Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 146 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Văn Giao.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Học viên

Nguyễn Văn Phú


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia
và đã hoàn thành chương trình Cao học quản lý công. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
-

Các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm truyền

đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
-

Lãnh đạo UBND huyện Ea Súp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa

học.
-

Lãnh đạo các Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính tỉnh
Đắk Lắk, UBND huyện Ea Súp, Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Ea
Súp, Phòng Tài chính kế hoạch huyện Ea Súp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng huyện Ea Súp ... đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu


và các nội dung có liên quan đến việc nghiên cứu đề tài.

-

Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách nhiệm của
PGS.TS. Trần Văn Giao – Công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quý báu đó.

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo
từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÀNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN................................................................ 8
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân
sách nhà nước..................................................................................................10

1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn
ngân sách nhà nước cấp huyện........................................................................20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước ở một số địa phương..............................37
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK........45
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk...................................................................................................................45
2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk........53
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.81

TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................94


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP,
TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................................................95
3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk............................................................................................95
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk101

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất.......................................................................112

TÓM TẮT CHƯƠNG 3................................................................................114
KẾT LUẬN................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................118
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

GDP

Giá trị tổng sản phẩm

QLDA

Quản lý dự án

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

KTXH

Kinh tế xã hội

CSHTGT

Cơ sở hạ tầng giao thông



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp các dự án đầu tư giai đoạn 2013 – 2017 trên
địa bàn huyện Ea Súp (Nguồn ngân sách huyện)
Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý
xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn
tỉnh

Bảng 2.3

Văn bản ban hành của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2018
Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng công trình xây

Bảng 2.4

dựng giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk

Bảng 2.5

Bảng 2.6
PL 01
PL02

Trang
49

Trang
57
Trang
61
Trang
69

Tình hình thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản 2013 – 2017 Trang
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
75
Tình hình đấu thầu giai đoạn 2013 - 2017 trên địa bàn huyện
Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2017

Trang
76
PL
PL
PL

PL 03

Bản đồ quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Đắk Lắk đến 2020

PL 04

Hiện trạng các loại đường bộ tỉnh Đắk Lắk đến năm 2017

PL


PL 05

Bản đồ quy hoạch giao thông đường bộ tỉnh Đắk Lắk đến năm
2020

PL


PL 06

Danh mục dự án đầu tư CSHTGT được phê duyệt chưa đầu tư
trong kỳ quy hoạch

PL

PL 07

Dự kiến tổng vốn đầu tư và phân kỳ vốn đầu tư CSHTGT theo
quy hoạch được phê duyệt

PL

PL 08

Dự kiến nguồn vốn đầu tư CSHTGT của tỉnh Đắk Lắk

PL

PL09


Vị trí và vị thế thị trấn Ea Súp trong vùng huyện Ea Súp

PL

PL10

Sơ đồ khung không gian cấu trúc vùng tỉnh

PL

PL11

Sơ đồ tổ chức hệ thống đô thị vùng tỉnh Đắk Lắk

PL

PL12

Sơ đồ tổ chức du lịch không gian vùng tỉnh Đắk Lắk

PL

PL13

Bản đồ không gian kiến trúc cảnh quan thị trấn Ea Súp

PL



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao thông
là hoạt động có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông là nhiệm vụ chiến lược, một
giải pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền vững cho một đất nước cũng như trong
từng địa phương
Hoạt động đầu tư XDCB đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao
thông từ NSNN của nước ta nói chung và cấp huyện nói riêng đã đạt được
một số thành quả đáng kể như: nguồn vốn đầu tư đã đa dạng hơn, qui mô vốn
đầu tư tăng qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thích hợp,
đầu tư xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng giao thông ở cấp huyện
đã tạo ra được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế khá vững chắc, tạo ra tiềm lực
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời gian tới, tình hình quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn
NSNN nói chung và cấp huyện nói riêng đã cho thấy có nhiều tiến bộ, song
chưa thực sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, còn làm ảnh
hưởng tiêu cực đến kết quả đầu tư. Tình trạng thất thoát lãng phí kém hiệu quả
trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước nói chung và vốn NSNN nói riêng
đang xảy ra ở mức độ nghiêm trọng và là một vấn đề bức xúc đang được
Đảng, Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện
đầu tư xây dựng nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng tại huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk thời gian qua đã đạt được những kết quả, thành công nhất

1


định, nhờ đó mà KT-XH có bước phát triển, đời sống của nhân dân trên địa
bàn huyện Ea Súp đã được cải thiện. Tuy nhiên, việc quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông có nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước chưa đạt được như mục tiêu đề ra; hạn chế, yếu kém
còn xảy ra ở nhiều khâu; thất thoát, lãng phí chưa được ngăn chặn triệt để,
chất lượng công trình chưa được đảm bảo. Những hạn chế, bất cập do rất
nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là công tác quản lý nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông tại địa bàn huyện Ea Súp có thể đề cập đến như:
-

Công tác quy hoạch nói chung và giao thông nói riêng chưa được coi trọng.
Tình trạng quy hoạch treo, phá vỡ quy hoạch diễn ra phổ biến, chất
lượng quy hoạch chưa cao dẫn đến một số quyết định đầu tư sai, phải điều
chỉnh nhiều lần.
-

Còn thiếu sót các quy định về phân cấp quyết định đầu tư, phân quyền

đối với chủ đầu tư, về thẩm quyền và phương thức quản lý dự án, các cơ chế
kiểm tra, giám sát cần thiết dẫn đến những tồn tại, bất cập trong xác định chủ
trương đầu tư, hiệu quả cũng như tiến độ, chi phí thực hiện dự án.
-

Vai trò của cơ quan chuyên môn về xây dựng chưa được cụ thể hóa trong các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khâu khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu và bàn giao, bảo hành, bảo trì

công trình.
-

Các quy định trong pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây

dựng còn trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo.
Nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk đang là vấn đề bức xúc đặt ra cần phải có những biện pháp căn cơ, cấp
2


bách, đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước cũng như mong muốn của chính
quyền và người dân huyện nhà.
Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ” làm luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý
công của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả nguồn
đầu tư này, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và quản lý
xây dựng hiện nay đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó có một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
-

Nguyễn Đăng Toàn Thắng (2012), “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư

xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tại Thành phố Hà
Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về dự án đầu tư
XDCB, quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng bằng ngân sách nhà
nước; thực trạng về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng qua
thực tiễn ở cấp huyện thành phố Hà Nội, rút ra những tồn tại, hạn chế trong
quản lý nhà nước; đề xuất một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước trong tất cả các khâu trong quy trình thực hiện dự án.[7].
-

Nguyễn Tuấn (2012), “Giám sát đầu tư xây dựng cơ bản tại Tỉnh Lai

Châu”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn nghiên cứu cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng, quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực này, trong đó tập trung vào công tác giám sát; đánh
3


giá thực trạng công tác giám sát đầu tư qua thực tiễn; từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát đối với đầu tư xây dựng
cơ bản.[8].
-

Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010),

“Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng”, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu
kém trong đầu tư công trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đầu tư công trên địa bàn Thành
phố Đà nẵng thời điểm từ 2010 đến 2020.[10].

-

Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ

nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận án tiến sĩ
kinh tế. Đây là một công trình nghiên cứu tương đối công phu và dày công
của tác giả khi bàn về Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề tài tập trung nghiên cứu
về hoạt động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy bối
cảnh thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả và
hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắk Lắk đến năm
2015, [11].
-

Hoàng Trọng Hùng (2016), “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”,
Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia.
Luận văn Góp phần làm sáng tỏ những luận cứ cơ bản về công tác quản
lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ở cấp huyện bằng ngân
4


sách nhà nước để từ đó, đề xuất các giải pháp đóng góp vào công tác hoàn
thiện pháp luật về đầu tư xây dựng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước ngành xây dựng.[9].
Các nghiên cứu trên, tuy đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước bằng

pháp luật về đầu tư xây dựng, một số nghiên cứu đã có giá trị nhất định trong
việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng, đa số tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên
cứu chung về quản lý đầu tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ
quản lý kinh tế. Ngoài ra cũng có một số đề tài nghiên cứu lĩnh vực này ở
phạm vi địa phương. Tuy nhiên, đến nay đã có những phát sinh mới từ thực
tiễn, điều kiện kinh tế, xã hội nói chung cũng như tính đặc thù của địa phương
nói riêng, do đó cần có một nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này đối với
thực trạng ở địa phương. Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được công
bố là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn
này.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích
Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện, luận văn đi
vào đánh giá được thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ chính sau đây:

5


-


Hệ thống hoá những cơ sở khoa học, bổ sung và hoàn thiện những vấn

đề lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước.
Làm rõ, Đánh giá, phân tích thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

-

cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước (qua thực tiễn tại
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk); rút ra những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
-

Đề xuất được những định hướng giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong
thời gian tới .
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu những vấn đề đề về lý luận và thực tiễn có liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp
4.2. Phạm vi nghiên cứu

-

Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

-

Về thời gian: Luận văn sử dụng nguồn tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu
trong giai đoạn từ năm 2013 - 2017, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu về
quản lý nhà nước trong XDCB đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp,

tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
-

Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk
6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk”
được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin
về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả luận
giải các vấn đề về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản theo tư duy
logic biện chứng mang tính khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động quản lý nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Luận văn cũng được hoàn thành dựa trên các

quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn chính: báo cáo
kinh tế - xã hội, báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước, báo cáo tình hình
đầu tư xây dựng, niên giám thống kê, sách, báo, internet và phỏng vấn các
công chức thuộc các phòng chuyên môn UBND huyện, UBND các xã, thị trấn
và các đơn vị có liên quan.
+

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Thông tin sau khi thu thập được,

tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ
quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét trên các khía cạnh của
khoa học về quản lý nhà nước, quản lý công. Đối với các thông tin là số liệu
được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ
sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel
+ Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự
biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội.

7


Mô tả quá trình thực hiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB được thực hiện
như thế nào, qua đó xác định được kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức
tạp của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế,
đề xuất các giải pháp.
+ Phương pháp thống kê so sánh: Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN được nghiên cứu trong luận văn sẽ được so sánh thông

qua phương pháp thống kê so sánh nhằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bố trí
dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản theo các năm và theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích
so sánh sự khác biệt về các vấn đề có liên quan, những vấn đề phát sinh trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đưa ra kết
luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk
Lắk.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau:
-

Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
-

Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế yếu kém đó.
-

Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
8



7. Kết cấu của luận văn
Luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp
huyện
1.1.1. Một số khái niệm, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và cấp huyện nói
riêng
1.1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một bộ phận của hoạt động đầu tư
nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến

hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây
dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất)
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho
nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại Điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16/12/2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
ngân sách Nhà nước: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
1.1.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông
Cơ sở hạ tầng giao thông (đường bộ) là bao gồm toàn bộ hệ thống cầu,
10


đường phục vụ cho vận tải hàng hóa, hành khách và sự đi lại của nhân dân
một cách an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, cũng như đáp ứng nhu cầu giao
lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa người dân trong cùng một vùng, hay giữa
vùng này với vùng khác hoặc giữa nước này với nước khác.
1.1.1.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đóng vai trò quyết định, gắn
liền với việc nâng cao hạ tầng, cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản
xuất của tổ chức kinh tế doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần
được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự
lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
Đầu tư xây dựng CSHTGT là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình giao thông nhằm mục đích phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
nhất định.

1.1.1.5. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và cấp huyện nói riêng
Các dự án đầu tư xây dựng CSHTGT nói chung và cấp huyện nói riêng
có thời gian xây dựng kéo dài trong nhiều năm, chất lượng xây dựng và chất
hiện đại của công trình chỉ có thể bảo đảm nếu được tính toán chính xác ngay
từ khâu thiết kế, thực hiện thi công bảo đảm chất lượng và quản lý vận hành
đúng quy trình.
Có mức vốn đầu tư lớn, thời gian khấu hao kéo dài nhiều năm, nên rất
khó khăn huy động vốn, do đó nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn ngân
sách nhà nước; đồng thời phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau thỏa mãn
nhu cầu đầu tư;
Công trình trải dài theo tuyến hàng km và chiếm không gian rộng, khi
tiến hành đầu tư xây dựng có tác động lớn đến nhiều lĩnh vực khác nhau; mỗi
11


con tuyến đường giao thông được xây dựng sẽ đi qua nhiều khu dân cư, tác
động tới cộng động dân cư hai bên tuyến và các công trình khác;
Đầu tư xây dựng CSHTGT xây dựng trên đất và gắn với điều kiện tự
nhiên. Vì vậy, điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng công
trình mà quyết định luôn chi phí xây dựng và khi đưa và khai thác sử dụng.
Do đó, ngay từ khi khảo sát, thiết kế cho tới xây dựng và đưa vào sử dụng
chịu sự tác động của thời tiết khí hậu và nhiều yếu tố khác mà nếu không chú
ý

sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và tuổi thọ của công trình. Với đặc điểm
của công trình đường bộ khi đi qua những vùng có địa hình chia cắt bởi sông,
suối, vùng trũng, hay sườn dốc... sẽ đòi hỏi thiết kế phải khác với công trình ở
nơi địa hình bằng phẳng thuận lợi hơn.
1.1.2. Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng cơ

sở hạ tầng giao thông cấp huyện
Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN là các khoản chi
để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả
năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp nhà nước đầu tư theo kế
hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ... Chi đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng
mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hoá các tài sản cố định và năng lực sản xuất phục vụ hiện có.

Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác. Thực chất chi
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN là quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố
định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình cơ sở hạ tầng giao
12


thông là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn
chi đầu tư phát triển của NSNN. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải
các chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông chịu chi phối trực tiếp
bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng
công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi
phối của điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, môi trường xung quanh, khí
hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công
trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chính vì vậy,

sản phẩm xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông chủ yếu được sản xuất theo đơn
đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được
xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông có tính đơn chiếc,
mỗi hạng mục công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc
vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết...
của nơi đầu tư xây dựng công trình. Mục đích đầu tư và các điều kiện địa hình,
địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết
định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây
dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng
mục công trình. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
CSHTGT phải gắn với từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để bảo
đảm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.

Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng
CSHTGT là các công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, được tạo ra
13


trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu
tư phù hợp để bảo đảm tiền vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình
được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT được
tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các lĩnh vực KT-XH nên sản phẩm
xây dựng CSHTGT có nhiều loại hình công trình, mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý, cấp vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT phải phù hợp với đặc
điểm của từng loại công trình nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.


Đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT
thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường xuyên phải
di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình, từ đó,
đòi hỏi phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công... trong
quá trình đầu tư nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong
quá trình đầu tư xây dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nêu trên
cho thấy tính đa dạng và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công
trình xây dựng CSHTGT. Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận
động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây dựng CSHTGT
và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm
bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản đối với
các công trình xây dựng CSHTGT từ NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện
pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc
điểm của đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây

14


dựng CSHTGT.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng giao thông
Đầu tư xây dựng CSHTGT đường bộ là một bộ phận quan trọng của đầu
tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Nó có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và địa phương, cụ thể là:
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, do
cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất

cân đối như các ngành mang tính phúc lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống
nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít lợi nhuận thì ít được đầu tư vào;
trong trường hợp đó vốn từ nguồn NSNN đã góp phần quan trọng cân đối
điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ NSNN mà vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nước được thực hiện. Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các
dự án, công trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ
mô theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế
thị trường, bên cạnh những ưu điểm của nền kinh tế thị trường thì vẫn còn tồn tại
những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh tế thị trường như sự phân hóa giàu
nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các khu vực thành thị, nông thôn,
vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt sự chênh lệch đó, tạo sự công bằng
xã hội, Nhà nước cần có chính sách xã hội; vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông từ nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là công cụ quan
trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các chính sách đó.
Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nước ta đã thực hiện các chương trình phát
triển nông thôn, chương trình tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo... tạo

1
5


điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm người khác nhau trong
xã hội.
Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác. Nhờ nguồn vốn từ
NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền đề giúp các thành phần
kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì vốn xây

dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN được coi là “vốn mồi” thu hút
vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần giải ngân
các nguồn vốn ODA, FDI.
Thứ tư, vai trò định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị. Vốn
xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực
công cộng như các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an
ninh quốc phòng và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế
hoặc rất khó thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Do vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc
không muốn đầu tư trong khi nhu cầu xã hội về giao thông vận tải, chăm sóc
sức khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp
thiết. Chính vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ NSNN sẽ đáp
ứng các nhu cầu đó.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN. Đồng vốn từ NSNN được sử
dụng trong hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông được kiểm tra, kiểm
soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân,
kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy khai thác
tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nước, chống
thất thoát, chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự
kỷ cương trong hoạt động tài chính.
Tóm lại, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN có vai
trò to lớn, là động lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
16


định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.
1.1.4. Các đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các
công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước cấp
huyện
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng CSHTGT từ NSNN bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn

vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính
phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản đối với các công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh
toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Các dự án thuộc đối tượng cấp
phát vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN bao gồm:
-

Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi
NSNN cho đầu tư phát triển như các dự án giao thông, thuỷ lợi, giáo dục đào
tạo, y tế; trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên; các trạm trại thú y, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; công
trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng; quản lý nhà nước,
khoa học kỹ thuật...
-

Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.

-

Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH chung của cả nước, vùng, lãnh
thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp); quy hoạch sử
dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm; quy
hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn;

17



quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị và các dự án quy hoạch khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
-

Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối
với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của NSNN chỉ được đầu tư
khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn
NSNN được xác định tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô của các dự án và phân cấp
về quản lý chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của
Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được
xác định trong luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự
án nhóm A có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành
được duyệt hoặc đã có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền,
sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Trường hợp dự án nhóm
A chưa có trong quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành
được duyệt hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
thì trước khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và cho phép đầu tư. Dự án
nhóm A sử dụng vốn ngân sách địa phương phải đưa ra HĐND thảo luận,
quyết định và công bố công khai.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý tài chính của
Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội được

xác định trong Luật NSNN, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc uỷ
quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B và C phù hợp với quy hoạch được
duyệt. Dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch được duyệt thì trước khi

18


×