Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện krông năng, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.57 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN SƠN TÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG
NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN SƠN TÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG
NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG SỸ KIM

ĐẮK LẮK - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn, các trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, bản
luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi.
Tác giả luận văn

Trần Sơn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học - Học viện Hành chính Quốc
gia đã quan tâm và tạo điều kiện; đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Tiến sỹ
Hoàng Sỹ Kim - Học viện Hành chính Quốc gia là ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Lãnh đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện và các phòng, ban chuyên môn của huyện Krông
Năng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu để

thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đắk Lắk, ngày 08 tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Sơn Tùng

ii


MỤC LỤC
trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ....................................................................... 9
1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ............ 9

1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc .... 17
1.3. Tiểu kết Chƣơng 1.................................................................................... 38
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 40
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của huyện Krông Năng.... 40
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ở
huyện Krông Năng giai đoạn 2010-2016 ........................................................ 48
iii


2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Krông Năng từ 2012 đến 2016 ................................................. 58
2.4. Những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân cơ bản của hạn chế trong quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà nƣớc ở huyện Krông Năng .. 72
2.5. Tiểu kết Chƣơng 2.................................................................................... 80
Chƣơng 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK ............................... 81
3.1. Định hƣớng, mục tiêu đầu tƣ xây dựng cơ bản của huyện Krông Năng tới
năm 2020 ......................................................................................................... 81
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ở huyện Krông Năng ...................................... 82
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98
3.4. Tiểu kết Chƣơng 3.................................................................................. 103
KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 106

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCHC:

Cải cách hành chính

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

NĐ:

Nghị định

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc


NSTW:

Ngân sách Trung ƣơng

QLDA:

Quản lý dự án

QLNN:

Quản lý nhà nƣớc

TSCĐ:

Tài sản cố định

TW

Trung ƣơng

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản

VAT:


Thuế giá trị gia tăng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 2012-2016 ............. 46
Bảng 2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu xã hội huyện giai đoạn 2012-2016 .............. 48
Bảng 2.3 Tổng hợp quy mô đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Krông Năng
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 49
Bảng 2.4 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh...................... 51
Bảng 2.5 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện .................. 52
Bảng 2.6 Tình hình quyết toán các công trình hoàn thành huyện Krông Năng
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 54
Bảng 2.7 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản của huyện Krông Năng (phân loại theo trình độ tốt nghiệp) ................... 65
Bảng 2.8 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản ở huyện Krông Năng (phân loại theo ngành đào tạo) .............................. 66

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
trang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Krông Năng ............................................ 40
Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản của
huyện Krông Năng .......................................................................................... 60


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đầu tƣ xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam, tạo nên nền tảng vật chất kỹ thuật cho sản xuất và
đời sống xã hội, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế
quốc tế đòi hỏi phải có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng với yêu cầu mới thì
vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản càng mang tính cần thiết và cấp bách hơn bao
giờ hết.
Trong thời gian qua, huyện Krông Năng đã tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng
cơ bản để đáp nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nguồn vốn đầu tƣ
cho xây dựng cơ bản hàng năm chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc: thu cấp quyền
sử dụng đất, ngân sách tỉnh hỗ trợ, thu đấu giá quyền sử dụng đất. Các dự án
đầu tƣ đã phát huy đƣợc hiệu quả, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi văn
minh hơn, cơ sở hạ tầng nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng học, trạm y tế xã ngày càng
đƣợc đồng bộ hoá, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
góp phần chung vào sự phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên quá trình quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Krông Năng còn nhiều tồn
tại, hạn chế: nguồn vốn ngân sách bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chƣa
tƣơng xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án chậm ở tất cả các khâu: chủ
trƣơng đầu tƣ, thiết kế, thi công xây dựng, quyết toán hoàn thành…quản lý
khai thác chƣa hiệu quả dẫn đến hiệu quả đầu tƣ còn hạn chế.
Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc còn kém hiệu quả là do đầu tƣ phân tán, do
thiếu nguồn vốn, đầu tƣ dàn trải không theo quy hoạch; các thủ tục và quy
1



định về đầu tƣ nhiều và phức tạp; bộ máy quản lý còn kém hiệu quả, chƣa
nắm bắt kịp thời các quy định về quản lý; năng lực quản lý đầu tƣ của các chủ
đầu tƣ còn hạn chế; tiến độ thi công thƣờng chậm theo kế hoạch và giải ngân
không kịp thời. Năng lực của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng còn hạn chế,
năng lực của một số nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu xây dựng chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của dự án, dẫn đến cung cấp những sản phẩm không tốt cho xã hội,
gây ảnh hƣởng đến uy tín trong quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện, gây lãng
phí ngân sách nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, giảm lòng tin của nhân
dân đối với các cơ quan công quyền... Từ những thực trạng trên, yêu cầu nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc là một nhiệm vụ cấp thiết không những trƣớc mắt mà cả
lâu dài.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các vấn đề nói trên, với mong muốn
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Krông Năng, tác giả lựa chọn
đề tài: “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk” để thực hiện luận văn tốt
nghiệp cao học ngành Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều tài liệu, luận văn nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc nhƣ:
PGS. TS Nguyễn Bạch Nguyệt - Chủ biên (2007) “Giáo trình Kinh tế
đầu tư”, Khoa Kinh tế Đầu tƣ - Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội đã nêu
nên các khái niệm cơ bản về đầu tƣ phát triển, nguồn vốn đầu tƣ, quản lý đầu
tƣ và những phƣơng pháp cơ bản về quản lý đầu tƣ, thẩm định dự án, đấu thầu
trong các dự án đầu tƣ. Giáo trình đã nêu khái quát và toàn diện về đầu tƣ

2



phát triển, cung cấp cơ sở lý thuyết để quản lý hoạt động đầu tƣ phát triển nói
chung, đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng [17].
Nguyễn Đức Nhƣơng (2013), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam”
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học nông nghiệp Hà Nội. Luận văn
đã nêu cơ sở lý luận về dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN và công tác quản lý dự
án đầu tƣ XDCB từ NSNN và các yếu tố ảnh hƣởng; phân tích thực trạng
công tác quản lý dự án đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà
Nam và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý dự án đầu tƣ
XDCB từ NSNN [13].
Lê Thu Phƣợng (2013), “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh
Phúc bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước” Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận liên quan
đến quản lý nhà nƣớc đối các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc; đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối
với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản để phân tích nguyên nhân dẫn đến lãng
phí, chỉ ra những tồn tại của quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng hiện hành [12].
Võ Thị Quyên (2014), “Hoàn thiện khung pháp luật về xây dựng cơ
bản ở Việt Nam” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã đánh giá về thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật ngày càng tốt hơn nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tƣ xây dựng, tuy nhiên
cơ chế quản lý còn hạn chế, phân cấp chƣa khoa học, còn chƣa đạt hiệu quả
cao từ đó đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện khung pháp luật về xây
dựng cơ bản ở Việt Nam [16].
Nguyễn Hải Sơn (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Luận văn đã
3



nêu hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý nhà nƣớc đối hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách;
Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng vai trò nhà nƣớc đối với công
tác đầu tƣ xây dựng cơ bản, những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nƣớc [14].
Nguyễn Thế Anh (2015), “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” Luận văn
thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế. Đề tài đã nêu cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An; từ đó, rút ra các thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân của nó, nêu ra sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc. Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất phƣơng
hƣớng và các giải pháp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc [15].
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu và các luận văn nói trên, thấy rằng:
các luận văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tƣ xây
dựng cơ bản và một số nội dung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở cấp tỉnh và huyện. Tuy nhiên, chƣa phân
tích đƣợc cụ thể về quy trình quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách trong quá trình đầu tƣ, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ đến
giai đoạn kết thúc đầu tƣ; chƣa phân tích một số công cụ quan trọng trong
công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản, giải pháp nhằm tăng cƣờng trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc và của các chủ đầu tƣ; đẩy nhanh tiến độ thực hiện
đầu tƣ, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách.

4



Vì vậy, Luận văn này vẫn có tính cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt
là đối với địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn nhằm mục đích đánh giá tình hình quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Krông
Năng trong giai đoạn từ năm 2012-2016, chỉ ra đƣợc những mặt tích cực,
những ƣu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ
đó tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Krông Năng trong những năm
tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc
đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2012-2016.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Krông Năng trong giai
đoạn hiện nay và định hƣớng đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Krông Năng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do huyện Krông Năng quản lý.
5



- Về không gian nghiên cứu: Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu tại
huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn đƣợc thu
thập trong thời gian 05 năm từ năm 2012 đến năm 2016. Định hƣớng nghiên
cứu đến 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu là phuơng
pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch
sử của triết học Mác – Lênin. Tác giả luận giải các vấn đề về quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản theo tƣ duy logic biện chứng mang tính
khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan đến hoạt động
quản lý nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Luận văn cũng đƣợc hoàn thành dựa trên các quan điểm, đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Về thông tin thứ cấp: Luận văn thu thập các thông tin thứ cấp thông
qua các nguồn chính: báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo tài chính, báo cáo hoạt
động đầu tƣ xây dựng, niên giám thống kê, chuyên đề hội thảo, sách, báo và
từ internet.
- Về thông tin sơ cấp: Luận văn thu thập thông tin sơ cấp từ quá trình
phỏng vấn các cán bộ thuộc các phòng ban, UBND các xã, thị trấn của huyện
Krông Năng và đại diện đơn vị sử dụng các công trình xây dựng cơ bản trên
địa bàn huyện Krông Năng.

6



5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Thông tin sau khi thu thập đƣợc, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ƣu tiên về mức độ quan trọng của thông tin, phân tích,
đánh giá xem xét trên các khía cạnh của khoa học về quản lý nhà nƣớc, quản
lý công. Đối với các thông tin là số liệu đƣợc nhập vào máy tính và tiến hành
tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy
tính, phần mềm Excel.
5.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu
hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thực hiện
công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, qua đó xác
định đƣợc kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức tạp của công tác quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế, đề xuất các giải
pháp.
5.2.4. Phương pháp thống kê so sánh
Công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN đƣợc
nghiên cứu trong luận văn sẽ đƣợc so sánh thông qua phƣơng pháp thống kê
so sánh nhằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bố trí dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản theo các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản theo các
năm và theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích so sánh sự khác biệt về các
vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đƣa ra kết luận có căn cứ khoa học cho
các giải pháp đồng thời đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đối với huyện Krông Năng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các
vấn đề lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc;
7



kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của địa
phƣơng, là cơ sở đề xuất đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách trên địa bàn huyện
Krông Năng; có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tƣ và quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh
mục các bảng và hình, Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của Luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Krông Năng, tỉnh
Đắk Lắk.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tƣ theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ các kết quả
nhất định trong tƣơng lai mà kết quả này thƣờng phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền, tất
cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tƣ .
Trong các kết quả đạt đƣợc có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực tăng thêm,...Những kết quả của đầu tƣ đem lại là sự tăng thêm
tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng xá, của cải vật
chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,...
của ngƣời dân). Các kết quả đã đạt đƣợc của đầu tƣ đem lại góp phần tăng
thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ hoặc xã hội kết quả trong
tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó.
Theo Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11, khái niệm đầu tƣ đƣợc hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư” [21, tr1]. Nhƣ
vậy, theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì đầu tƣ hay đầu tƣ công có thể hiểu
chung là là việc bỏ vốn để mở rộng, cải tạo những cơ sở vật chất nhất định

9


nhằm đạt sự tăng trƣởng về số lƣợng, chất lƣợng hoặc duy trì, cải tiến chất
lƣợng trong một thời gian xác định.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực
hiện đầu tƣ với chức năng tạo ra các tài sản có tính chất sản xuất và không sản
xuất thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục TSCĐ. Kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài

sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tƣ, đó là việc bỏ vốn
để thực hiện hoạt động xây dựng cơ bản: xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Do đó,
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng của quá trình phát triển kinh tế xã hội của nền kinh tế, là hoạt động chủ yếu tạo ra TSCĐ đƣa vào hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đƣợc lợi ích với nhiều hình thức
khác nhau.
1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thuật ngữ ngân sách nhà nƣớc xuất hiện khá sớm trong hoạt động tài
chính của các quốc gia, tuy nhiên chƣa có một khái niệm đƣợc coi là chuẩn
tắc. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ngƣời ta đƣa ra các nhận thức khác
nhau về thuật ngữ “ngân sách nhà nƣớc”. Theo giáo trình Lý thuyết tài chính
của trƣờng Đại học tài chính kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) do
nhà xuất bản Tài chính ấn hành năm 2000: “Ngân sách nhà nƣớc đƣợc đặc
trƣng bằng sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập,
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng của nhà
nƣớc trên cơ sở luật định. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và các
chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu” [4].
10


Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [24,
tr3].
Để quản lý ngân sách nhà nƣớc hiệu quả hơn, thực tế hơn, Nhà nƣớc đã
phân cấp quản lý ngân sách; xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của

chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý ngân
sách nhà nƣớc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Trên cơ sở các
cấp, các ngành tự cân đối thu chi đúng quy định và phải báo cáo thƣờng
xuyên về việc sử dụng ngân sách lên cấp trên. Các cấp chính quyền địa
phƣơng đƣợc phân bổ sử dụng ngân sách lần lƣợt theo đơn vị hành chính nhƣ
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc; là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nƣớc. Thông qua hoạt động chi Ngân sách,
Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán.
Theo quy định tại Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13: “Vốn nhà nƣớc
là từ những nguồn sau (1) Vốn từ NSNN; (2) Vốn công trái quốc gia; (3) Vốn
trái phiếu Chính phủ; (4) Vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng; (5) Vốn hỗ
11


trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài; (6) Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; (7) Vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc; (8) Các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ” [22, tr3].
Chi NSNN trong đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng là quá trình
phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản
xuất TSCĐ nhằm từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật

chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ trên địa bàn địa phƣơng.
Nguồn vốn chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn địa phƣơng bao
gồm: vốn hỗ trợ của TW, vốn địa phƣơng, nguồn từ các chƣơng trình dự án
trên địa bàn địa phƣơng…
1.1.3. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc là quá trình đƣa ngân
sách nhà nƣớc (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tƣ) vào quá trình đầu tƣ xây
dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để
phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đối
với phát triển kinh tế, xã hội
Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế của các nƣớc trên thế giới và đặc biệt quan trọng trong thực hiện
hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa của Việt Nam, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các tài
nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, lao động và các nguồn lực khác trong xã hội.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tƣ do đó có những vai trò
chung của hoạt động đầu tƣ: tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh
12


tế, tác động chiến lƣợc phát triển kinh tế, tạo ra nền tảng vật chất cho sự phát
triển khoa học kỹ thuật, ổn định an sinh xã hội.
Thứ nhất, Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Khi tăng đầu tƣ xây dựng cơ bản thì cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng, sẽ phát triển sức sản xuất vật chất và dịch vụ của các ngành. Nhƣ
vậy, đầu tƣ xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của

ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây
là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nƣớc,
tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngƣời lao
động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế, xã hội.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển của ngành, lãnh thổ,
thành phần kinh tế. Chính sách đầu tƣ định hƣớng mục tiêu phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của toàn bộ nền kinh tế. Việc đầu tƣ cần phải có tầm nhìn
dài hạn, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các lãnh thổ, các ngành; đồng
thời, phải xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn, để đảm bảo quá trình
thực hiện có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo
công ăn việc làm
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ, do ảnh hƣởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tƣ
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế, chẳng hạn nhƣ khi tăng đầu tƣ sẽ làm cho các yếu tố
liên quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao
đời sống.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là ngành có nhu cầu lao động lớn, nó tác động
rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, cải thiện và nâng cao mức sống, nâng
13


cao trình độ đội ngũ lao động: nhu cầu lao động cho công tác xây dựng công
trình; nhu cầu lao động để vận hành khi đƣa công trình vào sử dụng.
Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Đầu tƣ xây dựng cơ bản đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc
dân đƣợc gia tăng, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho từng ngành, toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, thúc đẩy tốc độ sản xuất của xã hội. Các hoạt động xây

dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng tạo điều kiện phát triển cho các
ngành, các tổ chức kinh tế không ngừng đƣợc nâng cao, sự tác động này có
tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản thúc đẩy sự phát triển khoa học công
nghệ
Thông qua đầu tƣ xây dựng cơ bản đã tạo nền tảng cho sự phát triển
kinh tế, thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ, đóng góp trong phát triển
kinh tế xã hội, làm thay đổi cơ chế quản lý, cơ sở kỹ thuật cho phù hợp với sự
phát triển theo xu thế chung của xã hội.
Về mặt kỹ thuật các công trình đƣợc xây dựng lên là thể hiện cụ thể của
đƣờng lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nƣớc, là kết tinh hầu hết các
thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt đƣợc ở chu kỳ trƣớc và sẽ góp phần mở ra
một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
1.1.3.3. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận của
đầu tƣ phát triển, do đó nó mang các đặc điểm của đầu tƣ phát triển, nhƣ sau:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài
Đầu tƣ xây dựng cơ bản chủ yếu là đầu tƣ xây dựng các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội đòi hỏi một số lƣợng vốn lớn, nhiều lao động và vật tƣ
lớn, thời gian đầu tƣ dài. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tƣ những
14


công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phƣơng, của cả đất nƣớc.
Quá trình tạo sản phẩm xây dựng cơ bản từ khi chuẩn bị đầu tƣ đến khi
hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Quá trình
thực hiện đƣợc chia thành nhiều giai đoạn: từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ cho đến giai đoạn kết thúc đầu tƣ, mỗi giai đoạn đƣợc chia thành
nhiều công việc khác nhau, do quá trình đầu tƣ dài nên thƣờng bị ảnh hƣởng

bởi lạm phát. Mặt khác, quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản chịu nhiều ảnh
hƣởng của yếu tố môi trƣờng, thiên tai... Quá trình đầu tƣ lớn và lâu dài, do
đó cần phải có kế hoạch huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lý;
đồng thời, có kế hoạch phân bổ vốn, thiết bị, bố trí nguồn lao động phù hợp
để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian ngắn nhất để sử dụng, tránh
lãng phí các nguồn lực.
Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, địa phƣơng. Hoạt động này cần phải có sự phối hợp giữa các
ngành, các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng do nhiều chủ thể cùng tham gia
thực hiện. Mỗi chủ thể đảm nhận một công việc trong một dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản, theo từng hạng mục, giai đoạn: từ lập dự án đầu tƣ, khảo sát,
thiết kế, thi công, lắp đặt thiết bị, giám sát, quản lý, kiểm định chất lƣợng;
mỗi công việc đều mang đặc thù riêng, đòi hỏi phải có nhiều đơn vị có chức
năng, phối hợp để tham gia thực hiện. Trong khi xây dựng công trình có thể
có nhiều tổ chức, đơn vị tham gia; các đơn vị này cùng hoạt động trên một
không gian, thời gian; vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tƣ cần có sự phối
hợp chặt chẽ với nhau.

15


Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử
dụng lâu dài
Sản phẩm, thành quả của đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng cố định tại
nơi đƣợc xây dựng. Các điều kiện về địa hình, địa lý có tác động lớn đến quá
trình đầu tƣ và việc phát huy kết quả đầu tƣ. Do vậy, cần phải lựa chọn địa
điểm đầu tƣ xây dựng hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, cảnh quan,
môi trƣờng, hiệu quả sử dụng và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch. Lựa

chọn địa điểm đầu tƣ hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế của
vùng, địa phƣơng, đồng thời đảm bảo đƣợc sự phát triển cân đối của vùng
lãnh thổ, giữa các địa phƣơng.
Sản phẩm của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng có giá trị sử
dụng lâu dài, các sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản thông thƣờng có thời gian
sử dụng từ 5 đến 50 năm, có những công trình thời gian sử dụng hàng trăm
năm.
1.1.3.4. Đặc điểm riêng của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc là quá trình nhà
nƣớc bỏ vốn từ ngân sách, để tiến hành các hoạt động xây dựng dự án đầu tƣ,
xây dựng các công trình nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật là
nền tảng cho nền kinh tế.
Vốn chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc cấp
phát trực tiếp và không hoàn lại. Đây là nguồn vốn lớn và phức tạp trong quản
lý dễ bị lãng phí và thất thoát, cần phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Vốn chi cho
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách đƣợc phân bổ theo dự toán hàng năm,

16


×