Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn thạc sĩ Một số kiến nghị giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.31 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Hệ thống giao thông và các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, văn hoá xã hội của đô thị. Phát triển
giao thông có ảnh hưởng tới nhiều lĩnh vực như kinh tế, môi trường, xã hội.
Hà nội là thủ đô, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, đồng thời cũng là
nơi tập trung nhiều cơ quan đầu não của Chính phủ. Trong giai đoạn phát triển,
các cấp chính quyền đô thị đã chú trọng tới phát triển mở rộng và nâng cao vai
trò của hệ thống đường giao thông. Đây là định hướng và là chủ trương đúng đắn
của quản lý đô thị.
Trong thời gian qua, Hà Nội đã có nhiều dự án đầu tư xây dựng giao
thông với tổng số vốn lên tới hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều dự án
chậm triển khai thực hiện dự án để đưa vào sử dựng. Sự chậm trễ này có tác
động nhiều tới cảnh quan, môi trường, tới đời sống của các hộ dân trong khu vực
dự án, đồng thời cũng là nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây
dựng của Ngân sách Nhà nước. Vì thế, đòi hỏi có sự quan tâm thích đáng của các
cấp quản lý đô thị, nhằm giả quyết dứt điểm tình trạng chậm trễ tiến độ và nâng
cao hiệu quả của các dự án đầu tư.
Là một sinh viên theo học chuyên ngành quản lý đô thị và qua quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội, em đã có cơ hội
được học tập và tìm hiểu từ thực tế quá trình thực hiện các dự án xây dựng giao
thông trên địa bàn Hà Nội. Vì vậy, với đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Một số kiến
nghị giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội”, em xin đóng góp những hiểu biết của
mình về quản lý dự án xây dựng với mong muốn góp một phần nhỏ vào quá
trình quản lý đô thị hiệu quả.
1
Bằng phương pháp thu thập, thống kê và phân tích định tính, nội dung
chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung
Phần II: Thực trạng công tác thực hiện dự án xây dựng giao thông
trên địa bàn thành phố Hà Nội.


Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án xây
dựng giao thông trên địa bàn Hà Nội.
Chuyên đề chỉ tập trung vào việc rà soát trạng công tác thực hiện dự án xây
dựng giao thông, tìm hiều nguyên nhân còn vướng mắc trong quá trình thực hiện
dự án. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị góp phần khắc phục, giải quyết
phần nào những vướng trong quá trình thực hiện dự án.
2
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG
I. Đô thị, xây dựng đô thị theo dự án
1.1. Đô thị, đô thị hoá
1.1.1. Khái niệm đô thị
Theo từ điền Bách khoa Việt Nam thì đô thị được hiểu là một không gian cư
trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh
tế phi nông nghiệp.
Theo giáo trình quy hoạch đô thị của trường ĐH Kiến trúc Hà Nội, đô thị là
nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo
kiểu thành thị.
Theo thông tư số 31/TTLD, ngày 20/11/1990 của liên Bộ xây dựng và Ban
tổ chức cán bộ của chính phủ, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao,
chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm
tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của
cả nước, mốt số miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh
hoặc trong huyện.
Có nhiều cách hiểu về đô thị nhưng nhìn chung đô thị là:
- Điểm tập trung dân cư với mật độ cao: quy mô dân số tối thiểu của một đô
thị không nhỏ hơn 4000 người. Riêng miền núi, quy mô dân số tối thiểu của một
đô thị không nhỏ hơn 2000 người. Quy mô này chỉ tính trong nội thị.
- Lao động chủ yếu là lao động phi nông nghiệp: tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp của đô thị không nhỏ hơn 60%. Tỷ lệ này chỉ tính trong nội thị.
- Là nơi có cơ sở hạ tầng thích hợp: cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm cơ sở hạ

tầng kỹ thuật (giao thông, thông tin – liên lạc, cấp nước, thoát nước và xử lý
nước thải, vệ sinh môi trường) và cơ sở hạ tầng xã hội (nhà ở, các công trình
3
thương nghiệp, dịch vụ công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hoá, giáo dục,
đào tạo nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên, cây xanh và các công
trình phục vụ lợi ích công cộng khác).
- Đô thị có vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của
cả nước. Những đô thị là trung tâm tổng hợp, khi chúng có vai trò và chức năng
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội Những đô thị là trung tâm
chuyên ngành khi chúng có vai trò và chức năng chủ yếu về một mặt nào đó như
công nghiệp, du lịch – nghỉ dưỡng, đầu mối giao thông
Để thuận tiện cho việc quản lý, đô thị được chia thành 6 loại: đô thị loại đặc
biệt như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; đô thị loại I như Hải Phòng, Vinh,
Cần Thơ, ; đô thị loại II; đô thị loại III; đô thị loại IV và đô thị loại V.
1.1.2. Đô thị hoá
Đô thị hoá là hiện tượng xã hội liên quan tới những dịch chuyển kinh tế –
xã hội – văn hoá không gian – môi trường sâu sắc gắn liền với những tiến bộ
khoa học – kỹ thuật tạo đà thúc đẩy sự phân công lao động, sự chuyển đổi nghề
nghiệp và hình thành các nghề nghiệp mới đồng thời tạo ra nhu cầu dịch cư vào
các trung tâm đô thị, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế làm điểm tựa cho các thay
đổi trong đời sống văn hoá xã hội, nâng cao mức sống biến đổi lối sống và hình
thức giao tiếp xã hội làm nền cho một sự phân bố dân cư hợp lý nhằm đáp ứng
những nhu cầu xã hội ngày càng phong phú và đa dạng để tạo thế cân bằng động
giữa môi trường xây dựng, môi trường xã hội và môi trường thiên nhiên.
Biểu hiện của đô thị hoá:
- Đô thị hoá theo chiều rộng là sự mở rộng và phát triển không gian đô thị,
dân số đô thị tăng lên theo tứng năm với sự xuất hiện các đô thị mới.
4
- Đô thị hoá theo chiều sâu: sự tăng qui mô, mật độ dân số cùng với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch

vụ ; hiện đại hoá cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, bưu chính viễn
thông ; tăng vai trò của đô thị hiện có với vùng và với cả nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Giao thông đô thị
Theo giáo trình quản lý đô thị “Giao thông đô thị bao gồm hai bộ phận – giao
thông đối ngoại và giao thông nội đô thị. Giao thông đối ngoại là các đầu nút
giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không nối liền hê
thống giao thông nội thị với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế”.
1.2. Quản lý và quản lý đô thị
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý bằng
các biện pháp chính sách, pháp luật, cơ chế nhằm làm đối tượng quản lý phát
triển theo hướng nhất định.
Trong quản lý thường xác định rõ:
+ Chủ thể quản lý
+ Đối tượng quản lý
+ Phương pháp quản lý
Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng các cơ chế, chính sách của các chủ
thể quản lý đô thị (các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở, ban ngành chức
năng) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt động đó.
Trên góc độ nhà nước, quản lý nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp bằng
quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định hướng nhất định.
1.2.2. Đặc trưng của quản lý đô thị:
5
Quản lý đô thị là khoa học về quản lý: những cơ sở khoa học của quản lý đô
thị được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý. Nội dung của quản lý đô thị bao
gồm các vấn đề kinh tế và xã hội ở đô thị.
Quản lý đô thị không tách rời quản lý nền kinh tế quốc dân: đô thị là 1 bộ
phận của nền kinh tế, đô thị và nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ. Các chính
sách phát triển đô thị là một bộ phận của chính sách phát triển kinh tế quốc dân.

Quản lý đô thị là hoạt động tổng hợp, là khoa học và nghệ thuật . Quản lý đô thị
vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Quản lý đô thị là một nghề: để quản lý đô thị có hiệu quả, cán bộ quản lý đô
thị cần được đào tạo bài bản và hiểu biết về đô thị nói chung và đô thị mình đang
tham gia quản lý. Muốn vậy cán bộ quản lý cần có thâm niên và kinh nghiệm
trong công việc, phải coi đó là nghề của mình.
1.2.3. Vai trò của nhà nước trong quản lý đô thị:
- Tạo hành lang pháp lý cho các đối tượng, chủ thể quản lý thực hiện hoạt
động quản lý của mình
- Giải quyết công tác đối ngoại: thu hút đầu tư, nâng cao khả năng cạnh
tranh
- Giải quyết các mối quan hệ giữa các khối tư nhân, nhà nước, giải quyết
các mâu thuẫn về phát triển kinh tế xã hội
- Tổ chức và sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với tình hình mới, đổi
mới phương thức hoạt động
1.2.4. Các chức năng của quản lý đô thị:
- Chức năng quản lý đô thị theo quá trình quản lý:
+ Chức năng kế hoạch
+ Chúc năng tổ chức
6
+ Chức năng chỉ đạo phối hợp
+ Chức năng kiểm soát
- Chức năng quản lý đô thị theo các lĩnh vực quản lý
Về nguyên tắc, quản lý nhà nước phải bao trùm tất cả các lĩnh vực hoạt động
xã hội, và như vậy tại đô thị có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động xã hội sẽ có bấy
nhiêu lĩnh vực quản lý nhà nước. Điều này phản ánh rõ trong cơ cấu quả lý nhà
nước tại đô thị. Tuy nhiên, nói tới quản lý đô thị người ta thường nghiên cứu sâu
về quản lý các lĩnh vực hoạt động đô thị được quan tâm như :
+ Quản lý kinh tế đô thị
+ Quản lý qui hoạch đô thị

+ Quản lý đất đai và nhà ở đô thị
+ Quản lý kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
+ Quản lý kết cấu hạ tầng xã hội đô thị
+ Quản lý dân số, lao động và việc làm đô thị
+ Quản lý môi trường đô thị
- Kết hợp quản lý đô thị theo quá trình và theo lĩnh vực
+ Cấp độ thành phố: thành phố cần có tầm nhìn vĩ mô hơn về công tác
quản lí phải theo lĩnh vực. Trong mỗi lĩnh vực cần thiết phải quản lý theo quá
trình. Ví dụ trong lĩnh vực kinh tế cần xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn…
và theo đó là công tác tổ chức thực hiện, phối hợp, kiểm tra, kiểm soát.
+ Cấp độ quốc gia: quản lý theo quá trình như xây dựng chiến lược (kế
hoạch) phát triển đô thị cả nước trong đó gồm hoạch định từng lĩnh vực.
1.3. Quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch
1.3.1. Khái niệm
7
Quy hoạch đô thị còn gọi là Quy hoạch không gian đô thị là nghiên cứu có hệ
thống những phương pháp để bố trí hợp lý các thành phần của đô thị, phù hợp
với những nhu cầu của con người và điều kiện tự nhiên, đồng thời đề ra những
giải pháp kỹ thuật để thực hiện các phương pháp bố trí đó.
Quy hoạch đô thị là môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề,
nhiều vấn đề như; đời sống, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật và môi trường
Các công cụ kiểm soát phát triển đô thị là công cụ cơ bản để kiểm soát việc
sử dụng đất và xây dựng đô thị. Chúng được thể hiện dưới dạng các tài liệu
hướng dẫn, sơ đồ, bản vẽ và quy định mang tính kỹ thuật (quy chuẩn) về xây
dựng, kiến trúc, an toàn phòng hoả, thẩm mỹ, sử dụng vật liệu để đảm bảo
công trình xây dựng có sử dụng không gian, kết cấu hạ tầng đáp ứng các nội
dung của quy hoạch xây dựng đô thị. Các quy định trên có tác dụng hướng dẫn
nhà quản lý cấp phép quy hoạch, xây dựng và thẩm định dự án, cung cấp thông
tin và hướng dẫn các chủ đầu tư khi lập dự án.
1.3.2. Mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát phát triển đô thị

Kiểm soát phát triển đô thị có nhiều mục tiêu, có mục tiêu trùng lặp với
nhiều hoạt động quản lý khác như quản lý đô thị, quản lý phát triển kinh tế xã
hội Tuy nhiên các mục tiêu chủ yếu của việc kiểm soát phát triển đô thị gắn kết
chặt chẽ với quản lý đô thị, và chủ yếu cơ 7 nội dung sau:
1. Đảm bảo việc phát triển đất đai đô thị công bằng, trật tự tiết kiệm và bền
vững.
2. Bảo vệ các nguồn lực tự nhiên, xã hội và duy trì các hệ thống nguồn lực
này phù hợp với môi trường sinh thái.
3. Đảm bảo tính kinh tế, an toàn, thuận tiện cho cư dân đô thị và du khách
đến đô thị trong sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi.
8
4. Giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống, lịch sử và kiến trúc
như các di tích lịch sử, công trình, khu vực có giá trị thẩm mỹ, giá trị
nghiên cứu khoa học, kiến trúc và văn hoá.
5. Bảo vệ các tiện nghi công cộng và các công trình để chúng cung cấp ổn
định và đồng bộ các dịch vụ tiện nghi như giao thông, cấp thoát nước, cấp
điện, thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường vì lợi ích cộng đồng
6. Hỗ trợ cho quá trình phát triển đất đai và hạ tầng diễn ra thuận lợi, kinh tế
bền vững.
7. Cân bằng về mặt lợi ích giữa các nhóm chủ thể, giữa lợi ích trước mắt và
lâu dài.
1.3.3. Các biện pháp kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch
Việc kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch được thực hiện dưới rất
nhiều biện pháp, cách thức khác nhau như quy hoạch - kế hoạch, trực tiếp đầu tư,
cấp phép, thuế, cưỡng chế Mỗi biện pháp và công cự kiểm soát phát triển có
tác dụng riêng, song tập trung nhất vẫn là các biện pháp trực tiếp, đó là cấp phép,
cấp quyền sử dụng và quyền phát triển đất trực tiếp.
Các biện pháp kiểm soát phát triển đô thị chia ra thành hai hình thức là các
biện pháp hành chính và các biện pháp kinh tế:
1. Các biện pháp hành chính bao gồm:

a) Các biện pháp tiền kiểm
Các biện pháp tiền kiểm bao gồm các hoạt động hành chính nhà nước liên
quan đến khâu phê duyệt, cấp phép, tức là kiểm soát khi xây dựng phương án.
• Chứng chỉ quy hoạch:
Chứng chỉ quy hoạch hay giấy phép quy hoạch là một loại chứng thư pháp
lý của nhà nước chấp thuận rằng một dự án xây dựng đã phù hợp với các yêu cầu
9
về mặt quy hoạch, tuân thủ sự chỉ đạo quy hoạch cấp trên đang có hiệu lực tại
địa bàn, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Chứng chỉ quy hoạch dùng để lập dự án khả thi, thiết kế chi tiết, chuẩn bị
mặt bằng (thoả thuận, thuê, mua, hay đền bù đất) và xin phép xây dựng đối với
các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc dành cho công trình đặc biệt ở
những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Việc sử dụng biện pháp này rất có ý nghĩa trong bối cảnh các đô thị chưa có
quy hoạch chi tiết được phê duyệt và công bố đồng bộ.
• Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của nhà nước chấp thuận một
công trình xây dựng (dự án) đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc, xây dựng
kết cấu hạ tầng, an toàn theo luật định, và được phép khởi công xây dựng.
Việc cấp phép xây dựng là biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc, cảnh quan,
sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công cộng một cách
cụ thể, có thể giám sát và kiểm tra trong quá trình thi công (hậu kiểm).
b) Các biện pháp hậu kiểm:
* Thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, xử lý tranh chấp khiếu
kiện là hoạt động hậu kiểm mang tính cưỡng chế pháp luật, bắt buộc các chủ thể
phải tuân thủ các quy định đã cam kết trong giấy phép, trong các thoả thuận dân
sự hay trong các quy định chung. Các biện pháp trên là biện pháp cuối cùng,
mang tính quyết định hiệu lực kiểm soát, phát triển, thể hiện tính nghiêm minh
của pháp luật và tính cưỡng chế của bộ máy hành chính nhà nước.

Các biện thanh tra, kiểm tra được áp dụng khi cóhành vi vi phạm bị tố
cáo, hay khiếu kiện và không có hành vi trong trường hợp kiểm tra định kỳ, kiểm
10
tra bắt buộc. Thông thường, mỗi công trình xây dựng có giấy phép sẽ có thể có
hai cuộc kiểm tra định kì khi khởi công và khi đang xây dựng. Những kiểm tra
như vậy là biện pháp đảm bảo việc thực hiện và thực hiện đúng theo quy định
pháp luật xây dựng.
2. Các biện pháp kinh tế
a. Lệ phí cấp quyền phát triển
Đây là các lệ phí do các nhà phát triển bất động sản trả để bồi hoàn cho
chính quyền địa phương về gánh nặng tài chính của phát triển mới lên các công
trình hạ tầng hiện có bên ngoài. Lệ phí tác động thường được đánh giá khi chính
quyền địa phương cấp phép xây dựng.
Mục đích của lệ phí này là để hoàn lại chi phí quy kết của phát triển mới đối
với hạ tầng hiện tại hay tương lai của cộng đồng.
b. Đổi đất lấy hạ tầng
Đây là biện pháp tài chính hạ tầng gián tiếp mà bao gồm việc cấp đất của nàh
nước cho một nhà phát triển (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân)
vì mục đích phát triển hạ tầng. Nhà phát triển đồng ý xây dựng hạ tầng theo yêu
cầu như một điểu kiện để nhận được quyền phát triển những lô đất nhất định.
Nhà nước thông qua biện pháp nầy kiểm soát được quá trình phát trỉen mà
không phải đầu tư tài chính công để xây dựng kết cấu hạ tầng. Hơn nữa những
khu này sẽ phát triển cũng đã có ràng buộc cụ thể với quy hoạch.
c. Ưu đãi thuế và bảo dảm vay
Đây là biện pháp về chính sách tài chính, trong đó Nhà nước (thường là
chính quyền đô thị) áp dụng mức thuế suất ưu đãi và bảo đảm vay vốn đối với
các khoản vay có liên quan tới dự án được dùng để khuyến khích đầu tư trong hạ
11
tầng công cộng. Thông qua đó, nhà nước kích thích các doanh nghiệp phát triển
vào các khu vực, ngành nghề ít sinh lời, hay có độ rủi ro cao của hạ tầng đô thị.

Việt Nam hiện đang sử dụng nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích xây
dựng nhà ở chung cư, phát triển khu đô thị mới, xây dựng công trình giao thông,
thoát nước bằng các ưu đãi thuế như miển giảm tiền chuyển quyền sử dụng đất,
không thu phí trước bạ, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các biện
pháp bảo lãnh cho vay từ các quỹ tài chính như quy hỗ trợ đầu tư phát triển, quỹ
đầu tư phát triển đô thị
d. Tái phân lô đất
Tái phân lô đất là một biện pháp tài chính – hành chính do nhà nước hỗ trợ
các nhà đầu tư hoặc cộng đồng tái phát triển đô thị thông qua việc chia lại ranh
giới thửa đất, hiến một số đất có giá trị cho chỉ giới đường hay để bán thu tiền
công và dùng tiền đó để tài trợ cho các chi phí trước mắt của xây dựng hạ tầng.
Giá trị gia tăng cho các lô đất thường lớn hơn là chi phí tái phân lô và diện tích
mất đất cộng lại.
Mục đích tái phân lô đất là khuyến khích phát triển hợp lý đất trồng và
cung cấp các lô đất có dịch vụ phát triển nhà ở.
II. Dự án đầu tư xây dựng
2.1. Các khái niệm
Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (có điểm khởi đầu và điểm kết thúc xác
định rõ ràng).
12
Dự án với tư cách là đối tượng của quản lý, dự án là một nhiệm vụ mang tính
chất một lần, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn thành trong một
khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không
được vượt mức dự toán đó. Nói cách khác, dự án là một nhiệm vụ mang tính chất
một lần, có một mục tiêu đặc biệt và yêu cầu phải được hoàn thành trong một
điều kiện ràng buộc nhất định như thời gian, tiền vốn và nguồn lực Công trình
xây dựng là một loại công việc có đặc trưng điển hình của một dự án.

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật
có liên quan. (Theo Luật đầu tư 2006)
Theo luật đầu tư 2006, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định.
Một dự án xây dựng là một dự án đầu tư tài sản cố định, trong đó bao gồm
đầu tư xây dựng cơ bản (dự án xây dựng mở rộng khả năng sản xuất như xây
mới, xây dựng mở rộng ), và dự án cải tạo kỹ thuật (là loại dự án coi việc tiết
kiệm, tăng cường chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng, xử lý phế thải, an
toàn lao động là mục đích chính). Dự án xây dựng là một loại công việc mang
tính chất một lần, cần có lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự
nhất định như ra quyết định và thực thi (thiết kế, thi công ). Dự án xây dựng có
các đặc trưng cơ bản sau:
- Là đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ
có mối quan hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong
quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế tổng thể hoặc sơ bộ.
13
- Coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu đặc biệt trong một điều
kiện ràng buộc nhất định.
- Cần phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá
trình xây dựng đặc biệt, tức là một dự án xây dựng là cả một quá trình theo tứ tự
từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án,
đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình
hoàn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
- Dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một
lần. Điều này được thể hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng
cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức đầu tư nhất
định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu

tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ. Trong thời kì đổi mới,
hạn ngạch này càng được nâng cao, ví dụ đầu tư 1tỷ trở lên mới được coi là dự
án xây dựng.
2.2. Quản lý dự án xây dựng
2.2.1. Khái niệm về quản lý dự án
Có hai cách hiểu về quản lý dự án
Thứ nhất, quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham
gia vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt
bởi 3 yếu tố chính:

Chất lượng

14
thời gian chi phí
Thứ hai, quản lý dự án là việc lập kế hoạch tổng thể, điều phối, kiểm soát một
dự án từ khi hình thành đến khi kết thúc, nhằm đảm bảo sự hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và các yêu cầu kỹ thuật đã được xác định trước
cũng như cách thức và chất lượng thực hiện.
2.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý dự án
a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu của dự án và thiết lập ra các phương
pháp cũng như các biện pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đó một các
tốt nhất.
Các kế hoạch cho phép :
- Tổ chức các nguồn lực cần thiết có được để hoàn thành dự án
- Tất cả các thành viên tham gia dự án phải thực hiện công việc một cách
nhất quán với phương pháp đã được lựa chọn.
- Quá trình tiến đến các mục tiêu phải được kiểm soát và đánh giá khá chính
xác để có thể kịp tiến hành các hoạt động điều chỉnh và sửa chữa trong những
trường hợp, nếu như tiến độ tthực hiện không đáp ứng được kế hoạch đặt ra.

b. Tổ chức
Khi các mục tiêu được thiết lập và các kế hoạch (chương trình) được tiến
hành, thì mọi tổ chức cần phải biết dẫn dắt chúng để thực hiện một cách thành
công.
Một tổ chức tư vấn xây dựng thành đạt sẽ có cách thức tổ chức rất khác so
với cách thức tổ chức của một nhà thầu xây dựng hay một công ty chế tạo có dây
chuyền sản xuất hàng hoá.
15
c. Điều phối
Khi tập hợp các công việc của dự án được chia ra thành các đơn vị hay chức
năng chuyên môn hoá nhằm nâng cao năng suất và tính hiệu quả của tổ chức, thì
điều phối là quá trình hợp nhất các công việc và mục đích của các đơn vị tách
biệt này nhằm đạt được các mục đích của dự án một cách hiệu quả.
Tiến độ của mỗi phòng ban luôn luôn được cập nhật.
d. Lãnh đạo
Chức năng lãnh đạo có thể được gọi bằng các tên gọi khác nhau như: Lãnh
đạo, thúc đẩy, phát động hay thi hành.
Các thành viên của đội dự án tổ chức thực hiện theo chức năng này nhằm đạt
được mục tiêu của dự án để ra.
e. Kiểm soát
Chủ nhiệm dự án phải đảm bảo rằng, mọi hoạt động của đội dự án trong thực
tế là đều hướng tới các mục tiêu của dự án đặt ra. Việc kiểm soát dự án có liên
quan tới một số vấn đề sau:
- Thiết lập các tiêu chuẩn thực hiện, các kỳ hạn, trật tự công việc mà dựa vào
đó có thể so sánh trình độ nghề nghiệp, tiến độ và tình trạng của dự án.
- Kiểm tra nội dung điều kiện kỹ thuật của dự án một cách thường xuyên, liên
tục để đảm bảo rằng nội dung này phù hợp với các điều kiện và thông số kỹ thuật
đề ra.
- Kiểm tra tiến độ hàng ngày so với tiến độ từng giai đoạn, đánh giá giờ công,
ngày công, các chi phí sẵn sàng thường xuyên sử dụng hay trong khoản quy định

và chi phí cần phải có để hoàn thành.
16
- Ghi chép và cập nhật tất cả những khoảng thời gian gián đoạn hay chậm trễ
đối với tiến độ công việc, đánh giá trách nhiệm và những ảnh hưởng có thể xảy
ra bội chi ngân sách và thời điểm hoàn thành dự án.
- Đánh giá ảnh hưởng của bất cứ sự thay đổi nào đối với phương án ban đầu
và tác động có thể lên chi phí và thời gian hoàn thành của dự án.
Thông qua chức năng kiểm soát, chủ nhiệm dự án có thể giữ cho dự án tiến
hành theo đúng quỹ đạo đã định trước khi dự án lạc đường quá xa so với kế
hoạch và mục tiêu đã vạch ra ban đầu.
2.2.3. Nội dung của quản lý dự án
1. Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án
nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, điều chỉnh
phạm vi dự án.
2. Quản lý tiến độ dự án
Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chăn dự án hoàn
thành theo đúng tiến độ đề ra.
3. Quản lý chi phí dự án
Là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự
án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu.
4. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống, việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra.
5. Quản lý nguồn nhân lực
17
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực sáng tạo của mỗi người trong dự án
và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất.
2.3. Phương pháp quản lý dự án xây dựng

2.3.1. Phương pháp quản lý dự án trên thế giới
1. Phương pháp quản lý dự án qui ước
- Phổ biến nhất
- Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm lập dự án, thiết kế và
soạn thảo các văn bản đấu thầu, giúp cho chủ đầu tư thực hiện việc đấu thầu và
giám sát công trình thi công xây lắp của nhà thầu.
2. Phương pháp quản lý theo dự án
Chủ đầu tư thuê một đơn vị tư vấn thay mình đứng ra giao dịch với các đơn
vị thiết kế, cung ứng vật tư và nhận thầu thi công
Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm giám sát mọi mặt, nhưng không phải là nhà
tổng thầu xây dựng.
3. Phương pháp chìa khoá trao tay
Chủ đầu tư chỉ quan hệ với một đơn vị làm tổng thầu chịu trách nhiệm toàn
bộ quá trình lập dự án, thiết kế, đến khi thi công xây lắp hoàn chỉnh để giao cho
chủ đầu tư vận hành đưa dự án đi vào hoạt động.
4. Phương pháp tự quản
Sử dụng lực lượng nội bộ trong đơn vị của chủ đầu tư tiến hành mọi việc
liên quan đến xây dựng công trình, từ việc lập dự án, thiết kế đến thi công rồi
đưa vào sử dụng.
Người ta thường sử dụng phương pháp này chủ yếu trong lĩnh vực chuyên
ngành đặc biệt là đối với ngành dầu khí, năng lượng, nguyên tử
18
2.3.2. Phương pháp quản lý dự án ở Việt Nam
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Chủ đầu tư tự tổ chức tuyển chọn và trực tiếp kí hợp đồng với một hoặc một
vài tổ chức tư vấn để thực hiện công tác kiểm sát, thống kê công trình, soạn thảo
hồ sơ mới thầu, tổ chức đấu thầu và chỉ định thầu.
Sau khi chủ đầu tư kí hợp đồng với nhà thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát,
quản lý quá trình thi công bảo đảm tiến dộ và chất lượng công trình vẫn do tổ
chức tư vấn đã được lựa chọn đảm nhiệm.

2. Chủ nhiệm điều hành dự án
Chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm quyền quyết định tổ
chức tư vấn thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án, chịu trách nhiệm giao
dịch, ký kết hợp đồng với tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư, trang thiết
bị xây lắp để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án. Đồng thời
chịu trách nhiệm giám sát quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án chỉ áp dụng đối với dự án có quy mô
lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian xây dựng kéo dài.
3. Chìa khoá trao tay
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây
dựng) thực hiện toàn bộ các khâu: thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp Chủ
đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn
giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựng có thể bàn giao
thầu lại việc khảo sát thiết kế, mua sắm thiết bị hoặc một phần khối lượng công
việc cho nhà thầu phụ. Hiện nay, hợp đồng chìa khoá trao tay còn được thực hiện
dưới hình thức EPC (Engineering Procurement Construction - thiết kế, mua sắm,
xây lắp).
19
Hình thức chìa kháo trao tay được áp dụng trong việc xây dựng các công trình
nhà ở, công trình sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
4. Tự làm
Chủ đầu tư sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để
thực hiện khối lượng xây lắp tự làm.
Hình thức này chỉ áp dụng với những công trình sửa chữa, cải tạo quy mô
nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt: xấy dựng nông, lâm nghiệp và các công
trình tự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.4. Tư vấn xây dựng
2.4.1. Khái niệm về tư vấn
Theo giáo trình quản lý xây dựng “Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt
động “chất xám” cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến

lược, sách lược, biên pháp, hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực
hiện các lời khuyên đó”.
Tư vấn có nhưng đặc điềm giống, song cũng có những đặc điềm khác so với
cố vấn, tham mưu hay môi giới.
Theo quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 thì “tư vấn đầu tư và
xây dựng là các công việc có tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư và xây
dựng bao gồm tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế kiến
trúc, thiết kế kỹ thuật, quản lý dự án đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây
dựng và các dịch vụ kỹ thuật, kinh tế - kỹ thuật khác đối với dự án đầu tư xây
dựng”.
2.4.2. Đặc điểm của tư vấn
Đặc điểm chung của tư vấn chính là hoạt động dịch vụ. Ngoài ra, tư vấn còn
có các đặc điểm sau:
20
- Tư vấn là hoạt động dịch vụ trí tuệ cao cấp
- Tư vấn mang lại sự giúp đỡ về nội dung, phương pháp thực hiện cho
người ra quyết định và người thực hiện quyết định.
- Sản phẩm của tư vấn là đơn chiếc, không có sản phẩm tồn kho.
- Kết quả cuối cùng của hoạt động tư vấn luôn là một kết quả kép.
2.4.3. Nội dung và quá trình tư vấn xây dựng
Nội dung công việc chủ yếu của hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng trong
một dự án đầu tư có xây dựng bao gồm:
* Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ:
- Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư
- Lập dự án tiền khả thi hoặc báo cáo sơ bộ
- Lập dự án khả thi
- Thẩm định dự án khả thi
- Lập hồ sơ xin phép xây dựng
* Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Chuẩn bị xây dựng

• Tư vấn đấu thầu thiết kế, mua sắm hàng hoá
• Tư vấn về pháp luật xây dựng, hợp đồng kinh tế
• Xác định giá xây dựng, giá tư vấn xây dựng phục vụ cho việc kí kết
hợp đồng
• Quản lý dự án
• Khảo sát xây dựng
• Thiết kế công trình
• Thẩm định thiết kế xây dựng
21
• Thẩm định tổng dự án công trình kèm theo thiết kế kỹ thuật công
trình
- Tổ chức thi công xây dựng
• Tư vấn giám sát thi công, báo cáo tiến độ, chất lượng
• Tư vấn đánh giá trình độ và giá trị công nghệ được chuyển giao
• Trang trí nội thất, ngoại thất có tính chất nghệ thuật đặc biệt
* Giai đoạn khai thác đưa công trình vào sử dụng
- Tư vấn giám định công trình
- Tư vấn lập hồ sơ hoàn thành công trình, nghiệm thu và bàn giao công
trình.
2.4.4. Các hình thức tổ chức tư vấn xây dựng ở Việt Nam
Các công ty tư vấn xây dựng chuyên nghiệp, các công ty xây dựng nói chung
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập, cấp giấy phép và kinh doanh hành
nghề tư vấn xây dựng.
Các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, trung học, kỹ thuật xây dựng,
các hội khoa học kỹ thuật, hội nghệ thuật liên quan tới xây dựng có tổ chức hợp
pháp, có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề, có năng lực tư vấn đầu tư
xây dựng.
2.4.5. Nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức tư vấn quản lý dự án
* Nhiệm vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để chủ

đầu tư phê duyệt;
- Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều
kiện năng lực;
22
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán các hợp đồng đã ký kết; tư vấn quản lý
dự án phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước chủ đẩu tư và pháp luật về tính
chính xác, hợp lý của giá trị thanh toán;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ
sinh môi trường của dự án;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự
án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Tuỳ điều kiện của dự án, chủ đầu tư có thể giao các nhiệm vụ khác nhau cho
tư vấn quản lý dự án và phải được ghi cụ thể vào hợp đồng.
* Trách nhiệm của tổ chức tư vấn
Tổ chức tư vấn quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng. Phải bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra trong quá trình quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án phải
chịu trách nhiệm về các hoạt động quản lý dự án tại công trường xây dựng.
2.5. Trình tự và thủ tục một dự án xây dựng
2.5.1. Trình tự một dự án đầu tư xây dựng
Quá trình đầu tư xây dựng được tiến hành qua ba bước với những nội dung
cụ thể như sau;
Bước 1: Chuẩn bị đầu tư
Nội dung của công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và qui mô đầu tư
- Nghiên cứu thị trường cung ứng và tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước,
xem xét khả nằng huy động các nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức
đầu tư.

23
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư gồm các bước: xác định sự cần thiết của dự án đầu tư,
nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi
- Thẩm định dự án để quyết định dự án:
Mọi dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn và các thành phần kinh
tế đều phải thẩm định về: qui hoạch xây dựng, phương án kiến trúc, phương
án công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phòng
chống cháy nổ.
Riêng đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước phải được thẩm định
về phương án tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Với dự án đầu tư có sử
dụng vốn ODA phải phù hợp với qui định của nhà nước và thông qua lệ quốc
tế.
Chính phủ cũng đã quy định cụ thể về tổ chức Hội đồng nhà nước về
các dự án đầu tư, thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, thời gian thẩm định dự
án.
Nội dung quyết định đầu tư gồm:
a. Xác định chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án
b. Xác định địa điểm và diện tích đất sử dụng
c. Công suất thiết kế
d. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động
e. Phương thức thực hiện dự án
g. Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính
Bước 2: Thực hiện đầu tư
Nội dung công việc thực hiện đầu tư:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nước
24
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: chủ đầu tư chịu trách nhiệm chính về đền bù
giải phóng mặt bằng xây dựng, đồng thời phối hợp với chính quyền địa
phương nơi có mặt bằng xây dựng công trình.

- Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình.
- Thiết kế và thẩm định thiết kế công trình.
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị thi công xây lắp
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
- Kí kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
- Thi công xây lắp công trình.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
Bước 3: Kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng
Nội dung công việc bàn giao công trình bao gồm;
- Công trình xây dựng phải được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã
xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đất yêu cầu chất
lượng.
- Khi bàn giao công trình, phải bàn giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và
những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao.
Kết thúc công trình:
- Hoạt động xây dựng kết thúc khi công trình đã được bàn giao toàn bộ cho
chủ đầu tư.
- Sau khi bàn giao công trình phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của
mình ra khỏi khu vực xây dựng và trả lại đất mượn hoặc thuê tạm để phục vụ thi
công quy định của hợp đồng.
25

×