………………….6
4.1. Đối tượng………………………………………………………….6
4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn….7
5.1. Phương pháp luận………………………………………………...7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể…………………………………7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn………………………...7
7. Kết cấu của luận văn……………………………………………….8
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CÔNG TÁC THANH NIÊN…………………………………………..…….9
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên……………………...………9
1.2. Quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên…………………….20
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên..................................................................................................................34
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về công tác thanh niên ở một
số địa phƣơng.................................................................................................41
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................43

4


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THANH NIÊN VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK................................................................................................................44
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................44
2.2. Thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk..........................................................................................................46
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................................................55
2.4. Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk....................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………74
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK……………………………………………………..75

3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk…………………………..75
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác thanh
niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk…………………………………..………..82
3.3. Khuyến nghị..................................................................................94
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................96
KẾT LUẬN..........................................................................................97

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

Quản lý nhà nước

CTTN

Công tác thanh niên

CSHCM

Cộng sản Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

TU


Tỉnh ủy

TW

Trung ương

ĐTN

Đoàn thanh niên

TN

Thanh niên

6


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thanh niên
……………………………………………………………………………….28
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên tỉnh theo nhóm tuổi và phân bố từ năm
2012 - 2016………………………………..…………………………………48
Bảng 2.2. Trình độ học vấn phổ thông của thanh niên tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn từ năm 2012 - 2015…………………………………………………….50
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên tỉnh Đắk Lắk
giai từ năm 2012 - 2015……………………………...………………………51
Bảng 2.4. Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thanh niên từ năm
2012 - 2016…………………………………………………………………60

Bảng 2.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách từ năm 2012
đến nay……………………..………………………………………………..61
Bảng 2.6. Công tác chỉ đạo, triển khai các chương trình, kế hoạch của
chính quyền đối với công tác thanh niên.........................................................63
Bảng 2.7. Sự quan tâm phối hợp của chính quyền trong việc triển khai
các chương trình, kế hoạch của chính quyền đối với công tác thanh niên…..64
Bảng 2.8. Trách nhiệm của thanh niên trong việc tham gia các hoạt
động tại địa phương……………………………………………………...…..65

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là những nhân tố quan trọng
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng đảm nhiệm những công
việc đòi hỏi sự hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo, là độ tuổi sung sức
nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng
định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên, cần được sự
giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội.
Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy
nhân tố và nguồn lực con người. Đảng, đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên,
phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên
thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng đói
nghèo, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh. Chủ
trương này đã được khẳng định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, khóa VII nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công
hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng
thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội
chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên” [3] và

tiếp tục được nhấn mạnh tại Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Thanh
niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội” [4].

8


Trong những năm qua công tác thanh niên (CTTN) và quản lý nhà
nước (QLNN) về công tác thanh niên luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
chỉ đạo; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp
của các ban, ngành, đoàn thể và toàn xã hội QLNN về CTTN đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban
hành các cơ chế, chính sách đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của thanh niên, phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của
thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; mở rộng quan
hệ hợp tác về thanh niên với các nước, các tổ chức trên thế giới; góp phần
tăng cường giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trước những tác
động tiêu cực và các tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch; đề
cao trách nhiệm của nhà nước, các ban, ngành, đoàn thể, gia đình và xã hội
đối với thanh niên và CTTN.
Hiện nay QLNN về CTTN đã được Nhà nước từng bước xác lập và thể
chế hóa một cách cụ thể như: Xây dựng hệ thống pháp luật và chính sách,
hình thành cơ quan quản lý CTTN. Tuy nhiên trên thực tế, công tác QLNN về
CTTN vẫn còn gặp nhiều lúng túng, chưa thật cụ thể, chưa hệ thống và đồng
bộ cả về nội dung, phương thức và tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến
địa phương trong quá trình thực hiện.

Trong thời gian qua công tác thanh niên và QLNN về CTTN trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk được các cấp ủy Đảng, chính quyền, địa phương và các
ngành đặc biệt quan tâm. QLNN về CTTN đã được triển khai và thực hiện
khá đồng bộ; việc thực hiện QLNN về CTTN được thủ trưởng các cơ quan từ
tỉnh đến cấp cơ sở quan tâm đã có sự chuyển biến mạnh trong công tác chỉ
đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Các cơ quan,
đơn vị đã có sự chủ động cụ thể hóa các nội dung, đề ra nhiều nội dung về

9


CTTN để lồng ghép vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Công
tác thanh niên từng bước đi vào nề nếp, quyền và nghĩa vụ của thanh niên
được đảm bảo, thanh niên được tạo điều kiện thuận lợi trong tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, sự vào cuộc của Ủy ban
nhân dân tỉnh và sự tham mưu của các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh Đắk Lắk,
QLNN về CTTN đã có những chuyển biến và sự thay đổi đáng kể từ công tác
triển khai các văn bản của Trung ương, sự cụ thể hóa từ tình hình thực tế của
địa phương. Nhiều chương trình, chính sách liên quan đến thanh niên được
triển khai đồng bộ đã đến được với thanh niên, qua đó đã khẳng định được sự
lãnh đạo của Đảng và vai trò điều hành của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho
thanh niên được học tập, lao động, rèn luyện về mọi mặt, có tư duy năng
động, sáng tạo, lạc quan, dám nghĩ, dám làm, có ý chí khắc phục khó khăn
vươn lên lập thân, lập nghiệp, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
Ngoài những thuận lợi kể trên, công tác thanh niên và QLNN về CTTN
ở tỉnh Đắk Lắk còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn như:
- Công tác giáo dục, định hướng cho thanh niên chưa được cụ thể dẫn
đến một bộ phận thanh niên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng,
thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống.

- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn nhiều, tỉnh Đắk Lắk
chưa có những chính sách tạo việc làm, các chương trình khởi nghiệp, lập
nghiệp cho thanh niên; khả năng hội nhập của thanh niên còn nhiều hạn chế,
nhất là trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh trong những năm qua có nhiều
biến động, các thế lực phản động trong và ngoài nước đang tiếp tục thực hiện
những âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, từ đó làm cho một bộ phận

10


thanh niên dễ bị dao động về lập trường tư tưởng, có biểu hiện lệch lạc về giá
trị đạo đức, thiếu trách nhiệm với cộng đồng. Từ những thực tế đã nêu trên,
nên tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu đến vấn đề QLNN về
CTTN, dưới nhiều góc độ khác nhau, được công bố dưới dạng sách, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài viết trên một số, tạp
chí như:
- Công trình nghiên cứu QLNN về CTTN trong thời kỳ mới, NXB Chính
trị Quốc gia, 1999 của tác giả Vũ Trọng Kim. Trong cuốn sách này tác giả đã
đề cập tới sự QLNN đối với CTTN ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp
chủ yếu trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập [20].
- Công trình nghiên cứu Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về CTTN trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, NXB Thanh niên, 2005 của
tác giả Dương Tự Đam. Trong cuốn sách này tác giả đã cung cấp cơ sở lý luận
và phương pháp luận, hệ thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về CTTN, đây là một trong những cơ sở để phục vụ cho quá trình soạn
thảo và tổ chức thực hiện chương trình CTTN và xây dựng Đoàn, Hội một cách

có hiệu quả [17].
- Công trình nghiên cứu QLNN đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay,
NXB Thanh niên, 2006 của tác giả Đoàn Văn Thái. Trong cuốn sách này tác
giả đã cung cấp những thông tin cơ bản và nhận thức mới về tình hình thanh
niên, lịch sử phát triển và bài học kinh nghiệm trong QLNN đối với CTTN;
những kinh nghiệm trong QLNN đối với CTTN, của các nước trên thế giới và
những văn bản của Liên hiệp quốc về thanh niên, một số dự báo về tình hình

11


thanh niên và giải pháp tăng cường QLNN đối với CTTN trong giai đoạn hiện
nay [42].
- Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Quản
lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Long An, 2015 của
tác giả Nguyễn Hoàng Hiệp. Luận văn phân tích một số cơ sở lý luận và thực
tiễn về tạo việc làm và công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn trong tỉnh. Luận văn đã đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm hiệu quả và
bền vững cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh [19].
- Việc làm cho thanh niên nông thôn, chính sách chưa vào cuộc sống,
báo Hà Nội mới, 2013 của Lâm Vũ. Bài báo viết về thực trạng việc làm cho
thanh niên nông thôn chưa ổn định, thu nhập thấp, khẳng định thanh niên nông
thôn hiện rất cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ để họ có thể phát huy khả năng
và sức lực của mình [61].
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị. Quản lý nhà nước đối với công
tác thanh niên tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay, 2014 của tác giả Trần
Linh. Luận văn trình bày khái quát cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nhà nước
đối với công tác thanh niên, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công
thanh niên tại Nghệ An và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng quản

lý nhà nước đối với công tác thanh niên ở Nghệ An hiện nay [40].
Có thể nói các công trình nói trên được công bố dưới dạng đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các bài báo trên một số
tạp chí đã đề cấp đến nhiều khía cạnh, vấn đề của hoạt động quản lý nhà nước
về công tác thanh niên, đã chỉ ra những mặt làm được, những tồn tại hạn chế,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại hạn chế để nâng
cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trong thời gian tới.

12


Hiện nay quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở tỉnh Đắk Lắk vẫn
chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến. Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu có
chọn lọc những vấn đề lý luận và thực tiễn có giá trị khoa học được nghiên
cứu trong các công trình khoa học nêu trên, tác giả luận văn đề xuất một số
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là nghiên cứu QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện và tăng cường
QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận QLNN về CTTN.
- Đánh giá và phân tích thực trạng QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

13


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về thực trạng công tác thanh niên và
QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về công
tác thanh niên và QLNN về CTTN ở Việt Nam và trên thế giới; đánh giá các
quan điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó rút ra các kiến giải theo cách tiếp cận
của tác giả.
Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phỏng vấn, khảo sát thực
tế bằng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về đánh giá của các
đối tượng đối với thực trạng CTTN và QLNN về CTTN.
Phương pháp thực chứng: Dựa trên những tư liệu thực tiễn của các
ngành, các địa phương để phân tích, đánh giá thực trạng CTTN và QLNN về
CTTN, những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đối chứng, phân tích và đề
xuất các giải pháp tăng cường QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm liên quan
đến công tác thanh niên, QLNN về CTTN, xác định rõ những nội dung cơ bản
của công tác thanh niên, QLNN về CTTN; chỉ rõ phương thức, trách nhiệm
của QLNN về công tác thanh niên, những yếu tố tác động đến QLNN về
CTTN.
Về thực tiễn: Những khuyến nghị của luận văn là cơ sở để hoàn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về công tác thanh niên nhằm tăng

14


cường QLNN về CTTN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và
các cơ quan có thẩm quyền trong QLNN về CTTN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
Chương 2: Thực trạng thanh niên và quản lý nhà nước về công tác
thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

15


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên

1.1.1. Thanh niên và vai trò của thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác
nhau, vì vậy có nhiều khái niệm về thanh niên tùy theo góc độ tiếp cận:
Tiếp cận dưới góc độ tuổi: Theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn
hóa Thông tin, năm 1999: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi
trưởng thành” [64, tr.871]. Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc
độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt
thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền.
Thực tế, sự phát triển của con người là một quá trình liên tục, diễn ra
trong suốt cả cuộc đời. Trong mỗi giai đoạn phát triển, cơ thể con người là
một chỉnh thể hài hoà với những đặc điểm vốn có đối với giai đoạn tuổi đó,
chứa đựng cả những vết tích của giai đoạn trước và những mầm mống của
giai đoạn sau. Sự phát triển đó là không ngừng nghỉ và sự chuyển tiếp từ giai
đoạn này sang giai đoạn tiếp theo có giới hạn thời gian hẹp cùng với những
đặc trưng dần hình thành và ngày càng rõ nét. Chính vì vậy, mọi sự phân chia
đều mang tính tương đối.
Tiếp cận dưới góc độ chính trị: Theo sách quản lý nhà nước về công
tác thanh niên trong tình hình mới của tác giả Vũ Trọng Kim thì “Thanh
niên là một nhóm nhân khẩu - xã hội đặc thù, bao gồm những người trong
một độ tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp
xã hội, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trò to lớn trong

16


hiện tại và giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội”
[19, tr.8]. Khái niệm này chỉ ra vai trò của thanh niên đối với xã hội, khẳng
định “mặt xã hội” của thanh niên khi có “quan hệ mật thiết với mọi giai cấp,
tầng lớp xã hội”.

Thanh niên được hiểu là lực lượng hậu bị của các đảng phái chính trị.
Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam xem công tác đoàn kết, tập hợp, giáo
dục thanh niên đi theo lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là công tác có ý nghĩa cực
kỳ quan trọng. Đồng thời, xác định việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, là đội dự bị tin
cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của Đảng và
cách mạng Việt Nam.
Tiếp cận dưới góc độ triết học về con người: Theo C.Mác và
Ph.Ănghen, con người là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội, đồng
thời là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Thanh niên là một khái
niệm dùng để chỉ những người ở độ tuổi nhất định; là một thực thể tự nhiên
và một tồn tại xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định của cuộc đời
con người với những đặc trưng về các đặc điểm tâm lý, sinh lý và sự phát
triển nhận thức ở trình độ nhất định. Điều đó có nghĩa là trong con người
thanh niên có con người tự nhiên và con người xã hội. Nhìn nhận về con
người tự nhiên của thanh niên chủ yếu qua phân tích độ tuổi, đặc điểm sinh lý,
tâm lý. Con người xã hội của thanh niên nhìn nhận qua sự chín muồi và
trưởng thành về nhận thức xã hội cũng như ý thức trách nhiệm công dân đối
với xã hội.
Tiếp cận theo góc độ pháp lý: Tại Việt Nam, Luật Thanh niên quy
định: “Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười
sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. [29]. Trong quá trình xây dựng Luật, độ tuổi để

17


xác định là tuổi thanh niên cũng đã được bàn bạc, thảo luận, tranh luận với
nhiều ý kiến khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất với quy định từ đủ
mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi.
Mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm thanh niên,

nhưng có thể rút ra những điểm đặc trưng của thanh niên như sau:
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã
hội; có độ tuổi nhất định, từ 16 đến 30 tuổi.
- Thanh niên có đặc điểm đặc trưng khác với lứa tuổi khác về tâm lý,
sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, có nhu cầu và hoài bảo, khác vọng phù hợp
với lứa tuổi và giới.
- Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội; thanh
niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học
sinh, sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang; có mặt trong tất cả 54 dân
tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thanh niên có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước.
Tóm lại, từ những phân tích trên đây, có thể rút ra kết luận: Thanh niên
là một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi
nhất định (ở Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có
những đặc điểm chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện
tại và tương lai.
1.1.1.2. Vai trò của thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh niên đóng vai trò ngày

18


càng quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; thái độ, ý thức chính
trị, ý thức về trách nhiệm thế hệ của thanh niên đối với hiện tại và tương lai
của dân tộc ngày càng được khẳng định.
Theo C.Mác: “Đảng của chúng ta là Đảng của tương lai, mà tương lai

thuộc về thanh niên. Chúng ta còn là Đảng của những người đổi mới, vì sự
đổi mới mà thanh niên luôn ham thích. Chúng ta là Đảng của cuộc đấu tranh
hy sinh, xả thân chống lại những gì mục nát, mà thanh niên bao giờ cũng đi
đầu trong cuộc đấu tranh hy sinh, xả thân ấy” [26, tr.120]. Cùng thống nhất
với C.Mác về vai trò của thanh niên trong sự nghiệp Cách mạng, Ph.Ănghen
đã khẳng định rằng, thanh niên không thể đứng ngoài chính trị: “Họ là đạo
quân xung kích của giai cấp vô sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng”
[26, tr.121].
Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen về vai trò của thanh niên,
V.I.Lênin cho rằng “Người ta quan sát thấy thanh niên công nhân một khát
vọng nồng cháy không gì kìm hãm được sự vươn lên lý tưởng dân chủ và chủ
nghĩa xã hội. Sớm muộn thanh niên sẽ đến với chủ nghĩa xã hội nhưng bằng
con đường khác với cha anh của họ” [60, tr.67]. V.I.Lênin cũng chính là
người đã phát hiện ra rằng, khi chủ nghĩa xã hội hiện thực xuất hiện, thì đó
cũng là lần đầu tiên, việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành nhiệm vụ của toàn
Đảng, của Nhà nước, toàn xã hội và mỗi gia đình.
Tại Việt Nam, từ những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề
cao vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên; xác định thanh niên là đội quân
xung kích của cách mạng. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thanh niên là người chủ
tương lai của nước nhà…Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần
lớn là do các thanh niên” [22, tr.84].

19


Sau 15 năm thực hiện và tổng kết Nghị quyết TW 4 khóa VII, BCH
TW Đảng khóa X đã đúc kết và ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nghị quyết nhấn mạnh:
“Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh
chóng của tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao
nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN” [4].
Có thể khẳng định rằng vai trò của thanh niên rất quan trọng được thể
hiện trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, thanh niên luôn thể hiện được vai trò của mình trên mọi lĩnh
vực cụ thể như:
- Vai trò của thanh niên đối với xây dựng và phát triển đất nước:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII
nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn
tùy thuộc vào lực lượng thanh niên” [3], Nghị quyết đã khẳng định vai trò của
thanh niên là rất quan trọng.
Ngay từ khi đất nước còn chìm đắm trong đêm trường nô lệ, được Chủ
tịch Hồ Chí Minh thức tỉnh, giác ngộ, thanh niên Việt Nam đã tin tưởng, đi
theo Đảng, cùng với nhân dân cả nước làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám,
giành độc lập dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, khởi đầu
một thời kỳ lịch sử huy hoàng, đưa dân tộc đến ấm no, hạnh phúc.

20


Đất nước ta giành được độc lập nhưng lại phải đối diện với hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ gay go, ác liệt. Phát huy truyền thống
cha ông, với tinh thần và ý chí: “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, “Sẻ Dọc
Trường Sơn đi cứu nước” và những phong trào cách mạng: “Ba sẵn sàng”,
“Năm xung phong”, thanh niên Việt Nam đã cùng với toàn Đảng, toàn quân,

toàn dân làm nên chiến công vĩ đại: giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, đại bộ phận
thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn
sàng đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi có tiếng gọi của quê hương, đất
nước. Bên cạnh đó, thanh niên luôn có khát vọng, ý chí vươn lên làm giàu cho
bản thân, nuôi sống gia đình, cùng với chính quyền địa phương thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng phát triển, có tinh thần đoàn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng
đồng và lợi ích quốc gia nên đã luôn có mặt ở những nơi khó khăn, gian khổ,
xung kích hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Vai trò của thanh niên trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và đổi mới đất nước:
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là xu thế tất yếu. Xu thế này sẽ tạo ra
thị trường lao động toàn cầu, công dân toàn cầu và thanh niên toàn cầu.
Những năm trước năm 2010, thanh niên nước ta được đánh giá tụt hậu hơn về
học vấn và tay nghề, ngoại ngữ và tin học, khả năng thích ứng, sức khỏe. Đến
giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo, thanh niên nước ta sẽ tiếp cận
dần với trình độ, sức khỏe của thanh niên khu vực và thanh niên thế giới.
Thanh niên Việt Nam sẽ có trình độ văn hóa, chuyên môn và tay nghề, ý chí

21


và nghị lực không thua kém thanh niên các nước. Nhưng thanh niên nước ta
còn thua kém thanh niên các nước tiên tiến về kỷ luật lao động, kỹ năng làm
việc nhóm, kỹ năng tham gia các hoạt động quốc tế. Để giúp thanh niên tự tin
tham gia có hiệu quả vào hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, đòi hỏi tổ chức
Đoàn, Hội phải có các hoạt động hỗ trợ thanh niên có kỹ năng, kỷ luật, có tác

phong lao động công nghiệp và nếp sống văn minh.
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu đó đã đang đặt ra những yêu cầu,
trọng trách lớn lao đối với thế hệ trẻ hôm nay. Để kế tục xứng đáng sự nghiệp
cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc ta, mỗi thanh niên Việt Nam đã và
đang ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; ra
sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh niên thời đại
mới.
- Vai trò của thanh niên trong nắm bắt khoa học - công nghệ:
Vai trò của thanh niên trong xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa
học - công nghệ hiện nay được thực hiện với phương châm ở đâu có thanh
niên, ở đó có hoạt động sáng tạo, để làm được điều này trong thời gian qua
chính quyền các cấp, tổ chức Đoàn thanh niên luôn định hướng và cổ vũ cho
đoàn viên thanh niên đẩy mạnh phong trào sáng tạo trẻ trong từng lĩnh vực,
từng đối tượng; cổ vũ họ nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước
xây dựng và ban hành chính sách bồi dưỡng, sử dụng và phát huy tài năng trẻ,
phát hiện, thu hút, tập hợp, tạo môi trường thuận lợi để cổ vũ họ đóng góp

22


tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của
đất nước.
- Vai trò của thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc:
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận
thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định

mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn
sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bên cạnh đó,
thanh niên luôn có khát vọng, ý chí vươn lên, có tinh thần đoàn kết, chia sẻ,
tương thân, tương ái, vì cộng đồng và lợi ích quốc gia nên đã luôn có mặt ở
những nơi khó khăn, gian khổ, xung kích hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng
và nhân dân giao.
Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở
các phong trào hành động cách mạng, các chương trình hành động các Cuộc
vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các hoạt động, như: “Hành trình
tuổi trẻ vì biển đảo quê hương”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Góp
Đá xây Trường Sa”, đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lòng thế hệ trẻ và
nhân dân cả nước; góp phần làm thay đổi thái độ và nhận thức chính trị của
thanh niên.
Tóm lại, từ khái niệm thanh niên, phương pháp tiếp cận thanh niên và
các phân tích về vai trò của thanh niên và CTTN như đã đề cập trên đây, có
thể khẳng định: Thanh niên là người chủ hiện tại và tương lai của đất nước, có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước sự
quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ
hết, mỗi thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng
học tập và tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích

23


thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Công tác thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên là công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan
đến thanh niên hoặc thực hiện công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan

đến thanh niên, có nhiều cách hiểu về công tác thanh niên như:
Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, năm 1999, thì công
tác là “công việc của nhà nước, của đoàn thể” hoặc “thực hiện công việc của
nhà nước, của đoàn thể” [63].
Theo Nghị định 120/2007/NĐ - CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số Điều của Luật Thanh niên giải thích: "Công tác thanh niên" là những
hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy
vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" [36].
Theo tác giả Đào Ngọc Dung, “Công tác thanh niên là hoạt động có
mục đích của tổ chức tác động vào đối tượng thanh niên nhằm giáo dục, bồi
dưỡng, định hướng và phát huy thanh niên, đáp ứng những đòi hỏi vốn có của
thanh niên và yêu cầu phát triển của xã hội” [16, tr.8].
Tại Việt Nam, CTTN là một bộ phận quan trọng trong công tác quần
chúng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn TNCS
HCM và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho thanh niên
phát triển, trưởng thành, phát huy mọi tiềm năng của lực lượng thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, có thể hiểu, CTTN là
sự tác động tổng hợp của các chủ thể xã hội vào một đối tượng cụ thể là thanh

24


×