Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 158 trang )

CHƢƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của chƣơng này chủ yếu trình bày khái quát cơ sở lý thuyết về tài chính,
tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp cho ngƣời đọc
những nội dung cơ bản bao gồm: Khái quát phân tích tài chính doanh nghiệp, những nội
dung cơ bản trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các phƣơng pháp và kỹ thuật phân
tích tài chính doanh nghiệp, thông tin cần thiết khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy
nhiên những nội dung đƣợc trình bày trong chƣơng này chỉ mang tính hàn lâm, không đi
sâu về nghiệp vụ.

1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính
nhằm đánh giá thực trạng tài chính trong quá khứ và hiện tại, dự báo tình hình tài chính
trong tƣơng lai, xác định giá trị của doanh nghiệp.

1.1.2 Mục tiêu
Cung cấp thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phân tích các điểm mạnh, điểm
yếu cũng nhƣ những khó khăn, thách thức về mặt tài chính của doanh nghiệp, tìm hiểu
nguyên gây ra sự biến động của các chỉ số, đề xuất củng cố và cải thiện năng lực tài chính
doanh nghiệp, giúp hoạch định tài chính và quản trị rủi ro tài chính, đƣa ra các quyết định
đầu tƣ, tài trợ, dự báo về tình hình tài chính trong tƣơng lai, định giá doanh nghiệp. Để đạt
đƣợc mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải đạt đƣợc các yêu cầu sau:
- Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác
nhau nhƣ cơ cấu tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, cân đối lƣu chuyển tiền tệ, hiệu
quả sử dụng vốn và tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro của doanh nghiệp.
- Làm cơ sở cho công tác dự báo tài chính, hoạch định các chiến lƣợc tài chính,
quyết định tài chính doanh nghiệp nhƣ quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ và quyết định
phân phối thu nhập...
- Làm công cụ kiểm soát tình hình hoạt động, xác định đƣợc điểm mạnh, điểm yếu,


cơ hội và thách thức của doanh nghiệp.
Trên đây là mục tiêu chung của phân tích tài chính doanhn nghiệp, tuy nhiên đối
với mỗi đối tƣợng sử dụng thông tin phân tích cần có những mục tiêu riêng:
a/ Đối với nhà quản lý


Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua,
việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài
chính trong doanh nghiệp... Do thông tin đầy đủ và hiểu rõ doanh nghiệp nên các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Việc phân tích tài chính đối với các nhà quản trị có nhiều mục tiêu:
- Đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ nhƣ: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính...
- Định hƣớng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tƣ, các quyết định tài trợ,
quyết định phân chia lợi tức
- Làm cơ sở cho việc lập các kế hoạch tài chính cho kỳ sau
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán là
nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ
các chính sách chung trong doanh nghiệp.
b/ Đối với các nhà đầu tƣ
Nhà đầu tƣ có thể là cá nhân hay doanh nghiệp (các cổ đông). Thu nhập của các nhà
đầu tƣ là tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tƣ. Hai yếu tố này đƣợc
quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận thực sự trong hiện tại và tƣơng lai.
Do vậy, các nhà đầu tƣ quan tâm đến việc đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các cổ
phiếu trên thị trƣờng cũng nhƣ triển vọng của doanh nghiệp.
c/ Đối với ngƣời cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn,
ngƣời cho vay đều quan tâm đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
Tuy nhiên, đứng trƣớc các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kỹ
thuật phân tích tài chính có thể khác nhau. Phân tích tài chính đối với những khoản cho

vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn. Nếu trƣớc quyết định cho vay ngắn

hạn, ngƣời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp, thì trƣớc quyết định cho vay dài hạn, ngƣời cho vay lại đặc biệt quan tâm
đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: phân tích tài chính doanh nghiệp là công
cụ hữu ích đƣợc dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu
của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối
tƣợng lựa chọn và đƣa ra đƣợc những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.

1.1.3 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp với vi trí là công cụ của nhận thức các vấn đề liên
quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành, phân tích sẽ thực hiện chức
năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
2


a/Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận
động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài
chính nảy sinh và diễn ra nhƣ thế nào, nó tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu
ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trƣờng, có yếu tố bên
trong, có yếu tố bên ngoài nhƣng cụ thể là những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và
chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà
Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đƣa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng vốn hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra nhƣ thế nào, tác động ra sao
đến kết quả hoạt động... là những vấn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp, phải làm rõ.

Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài
chính doanh nghiệp.
b/ Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con ngƣời đều hƣớng vào thực hiện những mục tiêu nhất định,
mục tiêu là đích hƣớng tới bằng những hành động cụ thể trong tƣơng lai. Những mục tiêu
này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhƣng nếu liên quan đến đời sống kinh
tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá
trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Những quyết định và
hành động trong tƣơng lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh
nghiệp sẽ diễn ra trong tƣơng lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào
trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hƣớng tới những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đƣợc hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân
cũng những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nƣớc, ngành nghề, và các doanh
nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tƣơng lai. Vì vậy,
để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng đƣợc mục tiêu
mong muốn của các đối tƣợng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong tƣơng lai. Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
c/Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dƣới hình thái giá
trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm
nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh hƣởng của nhiều
nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ
kinh tế tài chính đó sẽ là bình thƣờng nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra
3


bình thƣờng và đó là sự kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ
kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng nhƣ các đối tƣợng quan tâm không thể
kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp,
các đối tƣợng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.

Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu hƣớng phát triển của các
quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối
tƣợng quan tâm nhận thức đƣợc điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài
chính doanh nghiệp.

1.1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng nhƣ bản chất và nội dung các quan
hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp đƣợc chia thành những nhóm sau:
Thứ nhất: Phân tích triển vọng ngành, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của doanh nghiệp thông qua kỹ thuật phân tích ma trận SWOT.
Thứ hai: Phân tích chính sách tài chính và cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Nội
dung phân tích này nhằm phân tích chính sách tài chính, đánh giá khái quát cấu trúc tài
sản, cấu trúc nguồn vốn của đơn vị; qua đó phát hiện những đặc trƣng trong việc sử dụng
vốn, huy động vốn thông qua phân tích quyết định . Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng,
các doanh nghiệp có tính tự chủ cao trong huy động vốn và sử dụng vốn nên phân tích tài
chính còn quan tâm đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Thứ ba: Phân tích tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Họat động trong cơ chế thị
trƣờng, mỗi doanh nghiệp có những hƣớng chiến lƣợc phát triển riêng trong từng giai
đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhƣng mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị
phần. Do vậy, doanh thu và lợi nhuận là hai yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả. Hiệu
quả của doanh nghiệp cần xem xét một cách tổng thể trong sự tác động giữa họat động
kinh doanh và hoạt động tài chính. Phân tích hiệu quả họat động của doanh nghiệp không
chỉ xem xét hiệu quả cá biệt mà còn xem xét hiệu quả tổng hợp.
Thứ tƣ: phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Bản chất của họat động kinh doanh luôn
mang tính mạo hiểm nên bất kỳ nhà phân tích nào cũng quan tâm đến rủi ro của doanh
nghiệp. Qua đó, phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong họat động kinh doanh, trong huy
động vốn và công tác thanh toán. Khía cạnh rủi ro trong phân tích tài chính ở giáo trình
này chú trọng đến rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro tổng hợp.
Thứ năm: phân tích giá trị của doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp đƣợc nâng cao

không chỉ là kết quả tổng hợp từ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp mà
còn phải xem xét hài hòa với lợi ích kinh tế của chủ sở hữu.

1.2 Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
4


Có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhƣng dù sử dụng phƣơng
pháp nào đều phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phải xem xét các sự kiện kinh tế ở trạng thái vận động và phát triển;
- Phải đi sâu nghiên cứu từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích;
- Phải xem xét các sự kiện kinh tế trong mối quan hệ với sự kiện kinh tế khác;
- Phải chú ý phát hiện vấn đề, phân loại vấn đề và đƣa ra giải pháp giải quyết vấn đề.
Trong phạm vi giới han của chƣơng trình, giáo trình này chỉ đề cập đến một số phƣơng
pháp cơ bản và đƣợc chia thành ba nhóm sau đây:

1.2.1 Nhóm phƣơng pháp đánh giá
1.2.1.1 Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc thực hiện bằng cách so sánh hai đối tƣợng khác nhau
trên cùng một chỉ tiêu, phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp sử dụng phổ biến nhất trong
phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến
tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng nhƣ kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc đƣợc chọn làm căn cứ so sánh, phƣơng pháp so sánh
chủ yếu qua các dạng sau:
+ Tìm xu hƣớng: sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trƣớc để đánh giá và dự báo
xu hƣớng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thƣờng, số liệu phân tích đƣợc tổ chức từ 3 đến
5 năm trƣớc liền kề.
+ So sánh với cùng kỳ trong quá khứ: đánh giá chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch
tƣơng đối so với cùng kỳ trƣớc.
+ So sánh với chỉ tiêu bình quân ngành hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành: sử

dụng số liệu trung bình ngành hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành để đánh giá sự tiến bộ
về họat động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình của ngành hoặc doanh
nghiệp khác cùng ngành. Số liệu trung bình ngành thƣờng đƣợc các tổ chức dịch vụ tài
chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
+ Đánh giá tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh
giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thƣờng, các nhà quản trị
doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lƣợc họat động cho tổ chức của
mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh
tế, có cùng phƣơng pháp tính toán và có đơn vị đo lƣờng nhƣ nhau. Bản chất của vấn đề
này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về chế độ tài chính
kế toán là một trong những lý do ảnh hƣởng đến tính không so sánh đƣợc của chỉ tiêu
phân tích.
5


1.2.1.2 Phƣơng pháp phân chia
Đây là phƣơng pháp chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt động tài chính theo những
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dƣới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tƣợng, từng thời
kỳ. Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu kinh tế đƣợc thực hiện theo các tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: đƣợc áp dụng với các chỉ
tiêu kinh tế đƣợc cấu thành bởi nhiều yếu tố có tính chất phức tạp cần phải phân tích sâu,
chi tiết theo yếu tố cấu thành thƣờng đƣợc áp dụng kết hợp với kỹ thuật phân tích chiều
dọc. Ví dụ trong phân tích dupont các tỷ số tài chính cần phải chia nhỏ các chỉ tiêu nghiên
cứu để làm rỏ các yếu tô cấu thành bằng phƣơng pháp liên hợp.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá
trình theo trình tự thời gian phát sinh, phát triển và tạo ra kết quả. Việc chi tiết hóa các chỉ
tiêu nghiên cứu theo thời gian phát sinh và quá trình thƣờng kết hợp với kỹ thuật chiết

khấu dòng tiền.
- Chi tiết theo không gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ
các chỉ tiêu theo từng bộ phần. Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu nghiên cứu theo không gian
thƣờng áp dụng đối với các đơn vị có nhiều chi nhánh để đánh giá chi tiết từng chi nhánh.

1.2.2 Nhóm phƣơng pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên một công thức đƣợc thiết lập
sẵn nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích.

1.2.2.1 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn là phƣơng pháp dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng
của các nhân tố đến một hiện tƣợng hoặc một quá trình kinh tế nào đó.
- Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của một nhân tố nào đó thì giả định các nhân tố khác
không đổi.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ với nhau và liên hệ với
chỉ tiêu phân tích bằng một công thức mà trong đó các nhân tố đƣợc sắp xếp theo một
trình tự từ nhân tố số lƣợng nhất đến nhân tố chất lƣợng nhất.
+ Nhân tố số lƣợng và nhân tố chất lƣợng chỉ mang tính tƣơng đối.
+ Nhân tố quy định nhất là nhân tố quy định nội dung, bản chất của chỉ tiêu phân tích
và nó có đơn vị mang cùng đơn vị của chỉ tiêu phân tích. Lần lƣợt thay thế số kế hoạch
bằng số thực tế từ nhân tố số lƣợng nhất đến nhân tố chất lƣợng nhất, mỗi lần thay thế tính
ra chỉ tiêu phân tích mới rồi so sánh với chỉ tiêu tính ra ở bƣớc trƣớc, qua đó xác định mức
độ ảnh hƣởng của nhân tố vừa thay thế. Phƣơng pháp đƣợc mô tả một cách tổng quát nhƣ
sau:

6


Giả định có chỉ tiêu Z chịu ảnh hƣởng bởi 3 nhân tố A, B, C và đƣợc sắp xếp trong 1
công thức theo trình tự từ số lƣợng nhất đến chất lƣợng nhất Z = A x B x C

- Kỳ kế hoạch: Zk = Ak x Bk x Ck
- Kỳ thực tế: Zt = At x Bt x Ct
Bƣớc 1: Xác định đối tƣợng phân tích
 Z = Zt - Zk
Nghĩa là chúng ta phải đi tìm những nguyên nhân dẫn đến chênh lệch giữa kế hoạch
và thực tế.
Bƣớc 2: Xác định mức độ ảnh hƣởng các nhân tố
Zk = Ak x Bk x Ck (điểm xuất phát)
- Thay thế lần 1:Thay Ak = At mỗi lần thay thế tính ra chỉ tiêu phân tích mới  chỉ
tiêu phân tích trong trƣờng hợp này là
Zk1 = At x Bk x Ck
 Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố A  Z.
ZA = Zk1 – Zk
- Thay thế lần 2: Thay Bk = Bt  chỉ tiêu phân tích trong trƣờng hợp này là
Zk2 = At x Bt x Ck
 Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố B  Z.
ZB = Zk2 – Zk1
- Thay thế lần 3: Thay Ck = Ct  chỉ tiêu phân tích trong trƣờng hợp này là
Zk3 = At x Bt x Ct = Zt
 Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố C  Z.
ZC = Zt – Zk2
Bƣớc 3: Kiểm tra qua công thức ZA + ZB + ZC =  Z
Phƣơng pháp liên hoàn có những ƣu điểm và nhƣợc điểm nhƣ sau:
Ƣu điểm: Phƣơng pháp thay thế liên hoàn là phƣơng pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán.
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, qua đó
phản ảnh đƣợc nội dung bên trong của hiện tƣợng kinh tế.
Nhƣợc điểm: Khi xác định ảnh hƣởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác
không đổi, nhƣng trong thực tế có trƣờng hợp các nhân tố đều cùng thay đổi.
Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trƣờng hợp để phân biệt đƣợc nhân tố
nào là số lƣợng và chất lƣợng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp

và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không chính xác.
Không phải chỉ tiêu nào cũng áp dụng phƣơng pháp thay thế lien hoàn một cách hiệu
quả.
1.2.2.2 Phƣơng pháp số chênh lệch

7


Phƣơng pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phƣơng pháp thay thế liên hoàn,
nó tôn trọng đầy đủ các bƣớc tiến hành nhƣ phƣơng pháp liên hoàn. Nó khác phƣơng pháp
thay thế liên hoàn ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố
để xác định ảnh hƣởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.
- Xác định mức độ ảnh hƣởng các nhân tố.
Zk = Ak x Bk x Ck (điểm xuất phát)
Thay thế lần 1: Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố A  Z
ZA = (At – Ak) x Bk x Ck
Thay thế lần 2: Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố B  Z
ZB = At x (Bt – Bk) x Ck
Thay thế lần 3: Mức độ ảnh hƣởng của nhân tố C  Z
ZC = At x Bt x (Ct – Ck)
 Kiểm tra qua công thức: ZA + ZB + ZC =  Z
Cần lƣu ý rằng phƣơng pháp số chênh lệch chỉ áp dụng để phân tích các chỉ tiêu có mối
quan hệ tích số.
1.2.2.3 Phƣơng pháp cân đối
Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố có mối
quan hệ với chỉ tiêu phân tích qua dạng tổng hoặc hiệu.
Ví dụ: mối quan hệ giữa chỉ tiêu M với các nhân tố a,b, c thể hiện qua công thức:
M=a+b+c
∆M = ∆a + ∆b + ∆c
Các báo cáo tài chính đều có đặc trƣng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài

sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào
và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...
Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thƣờng vận dụng phƣơng
pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hƣởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu
phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phƣơng pháp này
sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hƣởng đến
biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận
mà chỉ tiêu phân tích sẽ đƣợc đánh giá đầy đủ hơn.

1.2.3 Nhóm phƣơng pháp dự báo

8


Là phƣơng pháp sử dụng để dự báo tài chính doanh nghiệp, phƣơng pháp này chủ
yếu đƣợc sử dụng trong định giá doanh nghiệp và lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp. có
nhiều phƣơng pháp dự báo nhƣng thƣờng ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp phổ biến
nhƣ: Phƣơng pháp phân tích độ nhạy, phƣơng pháp tuyến tính, phƣơng pháp xác suất
thống kê, phƣơng pháp mô hình kinh tế…

1.2.3.1 phƣơng pháp hồi quy đơn biến
Đƣợc dùng để xem xét mối quan hệ giữa một chỉ tiêu là kết quả vận động của một hiện
tƣợng kinh tế (trong phƣơng trình hồi quy chỉ tiêu kết quả đƣợc gọi là biến phụ thuộc, chỉ
tiêu nguyên nhân đƣợc gọi là biến độc lập). Phƣơng trình hồi quy đơn biến có dạng:
Y = a + bx

Trong đó:
Y: là biến phụ thuộc; X là biến độc lập
a: là tung độ gốc (nút chặn trên đồ thị); b là hệ số‘ góc (độ dốc hay độ nghiêng của
đƣờng biểu diễn Y trên đồ thị)
Trong phƣơng pháp hồi quy đơn, với mục đích là giải thích hoặc dự báo một chỉ tiêu
cần nghiên cứu, nên việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị của a, b. Trên cơ sở đó, xây dựng
phƣơng trình hồi quy tuyến tính để ƣớc lƣợng các giá trị của Y ứng với mỗi giá trị của X.
Để xác định giá trị thông số a và b ngƣời ta sử dụng các phƣơng pháp nhƣ phƣơng pháp
cực đại cực tiểu, phƣơng pháp bình phƣơng tới thiểu hoặc sử dụng phần mềm Excel trên
máy vi tính.

1.2.3.2 phƣơng pháp hồi quy đa biến
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập với
một biến phụ thuộc (một chỉ tiêu kết quả với nhiều chỉ tiêu nguyên nhân)
Trong thực tế, cố nhiều mô hình phân tách sử dụng hồi quy đa biến. Chẳng hạn nhƣ
phân tích và dự báo doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, phân tích
tổng chi phí với nhiều nguyên nhân tác động...
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận chiều lẫn
ngƣợc chiều. Chẳng hạn nhƣ doanh thu phụ thuộc vào số lƣợng hàng bán, kết cấu hàng
hàng bán, giá cả hàng hoá, thu nhập bình quân xã hội, mùa vụ, thời tiết, quảng cáo giới
thiệu v.v... Mặt khác, giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ nội tại. Vì vậy, phân tích hồi
quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức độ ảnh hƣởng, vừa định lƣợng các
quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó có cơ sở cho phân tích dự báo và có quyết định phù
hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong muốn của các đối tƣợng.
Phƣơng trình hồi quy đa biến tổng quát dƣới dạng tuyến tính là:
Y= b0 +b 1x1+b2x2+.... +bixi+.... +bnxn+e
Trong đó:
9



Y: biến phụ thuộc (chỉ tiêu Phân tích). Y ở đây đƣợc hiểu là ƣốc lƣợng (Y)
b0: là tung độ gốc
bị: các độ dốc của phƣơng trình theo các biến Xj
Xi: các biến độc lập (nhân tố ảnh hƣởng)
e: các sai số
Mục tiêu của phƣờng pháp hồi quy đa biến là dựa vào các dữ liệu lịch sử về các biến
Yi và Xi, dùng thuật toán để tìm các thông số b0 và bị xây dựng phƣơng trình hồi quy để
dự báo cho ƣớc lƣợng trung bình của biến Y;
Với máy vi tính, sử dụng chƣơng trình Regression trên Excel để thực hiện hồi quy với
lệnh: Tools/Data Analysis/ Regression/OK ở các của Input (đầu vào) nhập các dữ liệu Yi
vào của Input Y Range; các dữ liệu Xi vào Input Xi Range ở của Output options (vị trí đầu
ra) có 2 lựa chọn: chọn sheet mối (New worksheet) hoặc chọn sheet hiện hành Output
Range để nhận kết quả

1.2.3.3 Phƣơng pháp quy hoạch tuyến tính
Là phƣơng pháp sử dụng bài toán quy hoạch để tìm phƣơng án tối ƣu cho các
quyết định kinh tế.

1.2.3.4 Phƣơng pháp mô hình kinh tế lƣợng
Là phƣơng pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tƣợng và sự kiện kinh tế, sau đó
sử dung mô hình kinh tế lƣợng để dự báo kết quả kinh tế trong tƣớng lai.
1.3 Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Kỹ thuật phân tích ngang
Là đánh giá sự biến động về quy mô hoặc tỷ lệ giữa kỳ này so với ký trƣớc trên cùng
một chỉ tiêu phân tích. Nó đƣợc thể hiện qua mức tăng /giảm và tỷ lệ tăng /giảm.
Là sự so sánh về lƣợng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng phƣơng pháp so
sánh cả về số tuyệt đối và số tƣơng đổi với những thông tin thu thập đƣợc sau khi xử lý và
thiết kế dƣới dạng bảng.
Mức tăng/ giảm
Phần trăm

tăng/giảm

=
=

Chỉ tiêu kỳ này - Chỉ tiêu kỳ trƣớc
Chỉ tiêu kỳ này
Chỉ tiêu kỳ trƣớc

1.3.2 Kỹ thuật phân tích dọc
Phân tích theo chiều dọc là đánh giá sự biến động về cơ cấu giữa kỳ này so với kỳ
trƣớc trên cùng một chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ:
Mức tăng hoặc giảm

Giá vốn hàng bán kỳ này

Giá vốn hàng bán kỳ trƣớc
10


giá vốn hàng bán

=

Doanh thu kỳ này

trên doanh thu

Doanh thu kỳ trƣớc


1.3.3 Kỹ thuật phân tích theo hệ số
Phƣơng pháp này sử dụng các nhóm tỷ số nhƣ: nhóm chỉ số thanh tốn, nhóm chỉ số
hoạt động, nhóm chỉ số đòn bẩy, nhóm chỉ số sinh lời và nhóm chỉ số thị trƣờng.
TỶ SỐ
Tỷ số thanh tốn

CƠNG THỨC
TSLĐ
nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh tốn hiện hành (RcR
) C 

TSLĐ - hàng tồn kho
nợ ngắn hạn

RC 

Tỷ số thanh tốn nhanh (Rq)

Vốn bằng tiền và đầu tƣ tài chính ngắn hạn
nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh tốn tiền mặt Rm)
Tỷ số hoạt động

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần


Vòng quay các khoản phải VQCKPT
thu
các khoản phải thu
VQHTK 

Vòng quay hàng tồn kho

Hiệu suất sử dụng tài sảnHSSDTSCĐ
cố định 
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

Doanh thu thuần
Tài sản số đònh
Doanh thu thuần / tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tàiHSSDTTS
sản

Tỷ số đòn bẩy
TSN 

Tổng nợ
Tổng tài sản

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
TSNTVCP 


Tổng nợ
Vốn cổ phần

Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Vay nợ dài hạn trên tổng nợ
Khả năng thanh tốn lãi vay
(EBIT/R)
Khả năng thanh tốn lãi vay
(EBITDA/R)
Tỳ số sinh lợi
ROS
ROA

Nợ dài hạn /tổng nợ
TSKNTTLV 

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay(EBIT)
lãi vay

(EBIT+Khấu hao)/Lãi vay

OEAT
Doanh thu thuần
OEAT
LNRTTTS 
Tổng tài sản
LNRTDT 

11



LNRTVCP 

ROE

OEAT
Vốn cổ phần

Tỷ số giá thị trƣờng
TNTMCP 

EPS

OEAT - cổ tức ưu đãi
số lượng cổ phần thường

TSGTT 

P/E
P/B
Cổ tức/ mệnh giá

P
Giá thò trường của mỗi cổ phần
 0
Thu nhập trên mỗi cổ phần
EPS

Giá thị trƣờng trên thƣ giá

DPS/FV

1.3.4 Kỹ Phân tích Dupont các tỷ số tài chính
Phân tích Dupont là đánh giá mức độ ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các tỷ số tài chính và
mức độ ảnh hƣởng của các khoản mục trong báo cáo tài chính đến một tỷ số nào đó. Các
chỉ số có mối liên hệ với nhau bằng tích số hoặc thƣơng số, các cơng thức dƣới đây là
những ví dụ điển hình:
ROE 

ROE 

OEAT
OEAT
Doanhthuth uần
=
x
vốn cổ phần
Doanh thu thuần
Vốn cổ phần

OEAT
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn cổ phần

1.3.5 Kỹ thuật phân tích chiết khấu dòng tiền

Là tính tốn giá trị hiện tại của doanh nghiệp bằng cách chiết khấu dòng tiền từ tƣơng
lai về hiện tại với một tỷ suất chiết khấu nhất định.

1.4 Mơi trƣờng phân tích tài chính
1.4.1 Mơi trƣờng bên ngồi doanh nghiệp
1.4.1.1 Mơi trường vĩ mơ
Các yếu tố mơi trƣờng vĩ mơ bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và luật
pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố cơng nghệ. Nghiên cứu về mơi trƣờng vĩ mơ
nhằm đánh giá quy mơ và tiềm năng thị trƣờng của doanh nghiệp và sự tác động của các
tác lực mơi trƣờng nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội,… đối với doanh nghiệp.
a.Mơi trƣờng kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển tốt thì doanh nghiệp có xu hƣớng
đi lên và nguợc lại khi kinh tế giảm sút thì doanh nghiệp đi xuống. Nhƣ vậy, nếu dự đốn
đƣợc xu hƣớng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự báo đƣợc xu thế phát triển chung
của doanh nghiệp.Thẩm định viên cần đánh giá mơi trƣờng kinh tế của doanh nghiệp dựa
vào các yếu tố sau: tăng trƣởng kinh tế; lãi suất; tỷ giá hối đối; lạm phát.
b. Mơi trƣờng chính trị pháp luật

12


Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hƣởng đến hoạt động của các doanh
nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đƣờng lối chính sách của chính phủ, hệ thống
luật pháp hiện hành, xu hƣớng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong
nƣớc, trong khu vực và trên toàn thế giới.
c. Môi trƣờng văn hóa xã hội
Các khía cạnh hình thành môi trƣờng văn hóa - xã hội nhƣ: những quan niệm về
đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống;
những quan tâm ƣu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội.... có ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến các họat động kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Môi trƣờng tự nhiên

Các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, sản phẩm kém chất lƣợng, lãng phí tài nguyên
thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến các doanh
nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2 Môi trường công nghệ
Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa
đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trƣờng công nghệ là sự ra đời
của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cƣờng ƣu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay
thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ
hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để
tăng cƣờng khả năng cạnh tranh.
1.4.1.3 Môi trường ngành
Khi đánh giá môi trƣờng ngành của doanh nghiệp, cần phân tích những nội dung:
chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trƣởng của ngành, cạnh tranh trong ngành, áp lực cạnh
tranh tiềm tàng.

1.4.2 Chu kỳ kinh doanh
Nhìn chung, tình hình hoạt động của nhiều ngành thƣờng hoàn toàn tƣơng đồng với
các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, trong nhiều lĩnh vực cụ thể của một ngành có thể không
hoàn toàn tƣơng đồng với chu kỳ kinh tế.
Do đó, khi đánh giá cần phân tích cụ thể từng lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.4.3 Triển vọng tăng trƣởng của ngành
Triển vọng tăng trƣởng của một ngành có liên hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế. Một
ngành có triển vọng tăng trƣởng mạnh có thể đem lại cho các doanh nghiệp trong ngành
những cơ hội thuận lợi. Những cơ hội này thể hiện ở tiềm năng mở rộng thị trƣờng, khả
năng cải thiện vị thế tài chính của các doanh nghiệp,…

13



Vì vậy, khi đánh giá môi trƣờng ngành của doanh nghiệp, cần xem xét triển vọng
của ngành trên cơ sở đánh giá chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tiềm tàng của nền kinh tế
đối với ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.

1.4.4 Phân tích về cạnh tranh trong ngành
Tình hình cạnh tranh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và những yếu tố này cũng thay
đổi tùy theo từng ngành. Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu diễn ra
trên hai phƣơng diện là giá cả và chất lƣợng sản phẩm.

1.4.5 Áp lực cạnh tranh tiềm tàng
Áp lực cạnh tranh tiềm tàng trong một ngành tùy thuộc vào mức độ khó khăn đối
với các doanh nghiệp có khả năng gia nhập ngành đó để cạnh tranh với các doanh nghiệp
hiện đang hoạt động trong ngành. Những khó khăn này đƣợc thể hiện qua những chi phí
mà một doanh nghiệp phải chấp nhận khi gia nhập ngành.

1.4.2. Môi trƣờng bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1 Sản phẩm, thị trường và chiến lược kinh doanh
Sản phẩm, thị trƣờng, chiến lƣợc kinh doanh, mạng lƣới khách hàng và đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định doanh thu của
doanh nghiệp. Do đó, thẩm định viên cần đánh giá cẩn thận để có thể ƣớc tính doanh thu
chính xác, trên cơ sở đó có thể ƣớc tính giá trị doanh nghiệp phù hợp.
a. Sản phẩm
Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, thẩm định viên cần đánh giá lần
lƣợt từng sản phẩm, sau đó căn cứ vào mức độ đóng góp của mỗi sản phẩm đối với doanh
nghiệp để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.
Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp, cần đánh giá trên các mặt nhƣ: tầm quan
trọng, chu kỳ đời sống, tiềm năng phát triển, chất lƣợng và uy tín của nhãn hiệu. Thông
qua những đánh giá này, thẩm định viên có thể nhận thấy vị thế của doanh nghiệp thông
qua sản phẩm.

b. Thị trường
Đánh giá mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trƣờng trong nƣớc,
nƣớc ngoài; từ đó đánh giá đƣợc thị phần, thị trƣờng của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng
trong nƣớc và quốc tế. Đây là cơ sở để đánh giá sức mạnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp
tác động đến thị trƣờng nhƣ thế nào.
c. Chiến lược kinh doanh
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần có chiến lƣợc kinh doanh
cụ thể trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vì
vậy, các thẩm định viên cần đánh giá chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, đây là cơ
sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp; đó là: chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá,
chiến lƣợc phân phối và chiến lƣợc hỗ trợ bán hàng.
14


- Chất lƣợng sản phẩm là một trong những yếu tố tạo ra sự khác biệt về sản phẩm
của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác.
Sản phẩm có chất lƣợng cao sẽ thu hút ngƣời mua, qua đó giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín và lợi thế cạnh tranh về chất lƣợng so với đối thủ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng xuất khẩu. Đây là cơ sở để tăng
doanh thu, tăng giá trị của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc giá thể hiện qua việc: Duy trì các chính sách ƣu giá đãi cho khách
hàng lớn, quen thuộc của công ty; Tăng số lƣợng sản phẩm trong một lần mua cho khách
hàng bằng cách áp dụng các hình thức giảm giá; Xây dựng chƣơng trình khuyến mãi giảm
giá thông qua bán tặng phẩm của công ty cho khách hàng. Đây là cơ sở để tăng doanh thu,
tăng giá trị của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc phân phối: Thẩm định viên cần phân tích chiến lƣợc phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp để đánh giá sự tác động đến doanh thu hàng năm của doanh
nghiệp nhƣ thế nào.
- Chiến lƣợc hỗ trợ bán hàng: đƣợc thực hiện thông qua những hình thức nhƣ
quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền,

cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng....
Thẩm định viên cũng cần đánh giá chiến lƣợc hỗ trợ bán hàng nhằm tăng doanh
thu, trên cơ sở đó làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp.
d. Mạng lưới khách hàng
Thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của doanh
nghiệp với khách hàng. Khi cạnh tranh trên thị trƣờng diễn ra ngày càng găy gắt, thì việc
thu hút và giữ chân khách hàng là rất khó khăn; do đó xây dựng mạng lƣới khách hàng là
việc rất quan trọng để có đƣợc những khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
Cụ thể là để đánh giá mạng lƣới khách hàng của doanh nghiệp, thẩm định viên cần
dựa vào:
- Chiến lƣợc thu hút khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp:
Thẩm định viên cần đánh giá chiến lƣợc khai thác khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp nhƣ thế nào, với số lƣợng khách hàng, sự phân tán theo vùng, lợi tức tập quán mua
hàng, môi trƣờng văn hóa mà họ chịu ảnh hƣởng. Việc đánh giá và phân loại khách hàng
tiềm năng theo các tiêu chí về sở thích, thói quen, khả năng tài chính,… sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm thời gian trong việc chinh phục khách hàng.
- Chiến lƣợc giữ khách hàng hiện tại:
Do chi phí của hoạt động thu hút khách hàng mới là rất lớn nên việc tập trung các
nỗ lực tiếp thị để duy trì các khách hàng hiện tại là hết sức quan trọng. Việc giữ khách
hàng hiện tại có hiệu quả hơn nhiều trong việc làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Trên thực

15


tế, chi phí để thu hút một khách hàng mới có thể gấp năm lần chi phí để giữ đƣợc một
khách hàng hiện tại.
- Chiến lƣợc kinh doanh gồm cả chiến lƣợc tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng tới khách hàng.
Doanh nghiệp luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, quan tâm tới nhu cầu của
khách hàng nhằm đạt đƣợc mục đích là duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng nhằm đạt

đƣợc lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
e. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức bất kỳ cung ứng, hay trong tƣơng lai có thể cung
ứng những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi ích tƣơng tự hay ƣu việt hơn cho khách
hàng.
Áp lực cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách làm cho sản phẩm của
mình khác với các đối thủ cạnh tranh. Những yếu tố tạo sự khác biệt là:
- Sản phẩm: đƣa ra sản phẩm chất lƣợng cao hơn, bao bì đẹp hơn.
- Giá: định giá thấp hơn đối thủ, hoặc giảm giá.
- Hệ thống phân phối: ƣu đãi cho những thành viên trong kênh phân phối cao hơn
đối thủ.
- Quảng cáo và khuyến mãi.
- Phƣơng thức chi trả thuận lợi hơn.
- Nhãn hiệu cùng với chất lƣợng sản phẩm đã đƣợc khách hàng tín nhiệm cũng sẽ
giúp cho uy tín của doanh nghiệp tăng lên và đƣa doanh nghiệp đạt đến vị thế cao hơn đối
thủ.
Khi kinh doanh sản phẩm, các doanh nghiệp thƣờng quan tâm rất nhiều đến nhãn
hiệu sản phẩm, một nhãn hiệu ấn tƣợng sẽ góp phần không nhỏ cho sự thành công của sản
phẩm, nó giúp phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác và là
công cụ để doanh nghiệp đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh.
Ngƣời ta thƣờng đề cập đến thuật ngữ tài sản nhãn hiệu là giá trị của một nhãn hiệu
sản phẩm do uy tín của nhãn hiệu sản phẩm đó mang lại, nó đƣợc xem là một trong những
dạng tài sản tiềm năng có giá trị cao và tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt lợi thế so với
đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.2 Quản trị doanh nghiệp
Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc
quản trị doanh nghiệp. Thẩm định viên cần đánh giá việc quản trị doanh nghiệp trên các
mặt sau: loại hình doanh nghiệp; cơ cấu tổ chức; công nghệ, thiết bị hiện tại của doanh
nghiệp và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh
nghiệp.

a. Đánh giá loại hình doanh nghiệp

16


Các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Thẩm định viên cần đánh giá chiến lƣợc lựa chọn loại hình doanh nghiệp có phù
hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hay không và việc chuyển đổi loại hình sở
hữu của doanh nghiệp có phù hợp với các quy luật phát triển của doanh nghiệp hay không.
Điều này cũng tác động đến cơ cấu giá trị vốn chủ sở hữu và giá trị doanh nghiệp.
b. Đánh giá cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối
các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tổ chức có nội dung rất rộng liên quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp
nhƣ:
- Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: có bao nhiêu cấp quản lý, tổ
chức các phòng ban chức năng, phân công trách nhiệm và quyền hạn của phòng ban cũng
nhƣ của mỗi cá nhân...;
- Xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh: có những bộ phận sản xuất kinh
doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận....
Bộ máy quản trị doanh nghiệp đƣợc thiết lập ra để thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
doanh nghiệp, cần chú ý những nhân tố ảnh hƣởng sau:
- Môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh đến
- Mục đích, chức năng hoạt động của doanh nghiệp
- Quy mô của doanh nghiệp
- Các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Trình độ của ngƣời quản lý, nhân viên và trang thiết bị quản lý

- Một số yếu tố khác: các quy định của pháp luật, phạm vị hoạt động của doanh
nghiệp, thị trƣờng của doanh nghiệp...
c. Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp
Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp trên các mặt sau: công nghệ hiện tại
của doanh nghiệp là lạc hậu hay hiện đại; công suất máy móc thiết bị của doanh nghiệp;
sự tác động của công nghệ đến môi trƣờng; chiến lƣợc đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp
d. Đánh giá nguồn nhân lực
Nhân lực luôn đƣợc xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của doanh nghiệp. Để
đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tốt hay không thì thẩm định viên cần đánh
giá trên các mặt sau: văn hoá của doanh nghiệp thể hiện qua triết lý kinh doanh; chính
sách phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp; tiềm năng nhân sự của doanh nghiệp;

17


năng lực của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là những lợi thế để hình thành nên giá trị vô
hình của doanh nghiệp.

1.4.2.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong các báo
cáo tài chính thành những thông tin hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định.
 Tài liệu sử dụng cho việc phân tích
Tài liệu chủ yếu sử dụng cho việc phân tích là dựa vào các báo cáo tài chính: gồm
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Phân tích các tỷ số tài chính doanh nghiệp
Thông qua phân tích các tỷ số tài chính, thẩm định viên có thể xác định tình hình
tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Các tỷ số tài chính cũng tạo điều kiện cho
việc so sánh ―sức khỏe‖ của doanh nghiệp giữa các thời kỳ và so sánh với các doanh
nghiệp khác hay giá trị trung bình của ngành.

Có thể đứng trên các phƣơng diện chủ nợ, chủ sở hữu hay các nhà quản trị của
doanh nghiệp để so sánh các tỷ số tài chính với các tỷ số của ngành và với các tỷ số trong
quá khứ của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, các nhận xét và kết quả phân tích sẽ đƣợc xem xét
một cách toàn diện.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, thẩm định viên có thể phân tích
các nhóm tỷ số sau:
- Các tỷ số thanh khoản
- Các tỷ số hoạt động kinh doanh
- Các tỷ số đòn cân nợ
- Các tỷ số lợi nhuận
- Các tỷ số giá trị doanh nghiệp
1.5 Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.5.1 Vị trí của phân tích tài chính trong quản trị tài chính

18


Hệ thống thông tin kế toán

Báo cáo tài chính






Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính


Các tỷ nhóm số tài chính







Nhóm tỷ số thanh toán
Nhóm tỷ số đòn bẩy
Nhóm tỷ số hoạt động
Nhóm tỷ số sinh lời
Nhóm tỷ số thị trƣờng






Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình kết quả kinh doanh
Phân tích lƣu chuyển tiền tệ
Phân tích tỷ số







Tình hình thanh khoản
Sức khỏe tài chính
Cân đối tài chính
Rủi ro tài chính





Quyết định đầu tƣ
Quyết định tài trợ
Quyêt định phân phối lợi nhuận

Phân tích tình hình tài chính

Thông tin tài chính

Quyết định tài chính

Sơ đồ 1: Vị trí của phân tích tài chính trong quản trị tài chính

1.5.2 Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

19


BƯỚC 1:

- Lịch sử hình thành và phát triển
- Ngành nghề kinh doanh


TÌM HIỂU TỔNG QUAN

- Sản phẩm chủ lực

VỀ DN

- Thành tựu đạt đƣợc va thị trƣờng phân phối

BƯỚC 2:

- Triển vọng phát triển ngành
- Thị trƣờng trong và ngoài nƣớc của ngành

PHÂN TÍCH NGÀNH

- Cơ cấu các sản phẩm
- Phân tích SWOT ngành
- Bộ máy quản lý

BƯỚC 3:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
KD VÀ CHIẾN LƯỢC KD

- Tổng

quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cty

- Phân


loại các CP theo yếu tố và theo tính khả biến

- Chiến lƣợc của công ty
Phân
tích lýSWOT
--Bộ
máy quản

CỦA DN
- Phân

BƯỚC 4

tích tình hình tài sản và nguồn vốn (qua BCĐKT)

- Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận (qua
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH

BCKQKD)
- Phân tích ngân lƣu (qua BCLCTT)

- Bộ máy quản lý

NGHIỆP

- Phân tích các tỷ số tài chính

BƯỚC 5:


- Chỉ ra các mặt tồn tại
- Phân tích các chỉ số tài chính

- Đề xuất các khuyến nghị và giải pháp
ĐỀ XUẤT (nếu có) VÀ
VIẾT BÁO CÁO PHÂN

-- Phân
Lập tích
báođòn
cáo
phân tích
bẩy
- Phân tích SWOT ngành

TÍCH



Sơ đồ 2: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Bƣớc 1: Tìm hiểu tổng quan doanh nghiêp
- Bộtìm
máy quản
Trong bƣớc này ngƣời phân tích
hiểulý lịch sử hình thành và phát triển của doanh
- Bộ máy quản lý
nghiệp, những ngành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu và những thành tựu đạt đƣợc
trong quá khứ. Sự cần thiết phải tìm hiểu tổng quan của doanh nghiệp giúp cho nhà phân
tích có thêm thông tin để có thể đƣa ra nhận định chính xác hơn trong quá trình phân tích
tài chính.

Bƣớc 2: phân tích ngành
Phân tích ngành là tìm hiểu và đánh giá các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành
với doanh nghiệp đang phân tích thông qua một số yếu tố nhƣ: triển vọng phát triển của
ngành, thị trƣờng tiêu thu trong và ngoài nƣớc, cơ cấu và xu hƣớng phát triển của các sản

20


phẩm, điểm mạnh-yếu-cơ hội-thách thức của ngành. Mục tiêu quan trọng nhất của phân
tích ngành là thu thập các chỉ số bình quân ngành nhằm so sánh với doanh nghiệp đang
phân tích.
Bƣớc 3: Phân tích tình hình kinh doanh và chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp
Các nhà phân tích thƣờng gộp chung phân tích tình hình và chiến lƣợc kinh doanh
vào phần tổng quan của doanh nghiệp. Tuy nhiên vì phần này tƣơng đối dài, để phân tích
sâu hơn chúng tôi quyết định tách riêng ra làm một bƣớc. Phân tích tình hình và chiến
lƣợc kinh doanh của công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Phân tích tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Phân loại các chi phí theo yếu tố và theo tính khả biến của công ty (dựa vào hệ
thống thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị). Nếu ngƣời phân tích không phải là
giám đốc tài chính của doanh nghiệp thì phần thông tin này rất khó khai thác.
- Chiến lƣợc phát triển của doanh nghiệp
- Phân tích SWOT của doanh nghiệp
Bƣớc 4: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Đây là nội dung trọng tâm của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Thƣờng
các nhà phân tích phối hợp các phƣơng pháp phân tích chiều ngang và phân tích chiều dọc
thể hiện qua việc phân tích quy mô và cơ cấu, phân tích xu hƣớng trong cùng một nội
dung phân tích. Các nội dung phân tích chủ yếu trong bƣớc này gồm:
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: dựa vào thông tin từ bảng cân đối kế
toán và thuyết minh.
- Phân tích doanh thu-chi phí-lợi nhuận: dựa vào thông tin từ báo cáo kết quả kinh

doanh và thuyết minh.
- Phân tích ngân lƣu: Lấy thông tin từ báo cáo lƣu chuyển tiền tệ.
-Phân tích các chỉ số tài chính: Các nhóm chỉ số thanh toán, nhóm chỉ số hoạt động,
nhóm chỉ số đòn bẩy, nhóm chỉ số sinh lời lấy thông tin từ báo cáo tài chính. Riêng nhóm
chỉ số thị trƣờng cần phải thu thập thêm thông tin từ thị trƣờng chứng khoán và báo cáo
thƣờng niên. Trong phân tích chỉ số, phân tích Dupont là một nội dung không ít nhà phân
tích sử dụng. Ƣu điểm nổi bật của phân tích Dupont là đánh giá mức độ ảnh hƣởng lẫn
nhau giữa các tỷ số tài chính và mức độ ảnh hƣởng của các khoản mục trong báo cáo tài
chính đến một tỷ số nào đó.
- Phân tích đòn bẩy: Mục đích đánh giá rủi ro phi hệ thống của doanh nghiệp, cụ
thể là rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính và rủi ro tổng hợp.
Bƣớc 5: Đƣa ra khuyến nghị, giải pháp.
Sau khi có kết quả phân tích tài chính, tùy vào giác độ của ngƣời phân tích sẽ có
một báo cáo phân tích khác nhau. ở giác độ là Giám đốc tài chính, báo cáo phân tích
21


thƣờng mang tính khái quát và xoáy trọng tâm vào nguyên nhân và kết quả từ đó đề xuất
các giải pháp. Nếu ngƣời phân tích là nhân viên thẩm định tín dụng, nhà đầu tƣ chứng
khoán hoặc kiểm toán viên thi đôi khi không cần phải viết báo cáo phân tích. Nếu ngƣời
phân tích là sinh viên thì báo cáo phân tích thƣờng chi tiết.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1.1. Những đối tƣợng nào tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp? Mục tiêu
phân tích tài chính doanh nghiệp của từng đối tƣợng là gì?
Câu 1.2. Phân tích làm rõ chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp?
Câu 1.3. Trình bày các phƣơng pháp và kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp? Cho
ví dụ minh hoạ để sử dụng các phƣơng pháp và kỹ thuật đó
Câu 1.4. Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp? Tại sao khi
phân tích tài chính doanh nghiệp cần nhiều nguồn thông tin khác nhau
Câu 1.5. Tại sao việc phân tích tài chính doanh nghiệp không giối hạn trong một năm khi

muốn dự đoán tình hình tài chính của doanh, nghiệp?
Câu 1.6. Trình bày cách thức thu thập thông tin và tổ chức phân tích tài chính doanh
nghiệp? Các giai đoạn cơ bản khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp?
Câu 1.7. Cho ví dụ để vận dụng phƣơng pháp và kỹ thuật phân tích tài chính doanh
nghiệp?

22


CHƢƠNG 2
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
Nội dung chƣơng này chủ yếu giới thiệu cho ngƣời đọc hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Trong chƣơng này chúng tôi nhấn mạnh
cách đọc hiểu báo cáo tài chính vì đó là phần rất quan trong trƣớc khi bắt tay vào phân tích
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dƣới hình thái tiền tệ tại một
thời điểm nhất định. Thời điểm đó thƣờng là ngày cuối quý, bán niên hoặc cuối năm.
Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của bảng cân đối kế toán đƣợc chia
thành hai phần: tài sản và nguồn vốnvà đƣợc thiết kế theo kiểu một bên hoặc hai bên. Bản
chất của bảng cân đối kế toán là trình bày tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định và nguồn hình thành nên tài sản đó, vì vậy các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính là kết
dƣ của các nhóm tài khoản thuộc tài sản và nguồn vốn tính tại một thời điểm. Bảng 2.1 :
trình bày dạng tổng quát của bảng cân đối kế toán với những chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán
Đơn vị báo cáo:………………....
Địa chỉ:………………………….


Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo Thông tƣ số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)
Đơn vị tính:.............
TÀI SẢN
1
a - tµi s¶n ng¾n h¹n
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
b - tµi s¶n ng¾n h¹n
I. Các khoản phải thu dài hạn


số

Thuyết
minh

Số cuối
năm
(3)


2
100
110
120
130
140

3

4

Số
đầu
năm
(3)
5

150
210
23


II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tƣ
V. Đầu tƣ tài chính dài hạn
VI. Tài sản dài hạn khác
tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200)

220
230

250
260
270

C - nî ph¶i tr¶
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU

300
310
330
400

I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400

410
430
440

Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Kế toán trƣởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ngƣời lập biểu
(Ký, họ tên)

- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
Ghi chú:
(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại
“Mã số” chỉ tiêu.
(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn (...).
(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm“
có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là “01.01.X“.
(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành
nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân
ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Trên bảng cân đối kế toán, phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản đƣợc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành
tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hóa tài sản thành tiền.
Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn đƣợc sắp xếp theo trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.
Khi sử dụng các dữ liệu từ bảng cân đối kế toán để phân tích tài chính doanh nghiệp
cần chú ý đến những đặc điểm sau:
+ Tổng cộng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo bằng tổng cộng
nguồn hình thành tài sản vào thời điểm đó. Đặc trƣng này thể hiện tính cân đối của bảng
cân đối kế toán.
+ Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán đƣợc biểu hiện bằng tiền nên có thể tổng
hợp đƣợc toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ có chỉ tiêu "Tiền" mới
phản ánh số tiền thực sự. Các khoản còn lại phản ánh số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để
24



mua, tiếp nhận, sản xuất hoặc từ bán hàng trong quá khứ. Các khoản tài sản không phải là
tiền sẽ tạo ra tiền trong tƣơng lai, và số tiền tạo ra từ những tài sản này có thể lớn hơn
hoặc nhỏ hơn giá trị hiện tại, tùy thuộc vào kết quả kinh doanh.
+ bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời
điểm. Do vậy, căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ở nhiều thời điểm khác nhau có
thể đánh giá biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tính thời vụ, tính chu kỳ
hoặc những thay đổi bất thƣờng trong các hoạt động cung ứng, tiêu thụ và thanh toán đều
ảnh hƣởng đến số liệu trên bảng cân đối kế toán. Vì thế, nhà phân tích nên thận trọng khi
đƣa ra các kết luận phân tích đối với các biến động trên bảng cân đối kế toán.
+ bảng cân đối kế toán đƣợc lập theo các nguyên tắc kế toán chung, trong đó giá trị
của tài sản đƣợc trình bày theo giá lịch sử (giá gốc). Do vậy, trong trƣờng hợp có biến
động về giá (một nền kinh tế có mức lạm phát cao hoặc giá trị doanh nghiệp giảm thấp do
kinh doanh không hiệu quả) thì sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ không đánh
giá xác thực thực trạng tài chính doanh nghiệp. Nhà phân tích trong trƣờng hợp này cần
quan tâm đến giá hiện hành để có những điều chỉnh phù hợp khi xây dựng các chỉ tiêu
phân tích.û
+ Số liệu trên bảng cân đối kế toán là số liệu tổng hợp về tài sản và nguồn vốn, do
vậy không thể chỉ ra bức tranh cụ thể về tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Trong
trƣờng hợp đó, cần quan tâm đến số liệu bổ sung trên thuyết minh báo cáo tài chính, hay
khai thác các tài liệu chi tiết từ bộ phận kế toán tài chính doanh nghiệp.
+ Một đặc trƣng của phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán là tính chi phí của
nguồn vốn. Thông thƣờng việc sử dụng nguồn vốn đều phải chịu chi phí: trả lãi ngân
hàng, tiền thu sử dụng vốn, cổ tức ...và về nguyên tắc sử dụng nguồn vốn nào có chi phí
sử dụng vốn cao thì rủi ro cao. Do vậy, xem xét đặc tính này của từng khoản mục trên
phần nguồn vốn kết hợp với cơ cấu nguồn vốn cũng có thể đánh giá sự rủi ro và chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Những phƣơng pháp kế toán (phƣơng pháp đánh giá hàng xuất kho, phƣơng pháp
khấu hao) áp dụng ở doanh nghiệp cũng ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán. Trong trƣờng hợp doanh nghiệp thay đổi phƣơng pháp kế toán thì cần quan tâm đến

ảnh hƣởng của những thay đổi đó.
bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số
liệu phần TÀI SẢN cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết
cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần NGUỒN VỐN phản ánh các nguồn tài trợ cho
tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý: số liệu phần TÀI SẢN thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có
quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần NGUỒN VỐN thể hiện phạm vi trách
25


×