Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện kroong nô, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.01 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH LONG QUỐC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ,
TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng, Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực,
khách quan và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả

Huỳnh Long Quốc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................4
7. Nội dung của đề tài (bố cục của đề tài)..................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
9
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai...........................................9
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai...............................................12
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai.......................................13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI............................. 15
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó................................................. 16
1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; bao gồm:....................18
1.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................... 19
1.2.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất...................................................................................................20
1.2.5. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất..........................................20
1.2.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất và quản lý các hoạt động dịch vụ công vế đất đai....................21
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai22


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QLNN VỀ ĐẤT ĐAI..................22

1.3.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương............................................... 22
1.3.2. Sự phát triển kinh tế xã hội........................................................... 23
1.3.3. Hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về đất đai..................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ..................................................... 25
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI QLNN VỀ ĐẤT ĐẠI CỦA HUYỆN KRÔNG NÔ:......25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên.................................... 25
2.1.2.Tình hình kinh tế - xã hội................................................................35
2.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG VỀ ĐẤT ĐAI........48
2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất:.................................................................48
2.2.2. Biến động các loại đất...................................................................54
2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI.............................59
2.3.1. Triển khai thi hành Luật Đất đai................................................... 59
2.3.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính.....................................60
2.3.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị....61
2.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử
dụng đất...................................................................................................63
2.3.5. Quản lý tài chính về đất đai.......................................................... 64
2.3.6. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất và Quản lý các hoạt động dịch vụ công vế đất đai...................65
2.3.7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất...................................................................68
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KRÔNG NÔ.............................................70
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................70


2.3.2. Hạn chế yếu kém...........................................................................72

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại quản lý nhà nước về đất đai.........................75
2.3.4. Những bức xúc cần phải giải quyết trong thời gian đến...............77
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KRÔNG NÔ
ĐẾN NĂM 2020.............................................................................................80
3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP QLNN VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN

KRÔNG NÔ....................................................................................................80
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Krông Nô đến năm 2020:........................................................................80
3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020..................................83
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN KRÔNG NÔ:..............................................86
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền huyện Krông Nô.................................86
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai
của huyện Krông Nô............................................................................... 93
KẾT LUẬN..................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................105
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
1. CNQSDĐ

Nội dung
Chứng nhận quyền sử dụng đất


2. ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

3. DN

Doanh nghiệp

4. HĐND

Hội đồng nhân dân

5. UBND

Ủy ban nhân dân

6. KT – XH

Kinh tế - xã hội

7. QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

8. QLNN

Quản lý nhà nước

9. QSDĐ


Quyền sử dụng đất

10. QLĐĐ

Quản lý đất đai

11. SDĐ

Sử dụng đất

12. GPMB

Giải phóng mặt bằng

13. TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Một số đặc trưng khí hậu huyện Krông Nô.


26

2.2

Thống kê diện tích, nhóm đất huyện Krông Nô

27

2.3

Tình hình diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Krông


36

2.4

Cân đối lao động huyện Krông Nô đến tháng năm 2014

37

2.5

Cơ cấu kinh tế huyện (giá so sánh).

42

2.6

Thống kê hiện trạng sử dụng đất năm 2010


48

2.7

Thống kê diện tích đất nông nghiệp theo đơn vị hành
chính (ha)

51

2.8

Thống kê diện tích đất phi nông nghiệp theo đơn vị hành
chính

51

2.9

Thống kê diện tích đất khu dân cư nông thôn theo đơn vị
hành chính

54

2.10

Biến động đất đai thời kỳ 2010 – 2015 huyện Krông Nô

55


2.11

Diện tích đã đo đạc lập bản đồ địa chính theo các tỷ lệ

60

2.12

Kết quả giao đất làm nhà ở từ năm 2011 - 2015

63

2.13

Kết quả giao đất, cho thuê đất từ năm 2011-2015

63

2.14

Nguồn thu từ đất từ năm 2011-2015

65

2.15

Hồ sơ đăng ký thực hiện các quyền của người sử dụng đất

66


2.16

Số hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất từ 2011 - 2015

67

2.17

Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo từ 2011-2015

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Krông Nô nằm phía Đông của tỉnh Đăk Nông, cách trung tâm
tỉnh khoảng 110 km theo đường quốc lộ 14 và 90 km theo đường tỉnh lộ 4.
Trong những năm qua cùng với xu thế phát triển chung của các địa phương
trong tỉnh, huyện đã có những bước phát triển về nhiều mặt; song song với
quá trình phát triển đó thì nhu cầu về sử dụng đất cũng ngày càng tăng cao.
Đất đai là nguồn nội lực quan trọng góp phần trong việc phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng – an ninh. Do tình trạng dân di cư tự do từ nơi
khác chuyển đến quá nhiều dẫn đến nhu cầu đất nông nghiệp phục vụ sản xuất
ngày cang tăng nhanh, tình trạng phá rừng làm nương rẩy diễn ra ngày càng
phức tạp hơn, diện tích rừng giảm mạnh, vấn đề khai thác nguồn lực đất đai
chưa mang lại hiệu quả cao, vai trò của Nhà nước trong quản lý, sử dụng đất
với chức năng là đại diện cho chủ sở hữu toàn dân về đất đai chưa thể hiện rõ,
hiệu quả quản lý thấp, có nơi còn để xảy ra vi phạm đất đai.

Để đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình phát
triển kinh - xã hội của huyện Krông Nô giai đoạn từ 2011 đến năm 2015, cần
nghiên cứu thực trạng của nó để thấy được những kết quả đạt được, những
mặt còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện, từ đó
đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp nhằm khai thác sử dụng nguồn lực
đất đai có hiệu quả hơn trong giai đoạn 2016-2020. Đó là những nội dung cần
được nghiên cứu và đây cũng là những vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về
đất đai.


2

- Phân tích thực trạng về quản lý nhà nước về đất đai cùng với các
nguyên nhân của nó trên địa bàn huyện Krông Nô.
- Đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất
đai tốt hơn cho huyện Krông Nô trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lý luận và thực
tiễn công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Krông Nô.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Krông Nô.
+ Chủ thể quản lý: Chính quyền huyện Krông Nô.
+ Thời gian:
- Dữ liệu thứ cấp phục vụ đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất

đai: Thu thập từ năm 2010-2015.
- Các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai giai
đoạn 2016-2020 và định hướng những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1.Các phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp như: Phân tích thống kê, chi
tiết hóa, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, theo nhiều cách riêng rẽ tới
kết hợp với nhau. Chúng được sử dụng trong việc khảo cứu, phân tích, đánh
giá các cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách đất đai. Trên cơ sở đó,
cùng với tình hình thực tế và đặc điểm của huyện Krông Nô, lựa chọn các nội
dung và chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai ở đây.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình sử dụng
đất đai và thực thi chính sách đất đai ở huyện Krông Nô và chỉ ra các vấn đề
tồn tại cùng với các nguyên nhân, từ đó hình thành các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Krông Nô. Các


3

phương pháp thu thập tài liệu, thông tin, được sử dụng trong nghiên cứu; cụ
thể:
- Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó;
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua quy hoạch sử dụng đất của
huyện, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các báo cáo, tổng kết của các sở,
ban, ngành trong tỉnh và của huyện Krông Nô.
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Báo chí, internet, các bài tham luận, các bài viết của các chuyên gia…
- Kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để có dữ
liệu nghiên cứu, phân tích đầy đủ.
4.2. Cách tiếp cận

- Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách đất đai của nhà nước.
- Tiếp cận thực chứng: Chỉ rõ những kết quả đã đạt được, nguyên nhân
và tình hình quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian tới
- Tiếp cận hệ thống:
+ Mối tương quan giữa đất đai và phát triển kinh tế xã hội.
+ Chính sách về quy hoạch, sử dụng đất trong tổng thể chính sách kinh
tế- xã hội của huyện Krông Nô.
+ Mối tương quan giữa chính sách quản lý đất đai giữa huyện và tỉnh.
- Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng
chính sách.
4.3.Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Chủ yếu sử dụng số liệu của kiểm kê đất đai năm 2010, kiểm kê đất
đai năm 2015; Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầy 2011-2015 năm huyện Krông Nô, các báo cáo tổng kết
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông và của UBND huyện Krông
Nô.
- Ý kiến của các chuyên gia, những người làm việc lâu năm có kinh


4

nghiệm trong ngành quản lý về đất đai của cấp tỉnh, cấp huyện.
- Công cụ chính: sử dụng chương trình xử lý số liệu bằng excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là địa phương mới với những đặc điểm nhất
định.
- Nghiên cứu đã vận dụng lý luận chính sách quản lý, sử dụng đất đai
trong nền kinh tế quốc dân vào một địa phương cấp huyện ở khu vực miền
Trung, Tây nguyên trong giai đoạn hiện nay.
- Chủ đề này lần đầu tiên một nghiên cứu được tiến hành ở huyện

- Các giải pháp đề xuất phù hợp với tính đặc thù của huyện Krông Nô.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua tra cứu các nguồn thông tin, tính đến thời điểm nghiên cứu lĩnh
vực QLNN về đất đai trên thế gới đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu có
giá trị khoa học. Ngay từ thế kỷ 18 David Ricardo (1772-1823) đã khẳng định
rằng đất đai trong sản xuất là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế [5]. Tuy
nhiên, do giới hạn của đất đai mà Ricardo đã khẳng định phải quản lý nhà
nước sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả đất đai.
Trong mô hình tân cô điển khi đề cập tới hai khu vực các nhà kinh tế
khẳng định nền kinh tế trong đó đặc biệt là ngành nông nghiệp sự phát triển
của nó dựa trên tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai, nhưng do giới hạn của nó
trong điều kiện dân số tăng nhanh phải sử dụng hợp lý gắn với áp dụng tiến
bộ công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Trong hàm tăng trưởng CobbDouglas Y = F(K,L,R,T) mà các nhà kinh tế trường phái này sử dụng trong đó
R là yếu tố tài nguyên như đất đai cũng có vai trò nhất định trong tăng trưởng,
tuy nhiên nó phải được sử dụng hợp lý theo một tỷ lệ với các nhân tố khác.


5

Đất đai có tầm quan trọng đặc biệt với các nước đang phát triển khi mà
sự phát triển kinh tế - xã hội ở đây dựa khá nhiều vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên đặc biệt là đất đai. Ngân hàng thế giới World Bank [6] đã khuyến
nghị cần phải có chính sách sử dụng đất đai hợp lý khi mà chính sách này chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong nền kinh tế thị trường.
Đối với các công trình trong nước nghiên cứu đối với QLNN về đất đai
ở Việt Nam, trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu Luận án Tiến sỹ
của Trần Thế Ngọc năm 1997 nghiên cứu về “Chiến lược QLĐĐ thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2010”, nghiên cứu chủ yếu về lập và quản lý QHSDĐ
của Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay và hướng quản lý SDĐ
trong những năm tiếp theo. Thứ hai phải nói đến Luận án Tiến sỹ của Nguyễn

Quan Tuyến năm 2003 nghiên cứu về “Địa vị pháp lý người SDĐ trong các
giao dịch dân sự, thương mại về đất đai” nghiên cứu về các quy định của pháp
luật, địa vị của người SDĐ, ảnh hưởng đến các giao dịch về đất đai cũng như
địa vị pháp lý và thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản và hoàn
thiện pháp lý về đất đai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản, Ban Kinh
tế Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp tổ chức, diễn ra sáng
01/8/2014, tại Hà Nội. Hội thảo thu hút hơn 150 đại biểu từ các bộ, ban,
ngành Trung ương, đại diện UBND các tỉnh, Sở TN&MT các tỉnh, các nhà
hoạt động thực tiễn, nhà quản lý, nhà khoa học tham dự.
Phát biểu khai mạc Hội thảo, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ
TN&MT Nguyễn Minh Quang cho biết: Thông qua Hội thảo lần này, Ban tổ
chức mong muốn những quan điểm, nội dung đổi mới chính sách, pháp luật
về đất đai được thông tin một cách đầy đủ, về những giải pháp để chính sách,
pháp luật đất đai đi vào cuộc sống và những nội dung cần phải tiếp tục nghiên


6

cứu, hoàn thiện nhằm “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” như Hội thảo đề ra.
Phát biểu đề dẫn, PGS.TS Vũ Văn Phúc, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng
sản khẳng định: Hội thảo lần này có ý nghĩa quan trọng góp phần vào quá
trình thể chế hóa, phát triển và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật của
nhà nước ta về đất đai nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực
đặc biệt quý giá này của quốc gia vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước đồng thời góp phần thiết thực triển khai Hiến pháp và Luật Đất đai năm
2013.
Tại Hội thảo, các đại biểu đã thảo luận sôi nổi, tập trung làm rõ nhiều

nội dung quan trọng liên quan tới công tác quản lý và sử dụng đất đai, bao
gồm: thống nhất về nhận thức, trong đó có nhận thức về quyền và trách nhiệm
của Nhà nước trong việc khẳng định “đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”; quyền và nghĩa vụ của các đối
tượng sử dụng đất; các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai
về thể chế, chính sách đất đai, sử dụng công cụ tài chính phát huy nguồn lực
đất đai, bảo đảm khai thác, sử dụng hiệu quả một số quỹ đất, vùng đất có tiềm
năng (quỹ đất do các tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; quỹ đất lâm nghiệp của nhà nước); khai thác, sử dụng hiệu quả, bền
vững đất đai tại các địa phương.
Qua Hội thảo lần này, các đại biểu cũng kiến nghị, đề xuất một số giải
pháp tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đất đai có hiệu quả trong thời
gian tới gồm: Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực đất đai
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai phù hợp với bối cảnh kinh tế
hiện nay; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội trong quản
lý và sử dụng đất…


7

Kết luận Hội thảo, TS Nguyễn Xuân Cường, Ủy viên Trung ương
Đảng, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương khẳng định: trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước, việc không ngừng hoàn thiện thể chế, pháp luật về đất
đai là một đòi hỏi khách quan nhằm từng bước khai thác một cách tốt nhất
nguồn tài nguyên quý giá, tạo ra những động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội cho
từng giai đoạn phát triển. Hội thảo lần này có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.
Ngoài 45 tham luận, Hội thảo còn trực tiếp lắng nghe 13 ý kiến phát biểu trực
tiếp. Đây là những ý kiến đóng góp trí tuệ, tâm huyết, trách nhiệm của các đại
biểu đối với chủ đề của Hội thảo.

Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp hóa và đô thị
hóa là tất yếu. Hai quá trình này gắn và đi liền với nhau làm nhu cầu sử dụng
đất đai cũng như tăng giá trị sản phẩm trên đất cuối cùng tăng giá đất. Trong
nền kinh tế thị trường, những diễn biến này cũng làm tăng thêm tầm quan
trong của đất đai, nhất là đất ở các đô thị; đây là điều kiện vật chất cơ bản
không thể thiếu được cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì tất cả các hoạt động kinh tế đều được tiến hành trên phạm vi không
gian nhất định trên đất không thể khác được, nghĩa là tách rời khỏi đất thì các
yếu tố sản xuất khác sẽ không thể phát huy tác dụng cũng như kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế. Do vậy, đất đai là yếu tố cấu thành
quan trọng của nền kinh tế.
Nói chung, cơ cấu các loại đất có thể sử dụng của các thành thị và cơ
cấu các ngành kinh tế có quan hệ với nhau. Mà cơ cấu ngành kinh tế quyết
định sự phát triển kinh tế. Sự phát triển của các ngành kinh tế góp phần nâng
cao giá trị sản phẩm trên đất làm tăng giá trị của đất góp phần khai thác sử
dụng đất hiệu quả hơn và thúc đẩy kinh tế phát triển.
7. Nội dung của đề tài (bố cục của đề tài)
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đất đai.


8

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ở
huyện Krông Nô đến năm 2020.


9


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Khái niệm đất:
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện
tích (m2, ha, km2) và độ phì nhiêu, màu mỡ.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất
đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có
ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa
đất đai bao gồm: yếu tố khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ
văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật và những biến đổi của đất do các hoạt
động của con người. [1]
Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc
phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí
cố định trong không gian. [2]
- Sử dụng đất: Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của
loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là: “ những
hoạt động của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài
nguyên đất hoặc có tác động lên chúng”.[3]
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn,



10

nước, phân hoá học ...), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ
mùa vụ ...) cho phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động
môi trường và kinh tế, lập mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử
dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử dụng đất này sang mục đích sử dụng
đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi
phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi
các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể
khái quát một số điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
+ Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như
diện tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân
số, lao động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất
đai, yêu cầu về quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do
đất đai là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con
người. Đất đai hạn chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất
không thể thay thế được khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội. [4]
- Quản lý đất đai:
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc
xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai
cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc thu tiền sử dụng



11

đất, tiền thuê đất và các khoản thuế về đất,…) và giải quyết những tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo,… liên quan đến quyền sử dụng đất.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa
đất, xác định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu
giữ, cập nhật và cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử
dụng đất và các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.
Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao gồm:
các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất, giám
sát và quản lý việc sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất
đai và các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp Luật đất đai
và pháp luật liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước
xác định một số nội dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước;
tập trung và phân cấp quản lý; vị trí của cơ quan đăng ký đất đai; vai trò của
lĩnh vực công và tư nhân; quản lý các tài liệu địa chính; quản lý các tổ chức
địa chính, quản lý nguồn nhân lực; nghiên cứu; giáo dục và đào tạo; trợ giúp
về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật; hợp tác quốc tế.
Như vậy, Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của
cơ quan Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý
tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử
dụng đất theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là
bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của
Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững
và ngày càng có hiệu quả cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống

cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu
quả trách nhiệm được Nhà nước giao; đồng thời, ban hành các chính


12

sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp
ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử
dụng đất là làm sao khai thác, sử dụng đất có hiệu quả nhất để phục vụ cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh- quốc phòng của đất nước. Vì
vậy, đất đai cần phải được thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
1.1.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và có những đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống
nhất quản lý nhằm:
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai
được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện
tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý.
Thông qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, Nhà nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng
quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra;
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm
được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó, có những biện
pháp thích hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất;
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất, đồng thời cũng bảo đảm
lợi ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất;

- Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà
nước nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng
đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm;


13

- Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các
chính sách, quy định, thể chế; đồng thời, bổ sung, điều chỉnh những chính
sách, nội dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp
phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
a. Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền
nhằm thực hiện quyền của Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế; hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện cho người sử
dụng đất có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất đai. Có như vậy người
sử dụng đất mới yên tâm, chủ động đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp
dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào các việc bảo vệ cải tạo, làm tăng
độ màu mỡ của đất; khai hoang, phục hóa, đưa diện tích đất trống, đồi núi
trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng; đồng thời, phát triển hạ tầng để
làm tăng gái trị đất.
b. Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ:
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương.

- Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên
và Môi trường, chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình.
-

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương là UBND các cấp

(tỉnh, huyện, xã) Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương (cấp tỉnh và cấp
huyện) chịu trách nhiệm trước cơ quan chính quyền cùng cấp (UBND tỉnh và


14

UBND huyện, thành phố) trong quản lý nhà nước về đất đai; Chính quyền cấp
tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cũng như thu hồi đất của của tổ chức
và có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp, kiểm tra chặt chẽ trong việc thực hiện
nhiệm vụ của cấp huyện; chính quyền cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ chính quyền cấp xã (phường, thị trấn) và thực hiện quyền
giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
quản lý.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền các cấp phải tuân thủ các
quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu toàn dân về đất đai,
bằng việc tạo điều kiện để người dân có thể tham gia giám sát hoạt động quản
lý nhà nước của chính quyền trực tiếp thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội cùng cấp.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ:
Chính quyền các cấp thống nhất quản lý nhà nước về đất đai theo địa giới
hành chính mình quản lý, điều này có nghĩa là có sự hài hoà giữa quản lý
theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành và ngay cả các cơ quan trung

ương đóng tại địa bàn nào thì phải chịu sự quản lý của chính quyền nơi đó.
Chính quyền cơ sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
trung ương hoạt động; đồng thời, có quyền kiểm tra, giám sát các cơ quan này
trong việc thực hiện pháp luật về đất đai, cũng như các quy định khác của Nhà
nước, có quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý nếu vi phạm theo quy định của
pháp luật hiện hành.
d. Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử
Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy
định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản
lý đất đai qua các thời kỳ của cách mạng được khẳng định bởi việc “Nhà nước
không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước


15

cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều này khẳng định lại một lần nữa trong luật đất đai năm 2013, thể hiện lập
trường trước sau như một của Nhà nước đối với đất đai, tuy nhiên những vấn
đề về lịch sử và những yếu kém trong quản lý đất đai trước đây cũng để lại
không ít khó khăn, do đó quản lý nhà nước về đất đai hiện nay cần được xem
xét tháo gỡ một cách khoa học.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc chủ
đạo là: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài. Tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết của pháp luật”[9].
e. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Hoạt động của thị trường luôn có hai mặt tích cực và tiêu cực, do đó

cần có sự quản lý, can thiệp, điều chỉnh của Nhà nước bằng các công cụ và
chính sách thích hợp nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực
của thị trường.
Việc phát triển thị trường bất động sản là một thành phần nhạy cảm
nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Ngay cả đối với những nước được coi
là có nền kinh tế thị trường tự do phát triển, thì vai trò quản lý nhà nước đối
với phân bổ và sử dụng đất cũng rất lớn. Vì vậy, quản lý nhà nước về đất đai
là nhằm đảm bảo 3 mục đích cơ bản: (i) đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả; (ii)
đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng; (iii) đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan
Nhà nước về đất đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình


16

hình sử dụng đất đai, trong việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất
theo chủ trương của Nhà nước, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
đất đai. Mục tiêu cao nhất của quản lý nhà nước về đất đai là bảo vệ chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm
bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng
có hiệu quả cao.
Muốn đạt được mục tiêu quản lý, Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống
cơ quan quản lý đất đai có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng để thực thi có hiệu
quả trách nhiệm được Nhà nước phân công; đồng thời, ban hành các chính
sách, chế độ, thể chế phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước đáp
ứng được nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Điều này thể hiện chức năng
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
trong đó có quản lý đất đai. Mục đích cuối cùng của Nhà nước và người sử

dụng đất là làm sao khai thác tốt nhất tiềm năng của đất đai để phục vụ cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, đất đai cần phải được
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật.
Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm có 15 nội dung được quy định tại
Điều 22 của Luật đất đai năm 2013 và áp dụng cho các cấp chính quyền từ
trung ương đến địa phương, trong phạm vi đề tài, tác giả đề xuất 15 nội dung
thành 7 nhóm nội dung chính nhằm phù hợp với thực tiễn địa phương.
1.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan
QLNN về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những
nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, Ủy ban nhân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể
phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Đó là một hệ thống các biện pháp


17

được thể hiện dưới dạng quy phạm pháp luật về đất đai trên cơ sở vận dụng
Luật Đất đai và những quy định của các cơ quan, tổ chức nhà nước trong việc
hướng dẫn, chỉ đạo sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên đất, bảo
vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan sinh thái. Ngoài những cơ sở là các văn
bản chứa đựng các quy phạm pháp luật cụ thể điều chỉnh quan hệ quản lý đất
đã nêu, quan hệ quản lý đất đai còn được điều chỉnh bởi các ngành Luật khác
như: Luật Dân sự, Luật hình sự, Luật Kinh doanh bất động sản..
Tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai nhằm đưa Luật và các
văn bản dưới luật về đất đai đi vào cuộc sống, nâng cao nhận thức về chính
sách, pháp luật về đất đai cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng dân cư. Việc thực hiện công tác này có thể bằng nhiều hình thức

hay kênh khác nhau tùy theo điều kiện của địa phương. Ví dụ tuyên truyền
giáo dục thông qua phương tiện thông tin đại chúng, Web của địa phương, Tổ
chức đội tuyên truyền và tổ chức các buối báo cáo, họp dân phố hay đối thoại
giữa chính quyền và các đối tượng quản lý...
Việc ban hành và tuyên truyền giáo dục chưa đủ, nội dung này còn bao
hàm cả việc tổ chức thực thi các văn bản này thông qua hoạt động của các cơ
quan trong bộ máy quản lý nhà nước về đất đai các cấp. Quá trình này còn
bao hàm theo dõi, đánh giá, thành tra và kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật.
Việc ban hành và thực thi các văn bản pháp luật phải thông qua các
công cụ và phương pháp quản lý được bộ máy quản lý vận dụng.
Hệ thống pháp luật về đất đai chỉ thực sự đóng vai trò hành lang pháp
lý để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai khi nó thực sự phù hợp, đạt được
tính hiệu lực và hiệu quả. Thứ nhất, Các quy định pháp luật phải có các hình
thức phù hợp với điều kiện tình hình của thực tế, nội dung các quy định của
pháp luật phù hợp với điều kiện đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý cũng
như đúng với trình tự pháp luật, công khai và dễ tiếp cận, các hình thức tuyên


18

truyền giáo dục đáp ứng được yêu cầu. Thứ hai, người sử dụng đất phải tiếp
cận nắm bắt và hiểu biết được quyền và nghĩa vụ của họ trong SDĐ, pháp luật
phải tạo được lòng tin của người SDĐ và những thay đổi của các quy định
luật pháp có thể dự báo dễ dàng, bộ máy thực thi pháp luật có đủ năng lực để
thực thi pháp luật. Thứ ba, thời gian triển khai văn bản rút ngằn, các chi phí
cho việc triển khai ban hành và thực thi pháp luật giảm cho xã hội.
Tiêu chí phản ánh
- Tỷ lệ người dân nắm được pháp luật về đất đai
- Tỷ lệ người dân hiểu biết về quyền và nghĩa vụ khi sử dụng đất

- Tỷ lệ doanh nghiệp tin tưởng và khả năng bảo vệ của pháp luật
- Số lượng các hình thức và buổi tuyên truyền giáo dục
1.2.2. Công tác kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính; bao gồm:
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với
địa giới hành chính. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa
giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới
hành chính. Theo quy định tại Điều 29, 30 của Luật Đất đai năm 2013,
thì Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ
địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ Nội vụ quy định về
trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về kỹ thuật xác lập địa giới hành chính các cấp.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất là biện pháp đầu
tiên trong quản lý nhằm nắm chắc số lượng và chất lượng đất đai (diện tích,


×