Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện tuy đức, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.46 KB, 115 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận
tình, những lời khuyên chân thành của thầy hướng dẫn là TS. Lê Văn Hòa.
Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự giúp đỡ của các
thầy cô trong khoa Quản lý đào tạo sau đại học, Thư viện của Học viện Hành
chính Quốc gia cũng như tập thể lãnh đạo, các anh chị cán bộ, công chức, viên
chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
Tuy Đức và các phòng ban chuyên môn khác đã giúp tôi trong việc thu thập
số liệu, tìm hiểu thực tế để phục vụ cho luận văn của mình.
Nhân đây, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Hòa, các
thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể các anh chị cán bộ, công chức,
viên chức của phòng Tài nguyên - Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Tuy Đức đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.
Tuy Đức, ngày tháng năm 2018
Học viên

Đoàn Minh Thuận

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn...................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn..........................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................8
4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 9
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn..............................................10
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................11
Chương 1...............................................................................................................8


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT..........................8
1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.....8
1.2. Thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất............................................................................................................ 35
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất..................................................................................44
Chương 2 .................................................................................................................
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG.........................................................48
2.1. Khái quát về huyện Tuy Đức........................................................................48
2.2. Tình hình thực hiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông......................................55
2.3. Đánh giá chung quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất giai đoạn 2014 – 6/2017.....................................................70
Chương 3.............................................................................................................78
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY ĐỨC, TỈNH ĐĂK NÔNG..................78
3.1. Quan điểm thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.............................................78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức....................................................................80
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 91
KẾT LUẬN.........................................................................................................97

2



DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục viết tắt

Diễn giải

UBND

Ủy ban nhân dân

DTTS

Dân tộc thiểu số

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

QL

Quốc lộ



Nghị định




Quyết định

CP

Chính phủ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU

Trang
Bảng 2.1. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5

Quyết định phê duyệt phương án bồi thường phân bố
theo các xã trên địa bàn huyện
Một số dự án, công trình Bồi thường lớn trên địa bàn
huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Một số dự án, công trình áp dụng chính sách hỗ trợ
trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay
Tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn huyện Tuy Đức từ năm 2014 đến nay

60

68
70
71
74

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang
Quy trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
Sơ đồ 2.1

định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông

4

61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Lịch sử nhân loại đã chứng minh nền tảng cho sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Khai thác và sử dụng
đất đai được hình thành song song với quá trình tồn tại và phát triển của xã
hội loài người. Chính đất đai sản góp phần sinh ra của cải vật chất cho xã hội,
là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi đất nước, nên đối với mỗi quốc gia, đất
đai gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người sống trên đó và có
thể khẳng định: Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế,
cung cấp nguồn nước, nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản cho xã hội. Ngoài
ra, đất đai còn là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng.

Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp mà nhu cầu đầu tư ngày
càng tăng thì vấn đề lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước
giao đất cũng như thu hồi đất ngày càng được quan tâm. Vì vậy, thu hồi đất,
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chuyển mục đích sử dụng đất
phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế đã và đang là một vấn đề mang tính thời sự
cấp bách.
Trong những năm qua, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (TĐC)
khi Nhà nước thu hồi đất đã đi vào cuộc sống, tạo mặt bằng cho các dự án xây
dựng ở Việt Nam, tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi cơ cấu, phát triển đô thị
và đổi mới diện mạo nông thôn. Song trước những đổi mới của chính sách đất
đai và sự vận động của thị trường bất động sản mà trong đó có

5


thị trường quyền sử dụng đất, chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác giải phóng
mặt bằng. Thực tiễn đã khẳng định công tác giải phóng mặt bằng là điều kiện
tiên quyết để thực hiện thành công dự án.
Thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các công
trình quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một
khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng
mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án.
Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường
giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác
động tới đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, đến từng địa phương, cơ sở.
Huyện Tuy Đức là huyện biên giới, cách trung tâm tỉnh lỵ Đắk Nông

khoảng 50 km, có Quốc lộ 14 C, tỉnh lộ 686, 681 chạy qua, cửa khẩu Bu
Prăng tiếp giáp với biên giới Campuchia. Trên địa bàn tỉnh Đắk Nông nói
chung và trên địa bàn huyện Tuy Đức nói riêng trong những năm vừa qua đã
có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi chưa tốt, nhiều người dân cùng khiếu nại, tố cáo, gây mất ổn định xã
hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn chủ đề: “Thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý
công.

6


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những vấn đề liên quan đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần đây đã có một số
đề tài khoa học nghiên cứu và luận văn cao học đề cập đến.
Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác
giải phóng mặt bằng trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của học viên Trịnh Hòa
Bình năm 2005, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Bùi Thế Vĩnh. Trong luận văn
này, tác giả chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số công trình giải phóng mặt bằng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những tồn tại và đưa ra các giải
pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất” của học viên Nguyễn Duy Thạch năm 2007, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Tuyến. Trong luận văn này, tác giả đi sâu
nghiên cứu quá trình xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên dịa bàn Thành phố Hà Nội, chưa gắn
với thực tiễn công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh” của học viên Nguyễn Văn Hùng năm 2008, dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Đình Bồng. Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên
địa bàn huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất các giải pháp góp phần thực
hiện tốt chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn Thạc sĩ “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” của học viên Hoàng
Văn Thuần” năm 2014, dưới dự hướng dẫn của TS. Lương Thanh Cường.

7


Luận văn nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư với người bị thu hồi đất và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người dân bị Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Ngoài ra, đến nay đã có một số bài viết liên quan đến nội dung bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đã được đăng trên các
báo, Tạp chí Cộng sản, Tạp chí Quản lý nhà nước…. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào trực tiếp nghiên cứu về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Các công trình nghiên cứu nêu trên là
nguồn tài liệu tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và viết luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tài định cư khi nhà nước thu hồi đất, và thực trạng thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ trên địa bàn Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.

-

Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2014-2017,
trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

8


-

Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính
sách sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh
Đăk Nông trong thời gian tới.
4.

Đối tượng nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án, công
trình trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách và thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, và
nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Tuy Đức - Đăk
Nông giai đoạn 2014 – 2017.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài
luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về thực thi chính sách công và quản lý
công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để
nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản
quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách và

9



thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất,
thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
-

Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và
trình bày kết quả nghiên cứu.

-

Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Tác giả sử dụng các phương pháp
này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và
lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức. Đồng thời, đề xuất được
những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông trong
thời gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định
chính sách và thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đặc biệt là
đối với các cơ quan, tổ chức tham gia thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn huyện Tuy Đức.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng

dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở
đào tạo khác.

10


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tuy
Đức, tỉnh Đăk Nông.

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
-

Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc bằng một quyết định hành chính của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai, chấm dứt quyền

và lợi ích của các chủ thể đang sử dụng đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước, xã
hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Từ khái niệm trên cho thấy: Mục đích của thu hồi đất là nhằm phục vụ lợi ích
của nhà nước, xã hội hoặc để xử lý hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Phương thức
thực hiện thu hồi đất là bằng quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để
chuyển giao quyền sử dụng từ cá nhân hoặc tập thể sang cá nhân, tập thể khác. Lý
do thu hồi đất gồm: phục vụ mục đích quốc phòng an ninh, sử dụng không đúng
mục đích, không hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất lấn chiếm, giao đất không đúng
đối tượng, không đúng thẩm quyền, do vi phạm pháp luật.
Theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước thu
hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà
nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp
luật về đất đai.
-

Bồi thường về đất: Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Đất đai năm

2013: Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ

trợ khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai

năm 2013: Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
8


- Tái


định cư khi nhà nước thu hồi đất: Theo quy định tại Điều 85, Luật Đất đai năm

2013: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định
cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Việc
thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ
tầng của khu tái định cư.
1.1.2. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.2.1. Khái niệm chính sách công
“Chính sách công” là một cụm từ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và
trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên nó là một thuật ngữ khó có thể định
nghĩa một cách rõ ràng. Cho đến nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách
công, tuy nhiên có thể hiểu: Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên
quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải
quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. [4, tr.10].
1.1.2.2. Khái niệm về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để việc thu hồi đất vừa đạt được mục đích của nhà nước, vừa bảo đảm lợi
ích của những người sử dụng đất, nhà nước đã ban hành các chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với những người sử dụng đất. Mục tiêu của các
chính sách này là bảo đảm lợi ích cho những người sử dụng đất, bao gồm bồi
thường (trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất), hỗ trợ (trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển), và bảo đảm an cư (tái định cư cho những người bị thu hồi đất). Như vậy,
có thể hiểu: Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một tập hợp các quyết
định do nhà nước ban hành để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người sử dụng
đất bị nhà nước thu hồi đất nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội.

9



1.1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
Nội dung của các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới đây:
-

Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.

Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
-

Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường về việc Quy định chi tiết về Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất.
-

Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định cụ thể một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk

Nông.
-

Quyết định số: 177/2015/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc quy định tạm thời giá bồi thường cây trồng
trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.


-

Quyết định số: 09/2015/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành bảng giá nhà xây dựng mới, tài sản,
vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
1.1.3.1. Chính sách bồi thường

a)

Chính sách bồi thường về đất đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cộng đồng
dân cư khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013, những hộ gia đình, cá

nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng như sau:
10


- Hộ

gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng

năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ

điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được
cấp.
-

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải
là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa
được cấp.

-

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa
được cấp.

-

Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 mà



chưa được cấp.
11


- Tổ

chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền

thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
- Tổ

chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.
b)

Chính sách bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với cá nhân, hộ gia đình,
tổ chức khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 76, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng như sau:


- Đất

được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp

được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân.
- Đất

được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng

được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất

được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một

lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng.
-

Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

-

Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm

muối.

12



c)

Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 77, Luật Đất đai năm 2013 những hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại như sau:

- Diện

tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo

quy định và diện tích đất do được nhận thừa kế.
- Đối

với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định thì không được bồi thường

về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
- Đối

với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức

trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ
được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4
Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

+
+

Chi phí san lấp mặt bằng;

Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn,
xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

+

Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh;
+

Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng

đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
+

Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào
đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ
13


tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn
lại;
+


Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
= P1 + P2 + P3 + P4 xT2 T1

P

Trong đó:
P:

Chi phí đầu tư vào đất còn lại; P1:
Chi phí san lấp mặt bằng;

P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống
xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm
mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư
vào đất.
- Đối

với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử

dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng

không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế
đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp.
14


d)

Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 78, Luật Đất đai năm 2013 những tổ chức kinh tế, tổ

chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại như sau:
-

Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ
điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất
được xác định theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

- Tổ

chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông


nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi nhà nước thu hồi đất
thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
-

Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng
hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

-

Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường về đất theo
quy định của Chính phủ.
đ) Chính sách bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hộ gia đình, cá

nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có
15


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như
sau:
- Trường


hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ

điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu
hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
- Trường

hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ

điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân
còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì
được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất


thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

- Trường

hợp trong hộ gia đình mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng

chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia
đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có
chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức
đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.
- Hộ

gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không có nhu cầu bồi

thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thi được Nhà nước bồi thường bằng

tiền.
- Đối

với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà

ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường
về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở
thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu
tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá

16


đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định.
-

Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được
công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục
đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao
đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục
đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích
sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về
thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

-

Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà

nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

+

Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ
điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với
phần diện tích đất thu hồi;

+

Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất
của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì
được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

+

Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường bằng tiền.

e)

Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi khà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP những hộ gia

đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở được Nhà nước
bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

17



-

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều

75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
+

Đối với đất sử dụng có thời hạn thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất được bồi thường là thời hạn sử
dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt =

G × S
T 1 ×T2

Tbt: Số tiền được bồi thường;
G:

Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu
đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá
đất cụ thể tính tiền thuê đất;

S:


Diện tích đất thu hồi; T1:
Thời hạn sử dụng đất;

T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
+

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng
với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi thì được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về đất
đai.

- Hộ

gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước

cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo quy định của
Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
18


-

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công
với cách mạng thì được bồi thường về đất. Căn cứ vào điều kiện thực tế, quỹ
đất tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc bồi thường.


-

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài
mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá đất ở.

- Hộ

gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà

có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác
thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định
cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
f)

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Theo quy định tại Điều 81, Luật Đất đai năm 2013 các tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được Nhà nước bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở như sau:
-


Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu
hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định thì được bồi thường
bằng
19


đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Tổ

chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa

địa; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi
thường về đất theo quy định của Chính phủ tại Điều 8 của Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích đất mà phần còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì
chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử
dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; được bồi
thường bằng tiền nếu dự án đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa
có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó;
Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền
đối với diện tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di
dời mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại
của dự án đã chuyển nhượng hết thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng
giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả

tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại Điểm
này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan, nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
của Luật Đất đai 2013 trong các trường hợp sau:

20


×