Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.81 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ DIỄM PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ DIỄM PHÚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐẶNG THỊ HOA



HÀ NỘI – năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với
đề tài “Thực hiện chính sách Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam” ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, những
lời động viên từ gia đình, thầy cô và bạn bè.
Lời đầu tiên, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng
Thị Hoa là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của lãnh đạo Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách bảo
vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đặng Thị
Hoa người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Trần Thị Diễm Phúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH
SÁCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM Ở VIỆT NAM .................................... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2. Hướng tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích............................................... 15
1.3. Hệ thống chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em ................................................. 20
1.4. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em . 25
1.5. Ý nghĩa và yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em .............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.............................................................. 32
2.1. Giới thiệu về trẻ em ở Quảng Nam và khái quát chung về địa bàn nghiên
cứu ........................................................................................................................ 32
2.2. Chính sách và thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Quảng
Nam ...................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH
QUẢNG NAM ..................................................................................................... 69
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ..................................................................................................... 69
3.2. Giải pháp ........................................................................................................ 72
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSGDTE

Bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em

BVCSTE

Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

BVTE

Bảo vệ trẻ em

HCĐB

Hoàn cảnh đặc biệt

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Tình hình trẻ em tỉnh Quảng Nam .......................................................... 33
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình trẻ em tỉnh Quảng Nam năm 2016 và 2019 ............. 34



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu thiếu niên, nhi
đồng tình thương yêu và quan tâm đặc biệt. Trong Di chúc thiêng liêng trước
lúc đi xa, Người căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và cần thiết”. Trong những năm qua, thấm nhuần lời dạy
của Bác Hồ kính yêu, Đảng và Nhà nước ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và
chăm sóc trẻ em là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược con
người, góp phần tạo ra nguồn nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việt Nam là nước Châu Á đầu tiên và nước thứ hai trên thế giới ký và
phê chuẩn Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, là nước tích cực thực hiện cam
kết, hợp tác với quốc tế nhằm cải thiện phúc lợi cho trẻ em trong điều kiện thu
nhập bình quân đầu người còn thấp. Trong đó, Quyền của trẻ em là một trong
4 nhóm quyền quan trọng được quy định trong Công ước của Liên hợp quốc
về Quyền trẻ em năm 1989 (quyền sống còn, quyền phát triển, quyền bảo vệ
và quyền tham gia).
Điều 37, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về
trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột
sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [20]. Quy định
của Hiến pháp 2013 đã được cụ thể hóa trong Luật Trẻ em (2016), có hiệu lực
thi hành vào 1/6/2017 đã quy định cụ thể các quyền và bổn phận của trẻ em;
các nguyên tắc, biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện
quyền và bổn phận của trẻ em. Theo quy định của Luật Trẻ em, trẻ em có quy
định quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục và quyền được bảo vệ
1



để không bị bạo lực.
Trên thực tế, tình trạng trẻ em bị xâm hại ngày càng diễn biến phức tạp,
gia tăng về mức độ, số lượng vụ việc. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Cảnh sát Phòng chống tội phạm (Bộ Công an) cho thấy, mặc dù chỉ là phần
nhỏ so với thực tế nhưng mỗi năm trung bình có 1.600-1.800 vụ xâm hại trẻ
em được phát hiện, trong số 1.000 vụ xâm hại tình dục, thì số trẻ em là nạn
nhân chiếm đến 65%, đa số nạn nhân là nữ ở độ tuổi 12-15 (chiếm 57,46%),
tuy nhiên số trẻ em dưới 6 tuổi bị xâm hại là vấn đề rất đáng báo động, chiếm
tới 13,2%. Những vụ việc xâm hại trẻ em liên tiếp được công khai làm rung
động dư luận và cảnh báo “đỏ” về sự an toàn của những đứa trẻ và sự xuống
cấp về đạo đức, ý thức pháp luật của những người trưởng thành (Vũ Hải Việt,
2015).
Năm 2017, toàn quốc xảy ra 1.592 vụ xâm hại trẻ em, so với năm 2016
giảm 49 vụ; 1.642 trẻ em bị xâm hại trong đó trẻ em bị bạo lực là 245 em, giảm
171 em so với năm 2016; nhưng trẻ em bị xâm hại tình dục: 1.397 em, so với
năm 2016 tăng 186 trẻ. Hiện nhiều tỉnh, thành phố chưa quan tâm, đầu tư
nguồn lực cho trẻ em (Đặng Hoa Nam, 2018). Theo Tổng Cục Cảnh sát, đối
tượng xâm hại tình dục trẻ em hầu hết là những người có cuộc sống bình
thường ít ai ngờ tới, có quan hệ gần gũi với nạn nhân và gia đình nạn nhân như
người thân, ruột thịt, thầy giáo, hàng xóm…
Thực trạng trên cho thấy, thực hiện chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em
ở nước ta hiện nay là một vấn đề cấp bách. Bên cạnh việc thực thi các quy
định của pháp luật, thực hiện Công ước về quyền trẻ em và các chính sách
chăm sóc, bảo vệ trẻ em đang là một vấn đề thời sự, đòi hỏi cả cộng đồng cần
chung tay thay đổi nhận thức, xây dựng một môi trường sống lành mạnh, an
toàn cho trẻ em.
Quảng Nam là tỉnh nằm ở vùng nam Trung Bộ với 9 huyện miền núi/18
2



huyện, thị xã, thành phố; là địa bàn gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề của
chiến tranh, thiên tai, bão lũ thường xuyên xảy ra. Là tỉnh nghèo, đời sống,
thu nhập của người dân còn thấp, sự chênh lệch mức sống giữa các vùng là
một trong các nguyên nhân chủ yếu khiến tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
và nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt còn cao như: trẻ em mồ côi, trẻ em
khuyết tật, trẻ em phải lao động sớm, trẻ em bị lạm dụng, trẻ em sống trong
các hộ gia đình nghèo…Bên cạnh đó, nhận thức về quyền trẻ em và ý thức
chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của một bộ phận
cha mẹ, giáo viên, cán bộ làm công tác trẻ em và người dân chưa tốt. Sự thay
đổi quan niệm về đạo đức, sự buôn thả của một bộ phận dân cư về lối sống vị
kỷ đã làm tha hóa các mối quan hệ gia đình và xã hội. Các vấn đề nêu trên
đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải tiếp tục giải quyết đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em tại Quảng Nam.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: Môi trường sống
tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu an toàn, lành mạnh đối với trẻ em, làm gia tăng
nguy cơ tai nạn thương tích và hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Việc tuân thủ,
chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể pháp luật chưa thực hiện tốt. Nhiều cha
mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em chưa nhận thức đầy đủ được
trách nhiệm bảo vệ con em, thiếu kiến thức, kỹ năng về Bảo vệ trẻ em. Nhiều
gia đình sao nhãng việc chăm sóc con hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp
thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em đến các cơ quan chức
năng. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa, biến chất về lối sống của một bộ phận
xã hội làm gia tăng tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi
xâm hại tình dục trẻ em; tình trạng trẻ em lạm dụng đồ chơi công nghệ,
nghiện games, điện tử vẫn còn diễn biến phức tạp; khu vui chơi, giải trí cho
trẻ em còn thiếu và không đồng bộ, một số địa phương chưa quy hoạch, bố trí
3



đất để xây dựng các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em; đội ngũ làm công tác
trẻ em cấp xã, phường, thị trấn thường xuyên thay đổi, đội ngũ Cộng tác viên
ở một số nơi không có nên gặp khó khăn trong việc kịp thời phát hiện và đề
nghị xử lý các vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu rộng, đầy đủ và có hệ thống về chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế để đề xuất các quan điểm
và giải pháp thực hiện phù hợp với điều kiện phát triển của tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó, học viên chọn đề tài: "Thực hiện
chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những năm gần đây, vấn đề bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em vẫn luôn
được các cấp, các ngành và các địa phương quan tâm, chú trọng. Đã có nhiều
bài viết trên sách báo, tạp chí, bài luận văn, đề tài khoa học, công trình nghiên
cứu về vấn đề bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em. Trong phạm vi nghiên cứu luận
văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết
tiêu biểu có liên quan đến đề tài:
- Các công trình nghiên cứu về thực trạng chăm sóc, bảo vệ trẻ em
Đánh giá về thực trạng chăm sóc và bảo vệ trẻ em hiện nay, đã có nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến việc hỗ trợ trẻ em phòng chống bạo lực
gia đình, xâm hại tình dục, … Báo cáo chuyên đề can thiệp, hỗ trợ trẻ em bị
bạo lực thông qua đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em 18001567 khảo sát trong
giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 5/2017 cho biết, trong tổng số 698 ca trẻ em
bị bạo lực có tới 91,7% bị bạo lực thân thể, trẻ em từ 0-10 tuổi chịu bạo lực
nhiều nhất, chiếm 56,9%. Tỷ lệ trẻ em bị bạo lực trong gia đình là cao nhất
(63,2%), đứng thứ hai là trẻ bị bạo lực trong trường học (20,1%) (Đặng Hoa
4



Nam, 2017) [18].
Nguyên nhân trẻ em bị xâm hại thường được cho từ hai phía, trước hết
là từ gia đình. Gia đình và trường học là hai môi trường có ảnh hưởng đặc biệt
quan trọng tới sự phát triển và hình thành nhân cách của trẻ. Thế nhưng, tỷ lệ
trẻ em bị bạo lực trong gia đình là cao nhất (63,2%), đứng thứ hai là trẻ bị bạo
lực trong trường học (20,1%), trong khi đây là hai môi trường ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển của trẻ em. Trong bối cảnh hiện nay, gia đình, đặc biệt là cha
mẹ và những người thân thiếu hụt kiến thức về sự phát triển thể chất, tâm sinh
lý ở từng lứa tuổi của trẻ em, không biết cách hướng dẫn trẻ về các nguy cơ
và kỹ năng tự bảo vệ mình. Không giáo dục cho trẻ có ý thức về bảo vệ mình
khỏi bị xâm hại tình dục (Đặng Nam, 2007; Đặng Bích Thủy, 2010) [34]. Bên
cạnh đó, trẻ em được tiếp xúc hàng ngày với mạng xã hội, phim ảnh liên quan
đến các hành vi quan hệ tình dục, xâm hại tình dục mà không được hướng
dẫn, chỉ bảo kịp thời (Nguyễn Phương Thảo và cộng sự, 2008; Nguyễn
Quỳnh Hoa, 2005) [28]. Trong khi đó, nhiều gia đình bố mẹ ly thân, di cư dẫn
tới trẻ em gặp nhiều nguy cơ gặp các hành vi xâm hại và bị bỏ bê, không được
chăm sóc (Đặng Nam, 2007).
- Các nghiên cứu liên quan đến chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em
Mặc dù hệ thống văn bản luật pháp và chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ
em được ban hành khá đầy đủ và kịp thời. Tuy nhiên, những yếu kém trong
khung pháp lý bảo vệ trẻ em trong gia đình hay kẽ hở trong hệ thống pháp lý
về phòng chống lạm dụng tình dục trẻ em cũng là những yếu tố tác động đến
tình trạng xâm hại tình dục trẻ em. Một trong những khiếm khuyết của khung
pháp lý ở Việt Nam là chưa có điều khoản bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức
lạm dụng (thể chất, tinh thần và tình dục) trong môi trường gia đình. Khung
pháp lý chưa có điều khoản quy định tách hẳn trẻ ra khỏi gia đình trong các
trường hợp bị cha mẹ lạm dụng nghiêm trọng. Điều 13 của Luật BVCSGD trẻ
5



em đã công nhận không ai có quyền buộc đứa trẻ sống tách khỏi cha mẹ trừ
khi sự tách biệt đó là vì lợi ích tốt nhất của trẻ. Tuy vậy, luật không công nhận
các trường hợp trẻ bị tách khỏi cha mẹ do bị lạm dụng hay vì các lợi ích tốt
nhất của trẻ (Đặng Bích Thủy, 2010).
Ở Việt Nam, hiện tượng trẻ em bị bạo lực xảy ra tương đối phổ biến
trong gia đình, số liệu của MIC năm 2014 cho thấy, gần 68,4% trẻ em độ tuổi
từ 1-14 được báo cáo là đã từng bị cha mẹ hoặc người chăm sóc bạo lực ở
nhà. Khoảng 20% trẻ em gái và trẻ em trai 8 tuổi nói rằng các em bị trừng
phạt thân thể ở trường (Innocenti 2016).
Một số nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm “Hoàn thiện hệ thống
bảo vệ trẻ em ở Việt Nam” (Nguyễn Hải Hữu, 2011). Đề tài đã phân tích khá
sâu sắc và toàn diện lý luận về hệ thống BVTE, trong đó đề tài đã đưa ra một
số khái niệm, thuật ngữ về trẻ em như: trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, BVTE
và các hoạt động BVTE, đồng thời đề tài đã đánh giá thực trạng hệ thống
BVTE, trẻ em có HCĐB và việc cung cấp dịch vụ BVTE ở Việt Nam. Qua
đó, đề tài đã đưa ra định hướng, phương pháp tiếp cận và giải pháp hoàn thiện
hệ thống BVTE [14].
+ Tác giả Phạm Thị Hải Hà, năm 2016 “Quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền của trẻ em ở Việt Nam”. Về mặt lý luận, đề tài đã đưa ra được quan
niệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em,đồng thời xác định rõ vai
trò, các nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam;
Bên cạnh đó, đề tài đã chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền của trẻ em ở Việt Namvà đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, trong đó chú trọng xây
dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, chiến lược, chương trình hành động
thống nhất và đồng bộ về bảo vệ quyền của trẻ em; hoàn thiện và tổ chức chỉ
đạo thực hiện nghiêm pháp luật và chính sách về bảo vệ quyền của trẻ em;
6



thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
quyền của trẻ em [11].
+ Tác giả Lã Văn Bằng, năm 2019 “Thực hiện Pháp luật về bảo vệ trẻ
em ở Việt Nam hiện nay”. Đề tài đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và
thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em, đánh giá thực trạng tình hình
thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam trong thời gian đến [3].
+ Luận văn thạc sĩ quản lý công “Thực hiện chính sách đối với trẻ em
khuyết tật ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hà (2016). Luận văn đã đưa ra thực
trạng trẻ em khuyết tật và các chính sách đối vơi trẻ em khuyết tật ở Việt
Nam, đồng thời chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quá trình triển khai thực
hiện chính sách ở Việt Nam. Từ đó đưa ra quan điểm, định hướng và giải
pháp để hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật tại
Việt Nam [12].
+ Luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách bảo vệ trẻ
emtừ thực tiễn thành phố Hà Nội ” của Mai Thị Chi (2016). Luận văn đã đưa
ranhững tồn tại, hạn chế của việc thực hiện chính sách bảo vệ quyền trẻ em ở
thành phố Hà Nội. Cũng như chỉ rõ các yếu kém, trách nhiệm của các chủ thể
tham gia vào việc thực hiện chính sách bảo vệ quyền trẻ em. Từ đó luận văn
đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của thành phố Hà Nội
[9].
+ Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tỉnh An Giang (2012) do tổ chức
UNICEF phối hợp với UNBD tỉnh An Giang thực hiện. Báo cáo này đã đi sâu
phân tích các nhóm quyền của trẻ em, các chế đô, chính sách đối với trẻ em,
năng lực và trách nhiệm của các cấp, ngành trong việc triển khai thực hiện
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đồng thời đưa ra các khuyến nghị và giải
7



pháp để triển khai thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong
thời gian đến [1].
+ Báo cáo phân tích tình hình trẻ em tỉnh Lào Cai (2015) do tổ chức
UNICEF phối hợp với UNBD tỉnh Lào Cai thực hiện. Báo cáo này phân tích
và cung cấp một bức tranh tổng thể về tình hình trẻ em tỉnh Lào Cai; trong đó
phân tích sâu các vấn đề của trẻ em đang tồn tại, những rào cản trong bối cảnh
đặc thù của một tỉnh phía Bắc có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, đồng thời
đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em tại tỉnh Lào Cai [2].
Tóm lại, các nghiên cứu nói trên đã làm rõ về tình hình trẻ em nói
chung và trẻ em có HCĐB nói riêng, các chính sách, pháp luật đối với trẻ em
Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào về chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Do đó trong đề tài này, tác giả
đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, những yếu tố ảnh
tác động đến vệc thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em hiện nay, từ đó
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện
chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả chính sách này đến
năm 2025.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
+ Phân tích thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
8



trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân
trong thực hiện chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 20162020.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến nay để qua đó
nêu lên những vấn đề tích cực, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách.
Thời điểm nghiên cứu được tác giả chọn mốc từ năm 2016 đến nay là
vì: Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn
2016-2020, là năm Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII thông qua Luật trẻ em và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2017.Thời gian này, tỉnh Quảng Nam đã tập trung nhiều nguồn lực để
thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng, góp phần thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI đã đề ra.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Luận văn sẽ được tiếp cận theo
hướng hệ thống hóa lý luận việc thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
9



tỉnh Quảng Nam từ khâu hoạch định, xây dựng, thực thi đến đánh giá chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em với sự tham gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập nguồn tài liệu thứ cấp: Tập hợp và phân tích
các nguồn tư liệu: Văn kiện, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước,
Bộ, Ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, sách báo,
các báo cáo, tài liệu thống kê của Ban, ngành, đoàn thể; tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở Việt Nam
nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đồng thời, tác giả cũng tìm hiểu, thu
thập nội dung từ một số nhà nghiên cứu chuyên sâu có liên quan đến bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Phương pháp phân tích chính sách: Luận văn sẽ phân tích, đánh giá
đánh giá tính toàn vẹn, tính khả thi, tính thống nhất và hiệu quả của chính
sách nhằm ngày càng hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập số liệu, tính toán
các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở lý thuyết về thực hiện chính sách công, Luận văn sẽ nghiên
cứu, nêu một số quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp triển khai thực
hiện hiệu quả chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các Ban, ngành có
liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện cũng như hoạch định chính sách
bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
10



Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận nghiên cứu về chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện Chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

11


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH
BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Trẻ em
Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi
nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người. Đó là những người
chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần
được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý
trước cũng như sau khi ra đời.
Tuân theo nguyên lý phát triển của chủ nghĩa duy vật, sự phát triển của
con người cũng trải qua nhiều giai đoạn đó là những giai đoạn lứa tuổi. Tính
chất đặc thù của mỗi giai đoạn là cơ sở để xác định ranh giới giữa trẻ em và
người lớn, các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào tiêu chí duy nhất là độ
tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi được xác định là trẻ em ở mỗi quốc gia lại có sự khác
nhau vì còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) năm 1989

định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi.
Ở Việt Nam, theo Luật BVCSGDTE năm 2004 xác định “Trẻ em là công
dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Theo quy định này, những trẻ em dưới mưới sáu
tuổi và là công dân Việt Nam mới được hưởng đầy đủ các quyền và bổn phận
của trẻ em.
Luật Trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là người dưới 16 tuổi". Qua
khái niệm này, chúng ta thấy có sự thay đổi so với trước đây, đó là tất cả trẻ
em dưới mười sáu tuổi, không phân biệt là công dân Việt Nam hay người có
quốc tịch, người không có quốc tịch ở lãnh thổ Việt Nam đều được bảo vệ,
chăm sóc giáo dục như nhau.
12


1.1.2. Bảo vệ trẻ em
BVTE là trách nhiệm của nhà nước, gia đình và mọi công dân trong xã
hội đối với việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khỏi bị xâm hại, bóc lột và sao
nhãng, bao gồm cả việc loại bỏ những nguy cơ gây tổn hại và ngăn chặn các
yếu tố đang gây tổn hại cho trẻ. BVTE là những dịch vụ được cung cấp bởi
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp hướng tới việc can thiệp khẩn cấp và
giúp đỡ các em đang có nguy cơ hoặc đã bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng
nhằm ngăn chặn, giúp phục hồi và tái hòa nhập cho trẻ em [6].
Luật Trẻ em năm 2016 đưa ra định nghĩa về BVTE như sau: "Bảo vệ trẻ
em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an
toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em;
trợ giúp trẻ em có HCĐB" [21].
Như vậy, với cách tiếp cận về BVTE theo từng cấp độ cụ thể từ bảo đảm
môi trường sống an toàn cho trẻ em đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý
hành vi xâm hại trẻ em và trợ giúp khi trẻ em rơi vào HCĐB, Luật Trẻ em đã
đưa ra được khái niệm khá toàn diện về BVTE.Trẻ em không phân biệt gái,
trai, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội …đều được bảo

vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp
luật.
1.1.3. Chăm sóc trẻ em
Chăm sóc trẻ em là sự đáp ứng nhu cầu phát triển tâm, sinh lý của trẻ
em; cụ thể hơn là đáp ứng nhu cầu phát triển thể chất, tâm lý, tình cảm, đạo
đức và xã hội của trẻ; Hiểu một cách đơn giản Chăm sóc trẻ em là hoạt động
nuôi dưỡng, giáo dục, theo dõi quá trình phát triển của trẻ nhỏ.
Bất cứ một trẻ em nào, từ khi mới lọt lòng mẹ đến tuổi trưởng thành đều
cần sự chăm sóc về thể chất, tâm lý, tình cảm, đạo đức và xã hội.
1.1.4. Chính sách công
13


Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm
vạch ra những đường hướng hành động ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với
các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lí sự phát
triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Khái niệm chính sách
công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
xác định của Đảng chính trị cầm quyền” [13].
1.1.5. Chính sách bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em
Từ quan niệm về “chính sách công” và “bảo vệ, chăm sóc trẻ em” nêu
trên chúng ta có thể định nghĩa về chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em như
sau: Chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em là tập hợp các quyết định có liên
quan tới việc lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo mục tiêu nhà nước đã xác định.
Việc thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em là việc thực hiện hóa
cácquyết định chính trị về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Đây là khâu đặc biệt quan
trọng trong chu trình chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nó có nhiệm vụ

hiện thực hóa các chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em của nhà nước vào cuộc
sống.
1.1.6. Thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Là một khâu hợp thành chu trình chính sách, thực hiện chính sách bảo
vệ, chăm sóc trẻ em có vị trí rất quan trọng. Chu trình chính sách nếu khuyết
thiếu công đoạn này thì sẽ bị đứt gãy, không thể tồn tại vì thực hiện chính
sách có vai trò trung tâm, kết nối các bước trong chu trình chính sách thành
một hệ thống hoàn chỉnh.
Tổ chức thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em để từng bước
thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách
14


bảo vệ, chăm sóc trẻ em có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Thực tế, trong quá trình thực hiện chính sách này cho thấy
muốn đạt được mục tiêu của chính sách thì phải thông qua việc thực hiện
chính sách, và các mục tiêu của chính sách thì cần phải có quan hệ với nhau
và ảnh hưởng đến các mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn để khẳng định được
tính đúng đắn, tính hợp lý của chính sách. Chính sách này khi triển khai rộng
rãi sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, và khi chính sách được xã
hội chấp nhận thì cho thấy tính xác thực, tính đúng đắn của chính sách.
Như chúng ta đều biết chính sách là do sự góp sức của một tập thể và
do tập thể đó hoạch định mà nên. Tuy vậy trong quá trình hoạch định chính
sách chúng ta cũng không tránh khỏi những ý kiến, những góp ý mang tính
chất chủ quan, điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả chung trong quá trình
thực hiện chính sách. Do vậy, khi chính sách được thực thi thì những người
hoạch định chính sách cần nghiên cứu, xem xét và rút kinh nghiệm. Trên cơ
sở đó, thực hiện chỉnh sửa để chính sách ngày một đúng đắn, hoàn thiện hơn.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Luận văn vận dụng hướng tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội
và vận dụng các phương pháp nghiên cứu từ lý thuyết chính sách công. Đó là
cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng chính sách, thực hiện và đánh giá chính sách có sự tham
gia của các bên chủ thể chính sách, cụ thể việc thực hiện chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trải qua 07 bước sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
Tổ chức thực thi chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em là quá trình phức
tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch,
15


chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện chính sách một
cách chủ động hoàn toàn. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các
cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải
xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em bao gồm những nội dung cơ bảnsau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến
về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách;
số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về
cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lí và công chức thực thi; cơ chế tác động
giữa các cấp thực thi chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm dự kiến về
các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các nguồn lực tài chính.
Thứ ba, kế hoạch thời gian triển khai thực hiện đó là kiến về thời gian
duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu

cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu.
Thứ tư, kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách.
Thứ năm, dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách bảo
vệ, chăm sóc trẻ em bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước
tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật
cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Sau khi bản kế hoạch thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
16


được thông qua, các cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành tổ chức triển
khai thực hiện theo kế hoạch.
Một là, trong quá trình thực hiện chính sách phải truyên truyền vận
động nhân dân tham gia thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Phổ
biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi
người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; hiểu
rõ về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về
tính khả thi của chính sách để họ có thể tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lí
của nhà nước. Đồng thời, phổ biến, tuyên truyền chính sách còn giúp cho mỗi
cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính
chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích
cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách
và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao.
Hai là, chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ
em bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm
vụ. Đội ngũ này phải được đào tạo đủ trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng trong

việc tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em đảm bảo
chính sách khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực,
khách quan.
Ba là, đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính bảo vệ, chăm sóc trẻ
embao gồm:
- Những công dânđược tác động trực tiếp và là đối tượng thụ hưởng
chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Những công dân bị tác động gián tiếp bởi chính sách bảo vệ, chăm
sóc trẻ em, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách hiệu quả.
- Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách bảo vệ,
17


chăm sóc trẻ em.
Bốn là, phương tiện và cách thức tuyên truyền: Tuyên truyền là một
trong những hoạt động hiệu quả nhất nhằm nâng cao nhận thức của người dân
và toàn xã hội trong thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nội dung
tuyên truyền phải đa dạng về cách thức và phong phú về hình thức đáp ứng
được nhu cầu của từng đối tượng tuyên truyền.
- Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo vệ, chăm sóc
trẻ em
Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì
chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách,
đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo của các yếu tố cấu thành và
tác động đến chính sách.
- Bước 4: Duy trì chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Duy trì chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em là toàn bộ hoạt động đảm
bảo cho chính sách phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội. Đồng
thời, phải có sự quyết tâm và thống nhất cao của các tổ chức, người thực thi

và môi trường thực hiện chính sách.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách bảo vệ, chăm sóc
trẻ em phải chủ động tổ chức thực thi chính sách, tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn xã hội tích cực tham gia
thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do
môi trường thực tế biến động thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công
cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính
sách, đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh
mới.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em
18


×