Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.88 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THÚY VY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP
DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THÚY VY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP
DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ SỸ SƠN



HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thúy Vy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ........................ 8
1.1. Khái quát chính sách tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ...................... 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, vai trò, ý nghĩa thực hiện chính sách
tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ............................................... 13
1.3. Các bước thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo............................................................................................................ 18
1.4. Những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo..................................................................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP
DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................... 29
2.1. Những nhân tố tự nhiên, xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách
tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại thành phố Đà Nẵng ............. 29

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo tại thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 31
2.3. Kết quả đạt được trong thực hiện chính giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo tại thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 40
2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo tại thành phố Đà Nẵng ....................................................... 48
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................... 56


3.1. Yêu cầu tăng cường thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo ........................................................................................... 56
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tại thành phố Đà Nẵng ................................ 59
KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

CBCC


Cán bộ, công chức

2

CP

Chính phủ

3

CT

Chỉ thị

4

KNTC

Khiếu nại, tố cáo

5



Nghị định

6

NQ


Nghị quyết

7

TTg

Thủ tướng

8

TT

Thông tư

9

TTHC

Thủ tục hành chính

10

TW

Trung ương

11

UBND


Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Bác Hồ thường nhắc nhở chúng ta: “Đồng bào có oan ức mới
khiếu nại, hoặc vì chưa hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu
nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt thì đồng bào mới thấy rõ Đảng, Chính phủ
quan tâm, lo lắng đến quyền lợi của họ. Do đó quan hệ giữa nhân dân với
Đảng và Chính phủ càng được củng cố tốt hơn”. Thực hiện lời dạy của Bác,
thành phố Đà Nẵng luôn xác định công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC
không những có vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, mà còn thể hiện
mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân; thông qua công tác tiếp dân,
giải quyết KNTC tranh thủ ý kiến đóng góp của Nhân dân về xây dựng và
thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an
ninh, xây dựng hệ thống chính trị; ghi nhận, xử lý, giải quyết kịp thời những
phản ánh, kiến nghị, KNTC của dân, nhất là những biểu hiện suy thoái, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ đảng viên… góp phần củng cố, tăng
cường sự thống nhất tư tưởng chính trị, hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp,
tạo đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân.
Thời gian qua, thành phố Đà Nẵng được biết tới không chỉ là thành phố
“đáng sống”, thành phố “5 không, 3 có” mà còn là thành phố có tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội tương đối nhanh. Trong quá trình thúc đẩy, thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, phát triển kinh tế - xã hội, triển khai xây
dựng các cơ sở hạ tầng, giao thông, khu dân cư hiện đại, văn minh... đại đa số
người dân đồng tình, ủng hộ chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, không thể
tránh khỏi những ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân trong
vùng thực hiện các dự án, do đó, vẫn còn nhiều trường hợp khiếu nại liên
quan đến việc thu hồi đất để thực hiện các dự án. Bên cạnh đó, còn có khiếu


1


nại về kỷ luật CBCC, khiếu nại thực hiện chính sách người có công… nội
dung tố cáo liên quan đến tiêu cực trong trong công tác quản lý đất đai, công
tác cán bộ, tuyển dụng CCVC, thi hành án, tài chính… Trong những người đi
KNTC, có những người KNTC đúng, mong muốn được các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết công minh, đúng pháp luật, bên cạnh đó, cũng có không ít
trường hợp mặc dù việc KNTC đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết đúng pháp luật, có lý, có tình nhưng vì thiếu hiểu biết, hoặc vì cố chấp
mà vẫn cố tình KNTC kéo dài, vượt cấp. Một số người đi KNTC có thái độ
gay gắt, tụ tập đông người trước các cơ quan hành chính Nhà nước để gây áp
lực làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội ở địa phương.
Trong thời gian tới, thành phố Đà Nẵng vẫn tiếp tục quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng, chỉnh trang đô thị. Do đó, dự báo
tình hình đơn thư KNTC của công dân tiếp tục diễn biến phức tạp, có chiều
hướng gia tăng.
Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài “thực hiện chính sách
tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở địa bàn thành phố Đà Nẵng”
làm Luận văn thạc sĩ Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua tìm hiểu, được biết hiện nay có một số đề tài luận văn thạc sĩ và tài
liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC như:
- Luận văn thạc sĩ Luật học “Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công
dân và xử lý đơn thư KNTC, kiến nghị, phản ánh từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng” của Nguyễn Hữu Tiến (2017), Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã
nêu những vấn đề cơ bản về tiếp công dân và xử lý đơn thư KNTC, kiến nghị,
phản ánh theo quy định của pháp luật.
2



- Luận văn thạc sĩ Luật học “Giải quyết khiếu nại từ thực tiễn thành phố
Quảng Ngãi” của Nguyễn Bảo Chi (2017), Học viện Khoa học xã hội. Luận
văn nêu một số vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn cũng
như về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác giải quyết khiếu nại
tại thành phố Quảng Ngãi trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính sách giải quyết
khiếu nại từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của Lưu Đức
Phương (2019), Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã khái quát chính sách
giải quyết khiếu nại trong thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Nêu bật được các ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân trong việc xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách khiếu nại từ đó
đưa ra một số kiến nghị để việc thực hiện chính sách khiếu nại trong thời gian
tới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam được tốt hơn.
- Một số công trình nghiên cứu và công trình khoa học liên quan về công
tác tiếp dân, giải quyết KNTC như: Giáo trình thanh tra và giải quyết KNTC,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, Trần Minh
Hương (chủ biên năm 2009); Việc giải quyết KNTC của công dân trong hệ
thống các cơ quan hành chính Nhà nước sau khi tòa hành chính được thiết
lập, Thanh tra Chính phủ (2012), Hà Nội; KNTC hành chính và giải quyết
KNTC hành chính ở Việt Nam hiện nay, Viện Khoa học thanh tra, Thanh tra
chính phủ (2012), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Các luận văn, đề tài nghiên cứu trên xem xét hoạt động giải quyết KNTC
theo quy định của pháp luật nói chung mà chưa đề cập toàn diện về thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết KNTC. Tình hình tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là
các vụ việc KNTC phức tạp kéo dài, các vấn đề liên quan đến giải tỏa, đền bù

3



trước đây. Vì vậy, cần nghiên cứu toàn diện chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước về công tác này để lý giải và giải quyết một cách hợp
tình, hợp lý, đúng chủ trương chính sách, đúng pháp luật đem lại sự đồng
thuận của toàn xã hội.
Luận văn về đề tài này góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC tại thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC; làm
rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết
đơn thư KNTC tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
chính như sau:
Một là: Khái quát chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC; phân
tích khái niệm, đặc điểm và vai trò, ý nghĩa của thực hiện chính sách tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC; phân tích những yếu tố tác động đến việc thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC.
Hai là phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2014 đến
năm 2019.

4



Ba là đề xuất các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện về chính sách và các
giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết
đơn thư KNTC tại thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC ở địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành chính sách
công. Các số liệu, kết quả phản ảnh thực tiễn thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC được thu thập tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến
năm 2019.
Phạm vi thời gian thực hiện các giải pháp: Thực hiện trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng từ năm 2020 trở về sau.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, về thực hiện chính sách
tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử khi nghiên
cứu những vấn đề chung lý luận chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC;

5


- Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được sử dụng chủ yếu khi
phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn
thư KNTC trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

- Phương pháp diễn giải, quy nạp được sử dụng chủ yếu khi đưa ra định
hướng, giải pháp hoàn thiện về chính sách và các giải pháp để nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC tại thành phố Đà
Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính
sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC và hệ thống hóa các chủ trương,
chính sách của Đảng, quy định của pháp luật về thực hiện chính sách tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC; phân tích, tìm ra những hạn chế, bất cập trong việc
xây dựng và ban hành chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua phân tích thực tiễn thực hiện từ thành phố Đà Nẵng về thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC và cùng với cơ sở lý luận, luận
văn đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng và có một số kiến nghị với Trung ương để công tác sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC ngày càng tốt hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được trình bày thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC.
6


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC tại thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách tiếp
dân, giải quyết đơn thư KNTC tại thành phố Đà Nẵng.


7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1.1. Khái quát chính sách tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Nhận thức về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo
- Nhận thức về tiếp dân:
Thực tế thời gian vừa qua cho thấy hoạt động tiếp công dân đã đạt được
nhiều kết quả tích cực tạo được niềm tin cho đại bộ phận công dân. Tuy
nhiên, bên cạnh đó một bộ phận cán bộ làm công tác tiếp dân chưa làm tốt
nhiệm vụ chức năng của mình. Hiện tượng thờ ơ, vô cảm, quan liêu hách
dịch, nhũng nhiễu vẫn còn… Người dân cho rằng nỗi khổ nhất là đi làm thủ
tục hành chính, nghe đến là đã ngại rồi, chưa muốn nói là sợ, đơn từ xã
chuyển đến huyện rồi lên tỉnh, trung ương sau lại kính chuyển về chỗ ban đầu,
và không dễ gì mà người đời lại có câu “hành dân là chính”. Thực tế người dân
chẳng ai muốn đi khiếu kiện, bởi nó phiền hà, rắc rối, nhưng có lẽ cực chẳng đã
đẩy họ vào nghịch cảnh không thể không đi. Tất cả những điều đó làm cho
người dân đi khiếu nại trong tâm trạng rất bức xúc, không giữ được bình tĩnh,
thậm chí “nói tục”, “chửi thề” là không tránh khỏi. Thực tế là họ coi đến chỗ
tiếp công dân để mà “xả” những nỗi bức xúc ấy. Những điều đó tạo ra rất
nhiều áp lực, thách thức cho công tác tiếp dân.
Nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của hoạt động tiếp
dân của cấp ủy, chính quyền các cấp là rất cần thiết. Đây là biểu hiện cụ thể
của quan điểm “dân là gốc” của Đảng và Nhà nước ta, góp phần phát huy bản
chất “Nhà nước của dân, do dân, vì dân” “tất cả quyền lực Nhà nước đều
thuộc về nhân dân”, xây dựng một xã hội dân chủ. Làm tốt công tác tiếp công
dân sẽ đảm bảo việc thực hiện quyền KNTC của công dân, quyền giám sát của
8



nhân dân đối với CBCC góp phần xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch,
vững mạnh. Thông qua công tác tiếp dân tạo ra động lực thúc đẩy hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước, giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ
quan tổ chức, đơn vị có điều kiện kiểm tra, đánh giá lại cơ chế chính sách, công
tác chỉ đạo điều hành của mình, từ đó có những điều chỉnh thích hợp, kịp thời.
Khái niệm “tiếp công dân” là một khái niệm mới được thể hiện trong
Luật Tiếp Công dân 2013 mà trước đây chưa có văn bản nào quy định. Theo
đó, tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4
của Luật này tiếp đón để lắng nghe, tiếp nhận KNTC, kiến nghị, phản ánh của
công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KNTC, kiến
nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
- Nhận thức về khiếu nại, tố cáo:
KNTC là quyền cơ bản của công dân, thể hiện quyền dân chủ trực tiếp
của người dân, nói lên những tâm tư, nguyện vọng, mong muốn của người
dân trước các vấn đề của bản thân, của xã hội cần Nhà nước, những người có
thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước quan tâm xem xét, giải quyết. Quan tâm
tới vấn đề này, quyền KNTC của công dân và trách nhiệm của Nhà nước, của
xã hội trong việc giải quyết KNTC được quy định trong các bản Hiến pháp và
các văn bản pháp luật khác.
Từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và sau này là Nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, vấn đề xem xét và giải quyết KNTC
của công dân luôn được Nhà nước quan tâm, ghi nhận trong Hiến pháp và các
văn bản quy phạm pháp luật. Hiến pháp năm 1946 long trọng tuyên bố: “Tất
cả quyền binh trong nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đều của toàn thể nhân
dân Việt Nam”. Điều 73 Hiến pháp năm 1980 quy định: “Công dân có quyền
KNTC với bất cứ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật

9



của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang hoặc của bất cứ cá
nhân nào thuộc các cơ quan, tổ chức và đơn vị đó. Các điều KNTC phải được
xem xét và giải quyết nhanh chóng. Mọi hành động xâm phạm quyền và lợi
ích chính đáng của công dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm
minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường. Nghiêm cấm việc trả thù
người KNTC”. Ngày 27/11/1981, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh
quy định việc xét, giải quyết KNTC của công dân. Có thể nói, đây là văn bản
pháp lý đầu tiên quy định một cách tập trung, đầy đủ và chi tiết về việc tiếp
nhận và giải quyết KNTC của công dân. Tháng 12 năm 1998, Quốc hội đã
thông qua Luật KNTC thay thế cho Pháp lệnh khiếu nại tố cáo của công dân
năm 1991 và được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 đã tạo cơ sở pháp lý
quan trọng để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CBCC theo thủ tục
do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật CBCC khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.” được cụ
thể tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của
Luật Khiếu nại 2011 và Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số
07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 và Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
1/10/2014 hướng dẫn thi hành.
Luật Tố cáo năm 2011 cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp năm 1992,
được sửa đổi, bổ sung năm 2001 về quyền tố cáo của công dân cũng như trách
nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc giải quyết tố cáo,
10



Luật Tố cáo quy định đối với 02 nhóm hành vi vi phạm pháp luật: một là, quy
định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của
CBCC, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; hai là, quy định tố
cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực. Đây là điểm mới cơ
bản của Luật Tố cáo. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 và Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 06/2013/TTTTCP ngày 30/9/2013 hướng dẫn thi hành.
Luật Tố cáo năm 2018 được thông qua ngày 12/6/2018, tiếp tục kế thừa
quy định của Luật Tố cáo năm 2011 về phạm vi điều chỉnh, trong đó quy định
về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với 02 nhóm hành vi vi phạm pháp luật là tố
cáo hành vi vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực. Ngoài những nội
dung chính nêu trên, Luật tố cáo năm 2018 còn quy định về nguyên tắc giải
quyết tố cáo, áp dụng pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo, các hành vi bị
nghiêm cấm và điều khoản thi hành. Theo đó, tố cáo được quy định là việc cá
nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
1.1.2. Chính sách tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Chính sách tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một chính sách công.
Chính sách công thể hiện ý chí của Nhà nước qua hệ thống các văn bản.
Chính sách công có vai trò định hướng cho các chủ thể trong xã hội; tạo động

11



lực cho các chủ thể trong xã hội; điều chỉnh các hoạt động trong nền kinh tế
thị trường; phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển; tạo lập môi trường
thích hợp cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội; hỗ trợ các chủ
thể vận động phát triển theo định hướng; làm cơ sở cho sự phối hợp hoạt động
của các chủ thể trong xã hội. [13, tr.51-62].
Như vậy, chính sách công là chính sách của Nhà nước, cụ thể là các cơ
quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước gồm Quốc hội, Chính phủ, các
bộ (chính sách quốc gia), chính quyền địa phương các cấp (chính sách địa
phương).
Chính sách công là hệ thống văn bản có nội dung liên quan gồm Hiến
pháp, luật, các văn bản dưới luật hoặc ý chí của người có thẩm quyền… để
giải quyết một vấn đề trong thực tiễn xã hội theo thời gian cụ thể.
“Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” được quy định trong
Hiến pháp 2013. Theo đó, Đảng không phải là chủ thể ban hành chính sách
công, mà chỉ “định hướng về chính sách và chủ trương lớn”. Như vậy, về thực
chất, có thể hiểu chính sách công là do Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ban hành (chủ yếu là Chính phủ) - là sự cụ thể hóa quyết sách chính
trị của Đảng nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân.
Từ khái quát trên, có thể thấy chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC là một loại chính sách công, tập trung vào giải quyết vấn đề tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC; chính sách này được thể hiện (thể chế hóa) trong
hệ thống văn bản (bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật…) nhằm

12



cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC, nhằm giải quyết mối quan hệ KNTC giữa công dân với Nhà nước,
giữa người KNTC, người bị KNTC, người giải quyết KNTC và người có liên
quan.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, vai trò, ý nghĩa thực hiện chính
sách tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
1.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo
Thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC là toàn bộ quá
trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa
nội dung chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC một cách hiệu quả.
Các cơ quan Nhà nước, trước hết là bộ máy hành chính, là cơ quan hoạch
định chính sách và cũng là cơ quan tổ chức thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC.
Thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC là một khâu
hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC không thể tồn tại. Tổ chức thực
hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC là trung tâm kết nối các
bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch định
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC. So với các khâu khác trong
chu trình chính sách, thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC
có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC trong đời sống xã hội.
Nhà nước xây dựng và đưa vào thực hiện trong thực tiễn cuộc sống một
chính sách tiếp dân, giải quyết KNTC tốt vừa đem lại lợi ích cho người dân,
vừa làm tăng uy tín của Nhà nước trong quản lý xã hội. Qua thực tiễn cuộc
13



sống, tổng kết, đánh giá hiệu quả của công tác tiếp dân, giải quyết KNTC
trước đây, để từ đó mời có thể xây dựng được một chính sách, nhưng nếu đã
xây dựng mà không đưa vào thực hiện thì nó cũng vô nghĩa. Trong khi đó,
thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC để khẳng định lại
tính đúng đắn của chính sách đã ban hành, có nghĩa là chính sách này khi đã
được triển khai và được đối tượng điều chỉnh của chính sách chấp nhận, qua
đó phản ánh chính sách này đúng và ngược lại. Đồng thời, qua thực tế thực
hiện chính sách, các nhà hoạch định sẽ nhận thấy những hạn chế, bất cập để
điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện từ đó ban hành chính sách mới phù hợp với
yêu cầu của cuộc sống hơn.
Tóm lại, thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC là quá
trình tổ chức triển khai, thực hiện các chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC của Nhà nước (trên cở sở chủ trương, định hướng của Đảng) đã ban
hành vào thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền bằng các công cụ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã
đề ra, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, đáp ứng yêu
cầu đời sống của nhân dân và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm của thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo
Từ khái niệm trên, có thể thấy các cơ quan Nhà nước, người có thẩm
quyền mới có thẩm quyền thực hiện các chính sách tiếp dân, giải quyết đơn
thư KNTC thông qua các công cụ quản lý.
Bằng việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các cơ quan Nhà nước,
người có thẩm quyền thể hiện chính sách của Nhà nước nhằm định hướng cho
hoạt động tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC và bằng các quy phạm pháp
luật, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thực hiện chính sách tiếp

14



dân, giải quyết đơn thư KNTC trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin
hướng dẫn nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính
Nhà nước.
1.2.3. Chủ thể thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo
Cơ quan Nhà nước (gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ
quan tư pháp), người có thẩm quyền là chủ thể ban hành các chính sách và
cũng là chủ thể đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện các chính
sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC. Trong đó, cơ quan hành pháp là cơ
quan chủ đạo trong việc tổ chức thực thi chính sách tiếp dân, giải quyết
KNTC. Đứng đầu trong hệ thống hành pháp là Chính phủ tiếp đến là các bộ
ngành và ủy ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, việc thực hiện chính sách tiếp
dân, giải quyết KNTC còn do các cơ quan thuộc Trung ương Đảng, Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp, hệ thống Tòa án, Viện Kiểm sát và tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện.
Chủ thể gián tiếp trong quá trình tham gia thực hiện chính sách tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC là các cá nhân, tổ chức. Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam cũng là chủ thể gián tiếp
thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC như cá nhân, tổ chức
trong nước, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
1.2.4. Vai trò, ý nghĩa thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo
Thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC có vai trò thể
hiện trách nhiệm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy dân
chủ trong mọi mặt đời sống xã hội; qua thực hiện chính sách tiếp dân, giải
15


quyết đơn thư KNTC giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra lại chính sách đã

ban hành. Thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC cũng là
thước đo đánh giá trách nhiệm, năng lực, phẩm chất của lãnh đạo quản lý đơn
vị, địa phương; qua thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC,
Nhà nước sẽ nắm được tâm tư, nguyện vọng của công dân từ đó góp phần
đảm bảo ổn định trật tự xã hội.
Trên cơ sở nhận thức về vai trò của thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC trên đây cho thấy hoạt động này có những ý nghĩa to
lớn sau đây:
Thứ nhất, biến chủ trương, chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC thành hiện thực: Thực hiện chính sách là quá trình tổ chức triển khai,
thực hiện các chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC của Nhà nước đã
ban hành vào thực tiễn cuộc sống thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, người có thẩm quyền bằng các công cụ quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu đã đề ra.
Thứ hai, từng bước thực hiện hóa các mục tiêu của chính sách tiếp dân,
giải quyết đơn thư KNTC: Mục tiêu chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội theo những
cấp độ khác nhau nên không thể cùng một lúc giải quyết tất cả các vấn đề có
liên quan và cũng không thể đốt cháy giai đoạn của mỗi quá trình. Tổ chức
thực thi chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC để giải quyết các vấn
đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản nhất để thúc đẩy quá
trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung.
Thứ ba, khẳng định tính đúng đắn của chính sách tiếp dân, giải quyết
đơn thư KNTC đã ban hành: Việc nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải
quyết bằng chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC đã cho thấy tính

16


đúng đắn hay không của vấn đề chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư

KNTC. Vấn đề chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC tự nó đã phản
ánh nhu cầu cơ bản của xã hội về việc giải quyết mâu thuẫn phát sinh. Chính
sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC đúng đắn là chính sách đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu (tiêu chuẩn) của một chính sách tốt. Tuy nhiên, chính sách tiếp
dân, giải quyết đơn thư KNTC sau khi hoạch định được coi là tốt thì giá trị
của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện vọng, mong muốn mà
thôi. Tính chuẩn mực của chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC giai
đoạn này cũng mới chỉ là sự thừa nhận của chủ thể ban hành chính sách tiếp
dân, giải quyết đơn thư KNTC. Một khi chính sách tiếp dân, giải quyết đơn
thư KNTC được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội, thì tính
đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được cả xã hội thừa
nhận, nhất là các đối tượng hưởng thụ chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC.
Thứ tư, làm cho chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC ngày
càng hoàn chỉnh: Chúng ta nhận thức được rằng, chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC được hoạch định bởi một tập thể, nên không thể tránh
khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Không phải ý chí chủ quan chỉ ảnh
hưởng đến quá trình hoạch định chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC, mà còn tác động qua nhiều quá trình phân tích, dự báo, lựa chọn để có
được mục tiêu, biện pháp chính sách. Đồng thời, các quá trình kinh tế, xã hội
lại thường xuyên vận động phát triển, trong khi chính sách tiếp dân, giải quyết
đơn thư KNTC được hoạch định lại dựa chủ yếu vào thực trạng của xã hội
trong một giai đoạn cụ thể. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan và sự vận động,
phát triển của môi trường nên giữa chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC và thực tế xã hội trông giai đoạn có tổ chức thực thi chắc chắn có
khoảng cách cần được lắp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các
17


biện pháp tổ chức thực thi chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC.

Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong quá
trình thực thi, chính là hoạt động hoàn chỉnh những chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC đang có và góp phần đúc rút kinh nghiệm cho hoạch
định các chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC trong tương lai.
1.3. Các bước thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Tổ chức thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC là quá
trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng ta cần lập kế
hoạch, chương trình để các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện chính sách
một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách tiếp dân, giải
quyết đơn thư KNTC được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống
và được thực hiện từ Trung ương đến địa phương, kèm với việc xây dựng kế
hoạch là các chương trình thực hiện cụ thể. Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
- Kế hoạch tổ chức, điều hành: Phải nêu được cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp; yêu cầu về nhân sự tổ chức thực hiện chính sách; trách nhiệm của
người quản lý và người thực thi; sự tác động giữa các ngành, các cấp trong
triển khai chính sách.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Kế hoạch cung cấp các nguồn
vật lực gồm dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
tổ chức thực thi chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng
phẩm…

18


- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Kế hoạch thời gian là dự kiến
về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước triển khai thực hiện từ tuyên

truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Trong đó phải có dự kiến về
thời gian để thực hiện từng bước của mục tiêu đã đặt ra trong mục tiêu tổng
thể chung của chính sách.
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện: Kế hoạch kiểm tra thực hiện
chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra,
giám sát tổ chức thực thi chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế: Nội quy, quy chế trong thực hiện
chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC bao gồm nội quy, quy chế về tổ
chức, điều hành về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của CBCC và các cơ
quan Nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen
thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách…
Dự kiến về kế hoạch thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết
định thông qua, kế hoạch thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
KNTC mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều
chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
Nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước
tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia
thực hiện chính sách tiếp dân, giải quyết đơn thư KNTC. Đây là một hoạt
động quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với cơ quan Nhà nước và các đối tượng
thực thi chính sách công. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các
19


×