Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam – chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.15 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
............



............

NGUYỄN THẠC HÙNG

CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ Ở ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

– CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
............



............

NGUYỄN THẠC HÙNG


CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ Ở ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

– CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài Chính Ngân Hàng
Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN THỊ MINH THẢO

HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây
Hà Nội là nghiên cứu của riêng cá nhân em với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn
là TS. Nguyễn Thị Minh Thảo.
Nội dung trích dẫn, tham khảo đã được ghi nguồn đầy đủ với tên nghiên cứu và
tên tác giả.
Hà Nội, tháng 10 năm 2020

Học viên

Nguyễn Thạc Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Sau Đại học, trường Đại học Thương mại đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện đề tài luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Thảo đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Sau Đại học, trường Đại học
Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong năm
vừa qua.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè trong quá
trình thực hiện khóa đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài luận văn trong phạm
vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của quý thầy cô
và các bạn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2020
Học viên

Nguyễn Thạc Hùng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC..................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ Ở
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................ 8
1.1. Cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
8
1.2. Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của NHTM. .15
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân.....15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá
nhân..................................................................................................................... 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN
của NHTM............................................................................................................. 22


iv
1.3.1. Các nhân tố bên trong................................................................................ 22
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài................................................................................ 25
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN của một
số chi nhánh NHTM và bài học đối với Vietcombank - CN Tây Hà Nội ... 26


1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại
BIDV Vĩnh Phúc................................................................................................. 26
1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại
BIDV Tràng An................................................................................................... 27
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietcombank - CN Tây Hà Nội.........................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ Ở ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.............................................................. 30
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây
Hà Nội..................................................................................................................... 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.............................................................................. 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Tây Hà Nội.......................................................................................................... 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.............................................................................. 33
2.2. Thực trạng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội................................... 37
2.2.1. Thực trạng các sản phẩm cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội......................................37
2.2.2 Thực trạng chính sách cho vay mua nhà ở đối với KHCN áp dụng tại chi
nhánh................................................................................................................... 38


v
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội................41
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.............................................................................. 41
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính................................................................................. 51

2.4. Đánh giá chung về Chất lượng Cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội 57
2.4.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 57
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân................................................................... 59
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHO VAY MUA NHÀ Ở ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI............................................................................................. 64
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao chất lượng Cho vay mua nhà ở đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Tây Hà Nội............................................................................................................. 64
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh và quan điểm nâng cao chất lượng Cho
vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân......................................................... 64
3.1.2. Phân tích SWOT về hoạt động cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh............................................................................................... 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây
Hà Nội..................................................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định CVNO..................................................... 68
3.2.2. Thực hiện tốt chính sách khách hàng......................................................... 71
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng CVNO.................................73
3.2.4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn.............................................................. 73


vi
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng CVNO............................................. 75
3.3. Kiến nghị......................................................................................................... 76
3.3.1. Đối với Vietcombank Việt Nam................................................................. 76
3.3.2. Đối với Chính phủ..................................................................................... 78
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................... 78

KẾT LUẬN................................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1.................................................................................................................. 4

CBTD
CLTD
CN
CVNO
KHCN
KHDN
NH
NHBL
NHTM
NHNN
RRTD
TMCP
TCTD
Vietcombank


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Tương tác giữa các thành viên trong hoạt động cho vay nhà ở......................9
Bảng 2.1. Chức năng, nhiệm vụ của các Khối nghiệp vụ ngân hàng tại Vietcombank
Tây Hà Nội.................................................................................................................. 32
Bảng 2.2. Nguồn vốn huy động của CN Vietcombank Tây Hà Nội.............................33
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Vietcombank Tây Hà Nội....................36
Bảng 2.5. Các sản phẩm CVNO tại Vietcombank Tây Hà Nội.................................... 37
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ CVNO đối với KHCN phân theo kỳ hạn............................... 41

Bảng 2.7. Doanh số CVNO theo thời gian của CN Vietcombank Tây Hà Nội............42
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn CVNO.............................................................................. 43
Bảng 2.9. Tình hình nợ xấu......................................................................................... 45
Bảng 2.10. Tình hình dư nợ có TSĐB......................................................................... 46
Bảng 2.11. Tiêu chuẩn chấm điểm tài sản đảm bảo của Vietcombank.........................46
Bảng 2.12. Hệ thống đánh giá tài sản đảm bảo của Vietcombank...............................47
Bảng 2.13. Bảng tính trích lập dự phòng theo quy định của Nhà nước tại Vietcombank
Tây Hà Nội.................................................................................................................. 48
Bảng 2.14. Trích lập dự phòng thực tế tại Vietcombank Tây Hà Nội..........................49
Bảng 2.15. Tỷ lệ dự phòng cụ thể đối với khoản CVNO theo hạng KHCN................49
Bảng 2.16. Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh....................................................... 50
Bảng 2.17. Thu nhập từ hoạt động CVNO.................................................................. 51
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá sự tin cậy của khách hàng.............................................. 52
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá sự đáp ứng của khách hàng............................................ 53
Bảng 2.20. Kết quả đánh giá năng lực phục vụ của khách hàng..................................54
Bảng 2.21. Kết quả đánh giá sự đồng cảm của khách hàng......................................... 55
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá yếu tố hữu hình của khách hàng.................................... 56
Bảng 3.1. Ma trận SWOT đối với hoạt động CVNO đối với khách hàng cá nhân của
Vietcombank Tây Hà Nội............................................................................................ 66


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Vietcombank Tây Hà Nội..............................31
Sơ đồ 2.2. Quy trình CVNO đối với KHCN tại Vietcombank Tây Hà Nội................. 38


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhà ở là tài sản lớn của một gia đình, nó góp phần quan trọng cho sự an toàn, ổn
định của hộ gia đình - tế bào của xã hội. Có an cư mới lạc nghiệp, do vậy, vấn đề tạo
điều kiện cho mọi công dân trong xã hội đều có nhà ở là mối quan tâm hàng đầu của
bất kỳ quốc gia nào. Đó không chỉ là vấn đề kinh tế, mà còn là vấn đề xã hội, vấn đề
an sinh của quốc gia.
Hoạt động cấp tín dụng vào lĩnh vực nhà ở đối với KHCN được NHTM các nước
chú trọng phát triển vì chúng đáp ứng nhu cầu về nơi ở ngày càng tăng trong đời sống
và cũng là những kinh doanh mà NHTM có thể kiểm soát được rủi ro.
Mặc dù thị trường tín dụng nhà ở tại nước ta có những biên độ tăng giảm mạnh
trong thời gian qua, nhưng đây vẫn là thị trường kinh doanh tiềm năng, đặc biệt với
các sản phẩm cho vay đối với KHCN. Chính vì thế, ngay cả những lúc khó khăn nhất
của thị trường BĐS nhà ở, các NHTM vẫn không ngừng nỗ lực đưa ra thị trường các
sản phẩm cho vay hấp dẫn đối với nhóm KH này. Tuy nhiên, đứng trước thị trường
kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh ngày càng gay gắt này, việc
nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN là đòi hỏi cấp thiết đối với các
NHTM hiện nay.
Cùng với xu hướng trên, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Tây Hà
Nội (Vietcombank Tây Hà Nội) cũng đạt được những thành tựu nhất định trong mảng
CVNO dành cho KHCN. Việc nhận định CVNO dành cho KHCN là một trong những
hoạt động tín dụng chủ chốt, có mức độ an toàn cao và tăng thu nhập ổn định cho chi
nhánh đã giúp chi nhánh tập trung phát triển mảng tín dụng này, quy mô dư nợ CVNO
dành cho KHCN của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn CVNO của
chi nhánh ở ngưỡng an toàn và đang có xu hướng giảm xuống từ 2,51% năm 2017
xuống 2,34% năm 2019. Tuy nhiên, chất lượng CVNO dành cho KHCN của chi nhánh
vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh tăng dần qua các năm từ
1,2% vào năm 2017 lên 1,8% vào năm 2019 cho thấy chất lượng CVNO đang có dấu
hiệu đi xuống. Hầu hết các khoản CVNO của chi nhánh đều phải có tài sản đảm bảo



2
gây khó khăn cho phát triển hoạt động CVNO của chi nhánh. Chi nhánh luôn có mức
trích lập dự phòng thực tế cao hơn so với quy định gây ứ đọng vốn, thiếu sự linh hoạt
trong quay vòng vốn. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với
KHCN là yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với Vietcombank Tây Hà Nội hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chất
lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của
luận văn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên cơ sở thu thập các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, có thể thấy các
công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng
TMCP Việt Nam thời gian qua khá phong phú.
2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Bùi Tiến Hùng (2015), Phát triển hoạt động cho vay mua nhà đất tại Ngân

hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – phòng giao dịch Mỹ Đình, luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội [4]. Tác giả đã tổng quan và hệ thống
được cơ sở lý luận về cho vay mua nhà đất của NHTM tại Việt Nam. Đã làm rõ các
nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua nhà đất. Đồng thời
tác giả tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay mua nhà đất của VIB Mỹ
Đình trên các góc độ: quy mô hoạt động cho vay; hiệu quả việc phát triển cho vay; nêu
ra những điểm mạnh, điểm yếu những cơ hội và thách thức đối với hoạt động cho vay.
Sau khi nêu ra định hướng hoạt động cho vay mua nhà đất, tác giả đã đề xuất các giải
pháp để phát triển hoạt động cho vay một cách an toàn và hiệu quả.
- Đặng Văn Việt (2017), Chất lượng tín dụng trong cho vay mua nhà ở xã hội tại

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây – Hà Nội , luận văn thạc
sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội [27]. Tác giả đã nghiên cứu,

luận giải rõ những vấn đề lý luận chung về chất lượng cho vay mua nhà ở xã hội đối
với KHCN, trong đó có đề cập đến nội dung, các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay
KHCN. Tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu để


3
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất nhiều giải pháp có giá trị trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng trong cho vay mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Sơn Tây – Hà Nội trong thời gian tới.
- Hoàng Thị Lan Phương (2018), Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với

khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ,
trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội [20]. Tác giả đã nghiên cứu những
vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại như: khái niệm, nội dung, tiêu chí, các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất
lượng tín dụng. Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà Tĩnh trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, định hướng và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
- Bandyopadhyay, A., & Saha, A. (2009). Factors driving demand and default

risk in residential housing loans: Indian evidence [28]. Bài báo này thực nghiệm xem
xét vai trò chức năng của các yếu tố kinh tế vĩ mô và vĩ mô khác nhau cũng như các
yếu tố tình huống xác định nhu cầu nhà ở dân cư và rủi ro vỡ nợ của người vay. Sử
dụng dữ liệu của 13.487 tài khoản cho vay mua nhà ở từ 1993-2007 từ các Tổ chức Tài
chính Nhà ở (HFIs) ở Ấn Độ, tác giả điều tra các yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu
về nhà ở và mối tương quan của nó với các đặc điểm của người vay. Tiếp theo, tác giả
xem xét các khoản nợ vỡ nợ mua nhà và các yếu tố nguyên nhân chính của các khoản

nợ này. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc người đi vay không trả được nợ nhà ở chủ
yếu do sự thay đổi giá trị thị trường của bất động sản so với số tiền vay và tỷ lệ EMI
trên thu nhập. Giá trị thị trường của tài sản giảm 10% so với số tiền cho vay làm tăng
tỷ lệ vỡ nợ lên 1,55%. Tương tự, tỷ lệ EMI trên thu nhập tăng 10% làm tăng khả năng
phạm pháp lên 4,50%. Tuy nhiên, người ta không thể bỏ qua các đặc điểm của người
đi vay như tình trạng hôn nhân, tình hình việc làm, vị trí khu vực, vị trí thành phố, hồ
sơ tuổi và sở thích về nhà ở mà nếu không thì có thể ngăn cản người cho vay đánh giá


4
đúng rủi ro tín dụng trong kinh doanh cho vay mua nhà vì kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng các thông số này cũng đóng vai trò là nguyên nhân gây vỡ nợ .
- Parasuraman, A.,Berry, L.L.and Zeithaml, V.A (1991), Refinement and

reassessment of the SERVQUAL scale, Journal of Retailing [29]. Tác giả đưa ra mô
hình SERVQUAL để đo lường chất lượng dịch vụ của NHTM với 5 tiêu chí: vật chất,
tin cậy, đáp ứng, đảm bảo và đổng cảm. Đây là 5 tiêu chí đã được tác giả thực hiện
kiểm chứng qua nhiều NHTM khi đo lường chất lượng dịch vụ đối với KH.
Parasuraman và cộng sự kết luận rằng việc đánh giá chất lượng dịch vụ của một
NHTM được thể hiện rõ nét thông qua sự hài lòng của KH. Kết luận này cung cấp cho
tác giả gợi ý về định hướng nghiên cứu chất lượng CVNO ở đối với KHCN là cần phải
dựa trên việc nghiên cứu sự cảm nhận của KH này về chất lượng dịch vụ mà NH cung
cấp.
Qua việc tham khảo một số kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy các nghiên
cứu trước đó thường hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cho vay KHCN trong ngân hàng
thương mại. Từ thực trạng cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại, các tác giả
đã có nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất đối
với ngân hàng đó. Thực tế cho thấy, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đề tài
“Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội”. Vì thế, thông qua luận văn này, tác

giả sẽ nghiên cứu và tập trung giải quyết những vấn đề mà các tác giả trước chưa đề
cập và giải quyết một cách thỏa đáng, nhằm bổ sung đầy đủ cả về mặt lý luận và thực
tiễn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội trong những năm tiếp theo. Do đó, đề tài nghiên cứu
không trùng lặp với những kết quả, công trình nghiên cứu đã công bố trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:


5
- Hệ thống hóa lý luận về cho vay mua nhà ở đối với KHCN, chất lượng cho vay

mua nhà ở đối với KHCN, tìm hiểu các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay mua
nhà ở đối với KHCN tại NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại

Vietcombank - CN Tây Hà Nội. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân về chất lượng cho vay mua nhà ở đối với KHCN tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với

KHCN tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng cho vay mua nhà ở đối với

KHCN tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội.
+ Về thời gian: là các số liệu được thu thập tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội


trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Phương pháp quan sát: Tôi là người làm việc tại Vietcombank - CN Tây Hà

Nội nên tôi có điều kiện vừa làm việc vừa quan sát, tìm hiểu về thực tế hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh Ngân hàng để từ đó có những đánh giá, nhân xét và đưa ra các ý
tưởng.
+ Phương pháp bảng hỏi, phỏng vấn: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi, phỏng

vấn trực tiếp đối với cán bộ và khách hàng của Chi nhánh.


6
• Phương pháp bảng hỏi: tiến hành điều tra thông qua khảo sát khách hàng

KHCN đã sử dụng dịch vụ cho vay mua nhà ở tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội.
Thời gian điều tra là tháng 7/2020. Nội dung: về thực trạng chất lượng CVNO và nâng
cao chất lượng CVNO đối với KHCN tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội thông qua
các tiêu chí đánh giá của KH về (1) cơ sở vất chất của ngân hàng, (2) mức độ tin cậy,
(3) mức độ đáp ứng, (4) năng lực phục vụ của nhân viên, (5) mức độ đồng cảm (khảo

sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ CVNO tại Vietcombank - CN Tây Hà
Nội thông qua mô hình SERVQUAL).
• Phương pháp phỏng vấn: tiến hành thực hiện phỏng vấn để tiến hành phân tích


đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên tại Vietcombank - CN Tây Hà Nội,
phương hướng, định hướng giải pháp nâng cao chất lượng CVNO tại chi nhánh. Đối
tượng phỏng vấn: thành viên Ban Giám đốc, Trưởng phòng khách hàng bán lẻ, Trưởng
phòng các phòng giao dịch. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các nội dung liên quan
đến hoạt động CVNO đối với KHCN tại chi nhánh như: các sản phẩm CVBI đối với
KHCN, lãi suất CVNO đối với KHCN, quy trình, thủ tục và hồ sơ CVNO đối với
KHCN; thái độ của nhân viên ngân hàng,…
- Dữ liệu thứ cấp:

Trên cơ sở nguồn số liệu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi
nhánh Tây Hà Nội (Vietcombank - CN Tây Hà Nội) về hoạt động cho vay mua nhà ở
đối với KHCN từ năm 2017- 2019, tác giả phân tích quy mô, chất lượng cho vay mua
nhà ở đối với KHCN của chi nhánh.
Các nguồn dữ liệu trên được thu thập bằng cách quan sát, đọc tài liệu tại
Vietcombank - CN Tây Hà Nội và các nguồn tài liệu khác tại thư viện, internet,…. Từ
đó, tổng hợp các thông tin cần thiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu để phục vụ cho
quá trình nghiên cứu đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
* Xử lý thông tin sơ cấp
Đối với thông tin sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra xã hội học,
tác giả tiến hành xử lý bằng phần mềm Excel để đánh giá mức độ hài lòng của KH


7
theo mô hình SERVQUAL. Dựa vào kết quả nghiên cứu định lượng, kết hợp với phân
tích số liệu thứ cấp thực trạng chất lượng CVNO là cơ sở để tác giả đánh giá thực
trạng CVNO của Vietcombank - CN Tây Hà Nội, chỉ ra hạn chế và nguyên nhân, từ đó
đưa ra các đề xuất về giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động CVNO đối với KHCN
của Vietcombank - CN Tây Hà Nội.

* Xử lý thông tin thứ cấp
Đối với thông tin thứ cấp thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh, phân tích; sử dụng bảng phân tích, đồ thị để đánh giá chất lượng
CVNO đối với KHCN của Vietcombank - CN Tây Hà Nội, kết hợp với kết quả phân
tích bằng excel để đưa ra các đánh giá về thực trạng chất lượng CVNO đối với KHCN.
Luận văn sử dụng mô hình phân tích SWOT để phân tích thực trạng và các vấn
đề có liên quan đến hoạt động CVNO của ngân hàng, từ đó kết hợp để đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
những nội dung chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay mua
nhà ở đối với khách hàng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội.


8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY MUA
NHÀ Ở ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là một tất yếu, khách

quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa
thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số tư bản nào đó
dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này
bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định. [14]
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và
cấp tín dụng của TCTD như sau: Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn
tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác. [22]
Như vậy, cho vay là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng.
Theo P.Rose (2003), Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng, để
tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ. [19]
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. [16]


9
Liên quan đến cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân, Nguyễn Thị Minh
Thảo (2016) cho rằng: Cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân được hiểu là
một loại hình cho vay tiêu dùng, theo đó NH cho KH vay một lượng tiền để hình thành
nhà ở nhằm mục đích tiêu dùng. Khi thực hiện, KHCN hướng tới thỏa mãn nhu cầu về
nơi ở cho bản thân và gia đình họ, hay nói cách khác NHTM cung cấp vốn để KHCN
hình thành một BĐS dưới dạng tiêu sản (dùng để sử dụng).[26]
CVNO ở là hoạt động tín dụng giữa các chủ thể (chủ thể cung vốn và chủ thể cầu

vốn) liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở. Các thành viên tham gia hoạt
động CVNO có thể chia làm 2 nhóm chính: (1) Chủ thể cầu vốn là các chủ sở hữu nhà
ở (các chủ thể mong muốn thỏa mãn nhu cầu sống, hoặc lợi tức thu được từ tiền cho

thuê và gia tăng giá trị của nhà ở đó) và (2) chủ thể cung vốn là người cho vay (các
chủ thể mong muốn lợi tức từ lãi suất cho vay).
Bảng 1.1. Tương tác giữa các thành viên trong hoạt động cho vay nhà ở

Chủ thể cầu vốn
(Người sở hữu nhà đất ở)

Chủ thể cung vốn
(Người cho vay nhà ở)

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả cũng đồng ý với quan điểm của
Nguyễn Thị Minh Thảo (2016). Như vậy, cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá
nhân được hiểu như sau: Cho vay mua nhà ở đối với KHCN là một loại hình cho vay
tiêu dùng, trong đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay một lượng tiền để đáp ứng
nhu cầu liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở.


10
1.1.2. Đặc điểm cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của NHTM
Theo Nguyễn Thị Minh Thảo (2016), cho vay mua nhà ở đối với KHCN có
những đặc điểm sau:
- Mang những đặc điểm chung của một khoản cho vay, đó là thời hạn, tính hoàn

trả và lãi suất.
+ Cho vay là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn (tức là có tính hoàn trả).


Do NHTM là một trung gian tài chính, đi vay để cho vay nên các khoản cho vay của
NHTM đều phải có thời hạn hoàn trả nhằm đảm bảo cho NH có đủ nguồn để trả cho
bên huy động.
+ Việc cho vay giữa NH và KH không phải là hoạt động mượn vốn mà là một

dịch vụ kinh doanh nên khi đi vay, người vay phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính với
NH gồm hoàn trả nợ gốc, lãi vay và các cho phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
vay vốn theo quy định ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Ngoài ra, cho vay mua nhà ở đối với KHCN còn có những đặc điểm riêng sau:

(1) Chủ thể được NH cấp tín dụng: là người tiêu dùng (cá nhân, hộ gia đình).
(2) Mục đích tín dụng: hình thành nhà ở (mua, sửa chữa, thuê nhà để ở) nhằm

mục đích tiêu dùng, chứ không phải phục vụ kinh doanh.
(3) Quy mô món vay thường nhỏ so với quy mô vay của KHDN, cá nhân đầu tư

BĐS kiếm lời, nhưng số lượng các món vay nhiều, chi phí tổ chức cho vay cao, vì thế
chi phí bình quân trên 1 đồng vốn vay cao hơn so với các khoản vay khác. Đây là một
trong những nguyên nhân khiến lãi suất CVNO đối với KHCN thường cao hơn so với
lãi suất cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.
(4) CVNO thường có độ rủi ro lớn hơn so với cho vay đối với cá nhân đầu tư

BĐS vì các khoản vay này không những chịu rủi ro của các yếu tố khách quan mà còn
chịu rủi ro xuất phát từ bản thân KH như điều kiện tài chính cá nhân có thể thay đổi
sang bất lợi rất nhanh do bệnh tật, tai nạn, thất nghiệp hoặc các bi kịch gia đình (li hôn,
kiện tụng…).


11
(5) Thời hạn cho vay phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng vốn vay. Nếu là cho


vay để hình thành nhà ở, mua nhà ở thì phần lớn có thời hạn dài (từ 1 năm đến 30
năm); còn nếu dùng để sửa chữa nhà ở thì thời hạn thường ngắn (dưới 12 tháng).
(6) Nhu cầu vay của KHCN hầu như rất ít co giãn với lãi suất. KH vay vốn

thường quan tâm đến số tiền phải trả khi đáo hạn hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
(7) Nhu cầu vay nhà ở của KHCN chịu ảnh hưởng của chu kì kinh tế. Khi kinh tế

tăng trưởng, người dân lạc quan về thu nhập trong tương lai nên có xu hướng sửa
chữa, mua sắm nhà ở; ngược lại khi kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm,
kèm theo tâm lý bi quan lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, cắt giảm thu nhập nên có
khuynh hướng tiết kiệm, hạn chế chi tiêu cho nhà ở khiến cho nhu cầu tín dụng nhà ở
của cho cá nhân giảm xuống.
(8) Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có mối quan hệ mật thiết tới

nhu cầu vay nhà ở của cá nhân. Theo đó, thu nhập của cá nhân/hộ gia đình càng cao
thì chi tiêu cho nhà ở có khuynh hướng tăng cao nên việc vay mượn được xem như
một công cụ để đạt được mức sống cao hơn, chỗ ở tiện nghi hơn. Với cá nhân có trình
độ học vấn càng cao thì thu nhập càng lớn, nên các khoản vay của họ được các NHTM
đánh giá có mức độ an toàn hơn do không chỉ họ có nguồn trả nợ tốt mà còn được đảm
bảo bởi nhận thức, tư cách đạo đức của người vay và họ cũng có xu hướng được
NHTM cho vay nhiều hơn và ngược lại.
(9) Chất lượng thông tin tài chính của KHCN vay mua nhà ở thường không cao

so với KHDN và cá nhân kinh doanh vì các thông tin của cá nhân vay nhà ở phục vụ
cho mục đích tiêu dùng lại rất khó kiểm chứng và tính cập nhật, minh bạch không cao.
Luôn tồn tại nhóm KH chây ì, lừa đảo vì vậy đòi hỏi CBTD cho vay có kinh nghiệm
và đạo đức nghề nghiệp.
(10) Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng vì nó


quyết định khả năng hoàn trả khoản vay. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng để NH thẩm
định trước khi quyết định cho vay. Đối với CVNO của KHCN, yếu tố này càng trở nên
có vai trò quan trọng vì nó quyết định tới việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và là
yếu tố quyết định tới thiện chí hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người vay với ngân


12
hàng, nhưng đây lại là một yếu tố mang tính định tính nên rất khó xác định chính xác.
Do đó, nếu yếu tố này được đánh giá cao thì khả năng trả nợ của KHCN càng cao,
giảm được rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.1.3. Phân loại cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân
TT Tiêu chí
phân
loại
1

Mục
đích vay
vốn

2

Phương
thức
hoàn trả

3

Nguồn
gốc của

khoản
nợ


4

Sản
phẩm
nhà ở

1.1.4. Vai trò của cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân
a. Đối với cá nhân vay vốn
- Đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cá nhân/ hộ gia đình ngay cả khi chưa có đủ tích

lũy về nguồn vốn.
Thông qua hoạt động vay vốn này, họ được hưởng các tiện ích về nhà ở trước khi
tích lũy đủ tiền, nâng cao chất lượng về chỗ ở thông qua việc tiêu dùng ở hiện tại và
thanh toán dần trong tương lai. Điều này ngày càng trở nên quan trọng và hấp dẫn đối
với giới trẻ và hộ gia đình trẻ. Nhờ có hoạt động cho vay này mà các cá nhân có thể
đưa ra các quyết định lớn như mua nhà ở, xây dựng nhà ở, thuê nhà ở…
- Giúp cá nhân/hộ gia đình ổn định cuộc sống và nâng cao chất lượng sống

Việc có nguồn tài trợ để hình thành nhà ở sẽ giúp cá nhân mau chóng có được
nơi cư trú phù hợp. Điều này rất quan trọng với con người, bởi chỉ khi có chỗ ở phù
hợp con người mới yên tâm trong sinh hoạt. Thêm vào đó, các NHTM thường có các
chương trình cho vay mua nhà ở liên kết với chủ đầu tư, sẽ giúp cho người mua nhà
thêm yên tâm về chất lượng công trình và tính đảm bảo của giá trị tài sản.
- Tạo cơ hội đầu tư cho cá nhân

Đầu tư vào BĐS nhà ở là một trong những hình thức đầu tư khá được ưa chuộng

bởi luôn tồn tại một thực tế trong dài hạn là: cung BĐS nhà ở < cầu BĐS nhà ở. Do đó,
nếu cá nhân tiên lượng được xu hướng phát triển nhà ở và thị hiếu tiêu dùng nhà ở


14
trong tương lai, có thể tiến hành đầu tư vốn vào lĩnh vực này. Do đó, việc các NHTM
cho cá nhân vay vốn sẽ tạo cơ hội cho KH đầu tư vào một lĩnh vực hiệu quả.
b. Đối với ngân hàng
- Góp phần nâng cao khả năng nhận diện thương hiệu cho ngân hàng

KHCN luôn là thành phần đông đảo và quan trọng nhất mà các NHTM hiện nay
phải hướng tới. Việc phát triển CVNO đối với KHCN sẽ giúp hình ảnh thương hiệu
của NH được phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động này, ngoài việc tăng thu nhập
từ hoạt động cho vay, NH còn có cơ hội thuận lợi hơn trong việc phát triển các dịch vụ
NHBL.
- Góp phần phân tán rủi ro và nâng cao thu nhập cho ngân hàng

Nếu NH chỉ tập trung cho vay các KHDN mà vì lí do nào đó khiến hoạt động
kinh doanh của nhóm KH này không thuận lợi, gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ sẽ tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy, phát triển cho vay cá
nhân được các NHTM coi như một giải pháp phân tán rủi ro hiệu quả vì số lượng KH
nhiều, giá trị khoản vay nhỏ nên bản thân hoạt động này đã có được sự tự phân tán rủi
ro và tự đa dạng hóa sản phẩm tốt hơn món vay kinh doanh nhà ở của KHDN.
Bên cạnh đó, hoạt động này vừa giúp NH phát triển thu nhập từ hoạt động cho
vay đồng thời cũng giúp cho NH thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác tạo nguồn
thu cho NH.
c. Đối với nền kinh tế
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

CVNO là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh về nhà ở

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu đa dạng về nhà ở của dân
chúng, các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình tạo lập nhà
ở phải đẩy mạnh phát triển và đa dạng trong đầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở, các

sản phẩm phục vụ cho xây dựng nhà cửa. Từ đó, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo ra
những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ.
- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội


15
Với bản chất là một hoạt động tín dụng, CVNO đóng vai trò tích cực đối với xã
hội trong việc giúp các cá nhân/ hộ gia đình ổn định và thỏa mãn về nơi cư trú. Hơn
nữa, hoạt động này còn góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội,
đưa các nguồn vốn này ra lưu thông một cánh hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn.
1.2. Chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay mua nhà ở đối với khách hàng cá nhân
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là toàn bộ tính năng của sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu xã hội. Nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của
các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì trước hết cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để
đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Chất lượng cho vay được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu cầu
của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng
đó.
Trong thực tế, xuất phát từ bản chất của cho vay là mối quan hệ giữa người vay
và người cho vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò cực kỳ to lớn trong
nền kinh tế nên chất lượng cho vay được đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy

nhiên, trong phạm vi của luận văn, chất lượng cho vay được đề cập dưới góc độ ngân
hàng cho vay.
Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Nên nói đến chất lượng
cho vay là nói đến khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại
lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và
phát triển.


×