Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

(Luận án tiến sĩ) Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc đối với một số nước Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 170 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CẤN THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CẤN THỊ THU HƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành : Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. PHẠM THÁI QUỐC
2. TS. TRƯƠNG DUY HÒA



HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA FDI TRUNG QUỐC ..........................................................................................6
1.1. Những nghiên cứu về tác động của FDI đến nước nhận đầu tư ......................... 6
1.1.1. Tác động của FDI về mặt kinh tế ...............................................................6
1.1.2. Tác động của FDI về chính trị an ninh xã hội, văn hóa, môi trường .......11
1.2. Những nghiên cứu về tác động của FDI Trung Quốc ....................................... 11
1.2.1. Động thái chung của vốn FDI Trung Quốc ..............................................11
1.2.2. Tác động của FDI và FDI Trung Quốc ....................................................13
1.2.3. Tác động FDI Trung Quốc tại Việt Nam .................................................20
1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án ............................ 22
1.3.1. Những kết quả đã được khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn ..............22
1.3.2. Những vấn đề đặt ra .................................................................................22
1.3.3. Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ...........................................................23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA FDI
TRUNG QUỐC .........................................................................................................24
2.1. Tổng quan về FDI ............................................................................................... 24
2.1.1. Khái niệm FDI ..........................................................................................24
2.1.2. Đặc điểm, mục tiêu của FDI từ các nước ĐPT ........................................25
2.2. Tác động của FDI từ các nước ĐPT đến nước nhận đầu tư ............................. 30
2.2.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ..............................................30
2.2.2. Tác động đến môi trường và các vấn đề văn hóa, xã hội .........................37
2.2.3. Tác động đến an ninh, chủ quyền quốc gia ..............................................38
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tác động của FDI Trung Quốc ở ĐNA ........... 39
2.3.1. Nhân tố từ phía Trung Quốc.....................................................................39

2.3.2. Nhân tố từ phía các quốc gia ASEAN ......................................................45
2.3.3. Các nhân tố bên ngoài ..............................................................................50
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRUNG QUỐC TẠI ĐÔNG NAM Á ..52
3.1. Đặc điểm của hoạt động FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA .................... 52
3.1.1. Đặc điểm chung của FDI Trung Quốc tại ĐNA.......................................52
3.1.2. Mục tiêu và động thái của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA .........57


3.2. Tác động của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA ...................................... 74
3.2.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế của các nước ĐNA .............................75
3.2.2. Tác động đến môi trường và các vấn đề an ninh xã hội ...........................86
3.2.3. Tác động đến chủ quyền, an ninh chính trị tại các nước ĐNA ................90
3.3. Những biện pháp đối phó của các nước ĐNA đối với FDI Trung Quốc .......... 92
3.3.1. Quan điểm của ASEAN đối với Trung Quốc và FDI Trung Quốc ..........92
3.3.2. Một số biện pháp ứng phó của một số nước trong khu vực ĐNA ...........96
3.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về các biện pháp ứng phó với FDI Trung
Quốc của một số nước ĐNA ................................................................................. 105
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA FDI TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM VÀ
MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM .....................................110
4.1. Đặc điểm của FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay .............. 110
4.1.1. Động thái FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay............110
4.1.2. Đặc điểm FDI Trung Quốc vào Việt Nam từ năm 2000 đến nay .........114
4.2. Tác động của FDI Trung Quốc tại Việt Nam .................................................. 120
4.2.1. Tác động đến tăng trưởng kinh tế...........................................................120
4.2.2. Tác động đến văn hóa, xã hội, môi trường .............................................131
4.2.3. Tác động đến an ninh chính trị, quốc phòng ..........................................134
4.3. Một số hàm ý cho Việt Nam trong việc tăng cường các biện pháp quản lý FDI
Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới ................................................ 137
4.3.1. Bối cảnh tác động đến triển vọng FDI Trung Quốc tại Việt Nam trong
thời gian tới ............................................................................................137

4.3.2. Quan điểm chung trong quan hệ kinh tế với Trung Quốc ......................140
4.3.3. Một số giải pháp ứng phó với FDI Trung Quốc trong thời gian tới ......142
KẾT LUẬN ......................................................................................................149


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết
tắt
ACFTA

Tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN - China Free Trade Area
ASEAN - Trung Quốc

ADB

Asia Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AIIB

Asian Infrastructure Investment

Bank

Ngân hàng Đầu tư Cơ sở hạ tầng
Châu Á

BOI

Asia-Pacific Economic Cooperation
Association of South East Asian
Nations
Board of Investment

Diễn Đàn kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Cục Đầu tư Thái Lan

BOT

Build – Operation - Transfer

Xây dựng-Vận hành-Chuyển
giao

BT

Build – Transfer
Cambodian Development
Committee


Xây dựng-Chuyển giao

Cambodia- Myanmar- Laos Vietnam

Nhóm các nước Campuchia,
Myanmar, Lào, Việt Nam

APEC
ASEAN

CDC
CMLV

Tiếng Anh

Hội đồng Phát triển Campuchia

CNTT
CNH
CSHT

Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa
Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

ĐNA
ĐPT

Đông Nam Á
Đang phát triển

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do

GDP

Gross Domestic Product


GMS

Greater Mekong Subregion

Tổng sản phẩm quốc nội
Tiểu vùng sông Mê kông mở
rộng

HĐH

Hiện đại hóa


IMF

International Moneytary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

JETRO

Japan External Trade
Organization

Tổ chức Xúc tiến thương mại
Nhật Bản
Khu Công nghiệp
Kinh tế Quốc tế
Sáp nhập và mua lại


KCN
KTQT
M&A

Merger and Acquisitions
Ministry of Commerce People's
MOFCOM
Republic of China
MOFTEC

Ministry of Foreign Trade and
Economic Co-operation

NDT

Bộ Thương mại Trung Quốc
Bộ hợp tác kinh tế và mậu dịch
ñối ngoại Trung Quốc
Nhân dân tệ

ODA

Offical Development Assistance

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Organisation of Economic
Cooperation and Development


Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế

PT
R&D

Phát triển
Reaseach and Development
South Africa Development
Community

Nghiên cứu và Phát triển
Cộng đồng phát triển miền Nam
Châu Phi

TCFF

Thai China Flavours and
Fragrances Industry Co.Ltd

Liên doanh Thái Lan Trung
Quốc về nước hoa và tinh dầu

TPP

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương


UNCTAD

United Nations Conference on
Trade and Develoment

Diễn đàn LHQ về thương mại
và phát triển

WTO

World Trade Organisation

Tổ chức Thương mại thế giới

SADC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Vốn FDI Trung Quốc tại các nước ASEAN (triệu USD).........................52
Bảng 3.2: FDI của Trung Quốc tại ASEAN theo ngành giai đoạn 2010-2013 ........53
Bảng 3.3: So sánh chi phí lao động trong ngành may giữa Campuchia, Myanmar,
Việt Nam và Trung Quốc, năm 2013 (USD) ............................................................55
Bảng 3.4: Vốn FDI Trung Quốc tại Thái Lan so sánh với các nước ASEAN - 5, năm
1999 ...........................................................................................................................60
Bảng 3.5: Số dự án của Trung Quốc tại Thái Lan được phê duyệt...........................60
giai đoạn 1987 - 2005 ................................................................................................60
Bảng 3.6: Số lượng dự án FDI của Trung Quốc được phê duyệt ở Thái Lan giai
đoạn 1987 - 2013 .......................................................................................................61
Bảng 3.7: FDI Trung Quốc tại Myanmar theo ngành từ năm 2005 - 2010 ..............67

Bảng 3.8: Những lợi ích của Trung Quốc tại Campuchia.........................................70
Bảng 3.9: Một số dự án đầu tư của Trung Quốc bị từ chối/hoãn/xem xét lại ...........86
Bảng 4.1: Vốn FDI Trung Quốc tại Việt Nam giai đoạn 2010 - 2014 ...................110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Vốn FDI Trung Quốc tại Myanmar giai đoạn 2003 - 2013 ...............65
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thay đổi vốn FDI Trung Quốc tại các nước ASEAN ................66
giai đoạn 2004-2010 ...............................................................................................66
Biểu đồ 3.3: FDI Trung Quốc trong một số ngành tại Campuchia
giai đoạn 1998-2008 ..........................................................................72
Biểu đồ 3.4: Tạo việc làm trong các dự án FDI của Trung Quốc ở Thái Lan (so
sánh giai đoạn 2003-2007 và 2008-2013) .........................................84
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chuyển giao công nghệ của dự án FDI tại Việt Nam ..............122

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:

FDI từ nước đang phát triển - Giá trị và tỷ lệ trong FDI thế giới giai
đoạn 2000 - 2014 ..................................................................................26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2012 lần đầu tiên Trung Quốc trở thành một trong ba nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất thế giới với tốc độ gia tăng FDI là 17,6% so với năm 2011, lên mức
87,8 tỷ USD, trong khi FDI thế giới giảm 17%. Trong năm 2015, các doanh nghiệp
Trung Quốc đầu tư 145 tỉ USD ở nước ngoài, tăng 18,3% so với năm 2014, vượt qua
Nhật Bản, trở thành nhà đầu tư lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tuy nhiên, sức mạnh
trỗi dậy của Trung Quốc đã có tác động nhiều mặt, đa chiều đến thế giới, và nhất là

đối với các nước láng giềng khu vực ĐNA của Trung Quốc. Đối với các nước láng
giềng này, sống cạnh "người khồng lồ" ngày càng lớn mạnh, vừa là cơ hội lớn, vừa
là thách thức lớn. Trung Quốc càng mạnh, tác động (tích cực và tiêu cực) của Trung
Quốc tới các nước láng giềng sẽ càng mạnh. Là một công cụ quan trọng của chính
sách ngoại giao kinh tế, FDI Trung Quốc được thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao
hiệu quả và mở rộng thị trường, tránh hàng rào thương mại khi đầu tư sản xuất và
xuất khẩu từ các nước thứ ba. Bên cạnh đó, mục tiêu của FDI Trung Quốc nhằm tìm
kiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên đáp ứng cơn khát và nhu cầu của nền kinh tế
Trung Quốc đang tăng trưởng mạnh mẽ được xem là khá quan trọng đối với các DN
FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA. Cũng qua việc đầu tư vào các nước ĐNA,
DN Trung Quốc có thể chuyển giao những công nghệ cũ, lạc hậu, công nghệ thâm
dụng lao động sang các nước này và tận dụng lợi thế về nguồn lao động dư thừa tại
đây. Kết quả là các DN Trung Quốc đạt được chi phí sản xuất thấp hơn, đạt được hiệu
quả kinh tế, tránh được hàng rào thương mại và mở rộng thị trường quốc tế. Tuy
nhiên, FDI Trung Quốc đã có những tác động tiêu cực đến kinh tế, chính trị, xã hội
tại các nước nhận đầu tư ở ĐNA, gây nên những phản ứng của người dân và chính
phủ của các nước sở tại.
Phản ứng đó là có cơ sở, bởi vì, những vấn đề bên trong của Trung Quốc có
thể thúc đẩy nước này có những chính sách quyết đoán hơn trong quan hệ đối ngoại,
và Trung Quốc được coi là vẫn ấp ủ mưu đồ và chiến lược toàn cầu và khu vực, áp
đặt tiêu chuẩn Trung Quốc lên thế giới, bành trướng văn hóa,... thực tế đó đang đặt
các nước nhỏ láng giềng Trung Quốc trước thách thức tầm chiến lược là làm thế nào
để bảo đảm an ninh quốc gia và lợi ích tổng thể quốc gia, nhất là về bảo vệ chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, độc lập tự chủ về kinh tế, bảo đảm an ninh kinh tế, an
ninh môi trường và tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam là một nước láng giềng gần gũi, có lịch sử quan hệ lâu dài với
Trung Quốc. Trong nhiều năm qua, Trung Quốc luôn là một trong những đối tác
1



chiến lược quan trọng nhất đối với Việt Nam, không chỉ về mặt phát triển kinh tế xã
hội mà còn đảm bảo an ninh, quốc phòng và toàn vẹn biên giới lãnh thổ. Trong thời
gian qua, Việt Nam cũng được hưởng lợi từ sự trỗi dậy của Trung Quốc, tuy nhiên,
có thể nói quan hệ kinh tế giữa hai nước trong thời gian qua chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của hai bên, vẫn còn nhiều vấn đề, hơn nữa, nước ta đang phải
chịu không ít bất lợi trong mối quan hệ song phương này.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, với đặc điểm là nước có trình độ phát
triển và điểm xuất phát thấp như Việt Nam, vốn FDI đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ. Tuy
nhiên cũng như các nước tiếp nhận FDI Trung Quốc ở ĐNA, Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực khi tiếp nhận vốn FDI nói chung cũng như
vốn FDI từ Trung Quốc.
Do đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện về FDI của Trung Quốc
và tác động của nó trong thời gian qua tại một số nước ĐNA, trên cơ sở đó làm rõ
những vấn đề mà FDI Trung Quốc gây ra ở những nước này, đưa ra những kinh
nghiệm trong ứng phó của các nước đối với FDI Trung Quốc, từ đó đề xuất hàm ý
trong việc thu hút FDI Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới nhằm hạn chế
những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Tác động của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Trung Quốc đối
với một số nước Đông Nam Á”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu tác động của FDI Trung Quốc đến nước nhận đầu tư, tập
trung phân tích một số nước điển hình tại ĐNA, những tác động tích cực, tiêu cực của
vốn FDI Trung Quốc và phản ứng chính sách của nước sở tại. Từ đó đưa ra những
hàm ý chính sách, kiến nghị về các biện pháp thu hút và quản lý đầu tư của Trung
Quốc vào Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tác động của hoạt động FDI ra
nước ngoài từ các nước ĐPT nói chung và FDI ra nước ngoài của Trung Quốc.

- Khái quát thực trạng FDI của Trung Quốc tại một số nước ĐNA.
- Phân tích đánh giá tác động hai mặt của dòng vốn FDI Trung Quốc đối với
các nước tiếp nhận ở ĐNA; phân tích những ứng phó của một số nước ở ĐNA khi
tiếp nhận vốn FDI của Trung Quốc.

2


- Trên cơ sở phân tích thực trạng tác động FDI Trung Quốc tại Việt Nam, đề
xuất những hàm ý trong việc thu hút và quản lý đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam
trong thời gian tới nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án có đối tượng nghiên cứu chính là những tác
động của hoạt động FDI Trung Quốc trên các lĩnh vực tăng trưởng kinh tế, chính trị
xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường tại một số nước ĐNA và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu những tác động của
hoạt động FDI từ Trung Quốc tại các nước ĐNA từ năm 2000 - mốc thời gian quan
trọng của Trung Quốc trong quá trình thay đổi chiến lược kinh tế tiếp cận với bên
ngoài, đây là thời điểm Trung Quốc thông qua Kế hoạch năm năm lần thứ 10 nhằm
thúc đầy các công ty Trung Quốc “Đi ra toàn cầu”. Kế hoạch này xác định đầu tư ra
nước ngoài như là một trọng tâm chiến lược của Trung Quốc nhằm phát triển kinh
tế trong tương lai, đến năm 2015. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án mở
rộng phạm vi thời gian đối với một số vấn đề kể từ năm 1978 như nền tảng quan
trọng cho các nội dung phân tích có tính so sánh để thấy rõ những biểu hiện mới
của tác động FDI Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên cơ sở lựa chọn một số quốc gia là
những nước nhận lượng vốn đầu tư tương đối lớn của Trung Quốc và có trình độ
phát triển tương đương Việt Nam, luận án đã xác định phạm vi nghiên cứu tác động
của FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA là Thái Lan, Myanmar, Campuchia, từ đó
đưa ra những kinh nghiệm cho Việt Nam về ứng phó của nước sở tại đối với FDI

Trung Quốc. Đây là những quốc gia có trình độ phát triển ở mức tương đồng với
Việt Nam và là những nước tiếp nhận quy mô lớn vốn FDI Trung Quốc. Ngoài ra,
phạm vi nghiên cứu về không gian có thể được đề cập ngoài ba nước điển hình nói
trên, với mục đích là sự mở rộng phạm vi nghiên cứu để làm rõ tác động nhiều chiều
của vốn FDI Trung Quốc tại một số nước ĐNA.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: luận án đã tổng hợp những nghiên cứu về tác động của FDI từ
các nước ĐPT đến nước nhận đầu tư để làm cơ sở lý luận phân tích tác động của FDI
Trung Quốc đến một số nước khu vực ĐNA và Việt Nam, từ đó đưa ra những hàm ý
cho việc sử dụng và thu hút FDI Trung Quốc tại Việt Nam.
Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát để thực hiện đề tài, tác giả luận án thấy
rằng trên thực tế những tác động của FDI Trung Quốc thể hiện trên nhiều lĩnh vực
kinh tế chính trị xã hội của các nước nhận đầu tư, mà không có một cơ sở lý luận đầy
đủ nào phân tích trọn vẹn những tác động của FDI đến kinh tế chính trị xã hội của
3


nước nhận đầu tư. Thông qua nghiên cứu các tài liệu và những vấn đề thực tiễn của
FDI Trung Quốc ra nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đã khái quát lại thành một
hệ thống các nội dung tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế, an ninh chính trị xã
hội và môi trường của nước nhận đầu tư để làm cơ sở phân tích.
Hơn nữa, tác động của FDI không chỉ do nước chủ đầu tư quyết định còn phụ
thuộc vào bản thân nước nhận đầu tư. Vì vậy, những tác động của FDI Trung Quốc
tại một số nước ĐNA cũng có những đặc trưng khác biệt so với FDI Trung Quốc ở
các khu vực khác.
Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu: trừu
tượng hóa khoa học; đi từ trừu tượng tới cụ thể; phương pháp nghiên cứu hệ thống;
tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp

tổng kết, phân tích và thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và
tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Luận án nghiên cứu tác động của FDI Trung Quốc đối với các nước ĐNA
được tiếp cận dưới góc độ kinh tế là chủ đạo, tuy nhiên nhiều khía cạnh chính trị, an
ninh xã hội cũng sẽ được đề cập nhằm lý giải hoặc bổ sung cho các vấn đề kinh tế.
Do đó tác giả sử dụng phương pháp luận của kinh tế học và kinh tế học quốc tế, cụ
thể là đầu tư quốc tế để tiếp cận và phân tích vấn đề.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về tác động của hoạt động FDI ra nước
ngoài từ các nước ĐPT nói chung và FDI ra nước ngoài của Trung Quốc trên cơ sở
kế thừa những lý luận đã được nghiên cứu từ trước.
Đánh giá tác động hai mặt của dòng vốn FDI Trung Quốc đối với các nước
tiếp nhận; phân tích ứng phó của một số nước ĐNA khi nhận vốn FDI Trung Quốc.
Đưa ra một số hàm ý, định hướng những biện pháp nhằm ứng phó với FDI
Trung Quốc tại Việt Nam trong thời gian tới, đồng thời đề xuốc, chính phủ nên:
+ Đặc biệt hạn chế phê duyệt các dự án khai thác nguyên liệu thô: Vốn FDI
Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian qua tập trung vào việc đầu tư khai thác
nguyên liệu thô, tài nguyên khoáng sản. Điều này cũng khá dễ hiểu vì Việt Nam có
nguồn tài nguyên khá phong phú lại liền kế biên giới với Trung Quốc, vận chuyển
nguyên liệu thô rất thuận lợi, hiệu quả do chi phí thấp hơn nhiều so với khai thác tài
nguyên ở các quốc gia xa xôi như Châu Phi. Đối với Trung Quốc, là một nền kinh tế
khổng lồ, trỗi dậy mạnh mẽ trở thành công xưởng của thế giới, do đó nhu cầu về
nguyên liệu thô như tài nguyên khoáng sản, năng lượng rất lớn. Vì vậy, việc các DN
Trung Quốc tập trung khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam là phù hợp với quy
luật kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tư, với việc thiếu kiểm soát chặt
chẽ đã để cho một số DN Trung Quốc thiếu trách nhiệm, dẫn đến những hậu quả kinh
tế xã hội khó lường. Điển hình là việc đầu tư khai thác bôxit ở Tây Nguyên đã khiến dư
luận xã hội phản ứng mạnh mẽ. Từ thực trạng này, chính phủ Việt Nam đã có chính
sách mới đối với việc khai thác tài nguyên. Luật Khoáng sản năm 2010, nhà nước
khuyến khích đầu tư khai thác gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản; việc cấp giấy

phép khai thác khoáng sản nhất thiết phải gắn với chế biến. Sau đó, Thủ tướng chính
phủ đã ban hành chỉ thị về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt
động thăm dò, khai thác chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản với nhiều giải pháp
đồng bộ. Đặc biệt Thủ tướng chính phủ yêu cầu nghiêm ngặt việc xuất khẩu khoáng
sản thô. Thủ tướng chính phủ còn yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường, các địa
phương và các cơ quan liên quan kiểm tra thanh tra đối với các dự án khai thác khoáng
sản đang hoạt động, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đối với
146


các trường hợp không triển khai dự án chế biến sâu theo cam kết, khai thác gây ô
nhiễm nghiêm trọng tới môi trường, trực tiếp gây hư hỏng hạ tầng kỹ thuật, mất trật tự
an ninnh, gây bức xúc cho người dân địa phương. Đây là hướng đi đúng, thực hiện
nghiêm túc Luật Khoáng sản 2010 và Chỉ thị về quản lý khai thác tài nguyên là giải
pháp quan trọng hạn chế khai thác tài nguyên thô, ngăn chặn các ngành các cấp chạy
theo lợi ích trước mắt, buông lỏng việc cấp phép và quản lý các dự án khai thác tài
nguyên của nước ngoài, góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ Việt - Trung.
+ Thu hút, hướng các dự án FDI Trung Quốc vào Việt Nam nhằm phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần giảm nhập khẩu hàng hóa nguyên nhiên liệu của
Trung Quốc, tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến sang Trung Quốc, góp phần giảm thiểu
thiếu hụt cán cân thương mại thường niên, lành mạnh hóa quan hệ kinh tế Việt - Trung.
Nền kinh tế Trung Quốc đã phát triển đến một giai đoạn cần đẩy mạnh đầu tư ra nước
ngoài vì các yếu tố thuận lợi cho mở rộng sản xuất trong nước đã đến giới hạn như trên
đã đề cập. Trong khi đó, Việt Nam đang có lợi thế so sánh cho FDI Trung Quốc vào
lĩnh vực này so với nhiều lĩnh vực khác, do đó chúng ta cần có định hướng ưu tiên, tạo
thuận lợi cho các dự án FDI Trung Quốc đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ,
khuyến khích các dự án đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ thay thế nhập
khẩu hàng nguyên liệu của Trung Quốc; ưu tiên các dự án FDI công nghệ cao, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường cũng như các dự án FDI sử dụng nhiều lao động Việt Nam
sản xuất hàng xuất khẩu.

- Nhằm tăng cường những tác động tích cực của FDI Trung Quốc và giảm bớt
những hạn chế của dòng vốn này, Việt Nam cần lựa chọn một số lĩnh vực mà Trung
Quốc có lợi thế cạnh tranh.
Trong lĩnh vực công nghệ cao và tài chính vốn là thế mạnh của Mỹ, cho đến
nay, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ và đang dẫn đầu thế giới trong một số lĩnh vực sản
xuất đó là: thép, bông, thuốc lá, ô tô, than đá, xuất khẩu hàng công nghệ cao. Bên cạnh
đó, chỉ trong 10 năm, công nghệ đường sắt cao tốc Trung Quốc đã có bước tiến vượt
bậc, được thị trường hóa và làm rất nhanh, giá thành rẻ. Theo báo cáo của Ngân hàng
Thế giới, lợi thế của Trung Quốc là giá thành sản xuất các hệ thống đường sắt cao tốc
có chi phí bằng 1/3 so với các nước khác.
Đầu tư cơ sở hạ tầng (CSHT) có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, đầu tư
CSHT dần trở thành mối quan tâm của các quốc gia đang phát triển nhằm giữ nhịp tăng
trưởng. Vì thế tận dụng được các dự án trong các đề xuất CSHT của Trung Quốc thông
qua chiến lược “Một vành đai, Một con đường” là một bổ sung quan trọng và cần thiết.
Điều này không những có ý nghĩa về phát triển kinh tế với một số địa phương của Việt
Nam, mà còn với liên kết vùng, tiểu vùng, và rộng lớn hơn là cả mạng lưới sản xuất147


thương mại-đầu tư của khu vực. Để có thể tận dụng tốt hệ thống CSHT hiện có và phát
huy lợi thế này trong tương lai, Việt Nam cần nâng cao chất lượng quản trị đối với các
dự án đầu tư CSHT.
Công nghiệp dệt may và bông vải sợi là ngành truyền thống và phát triển mạnh
ở Trung Quốc trong một thời gian dài, đưa Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu hàng
dệt may lớn nhất tại Mỹ. Việt Nam cần “chọn lọc” và “cẩn trọng” khi cấp phép đầu tư
cho các dự án lĩnh vực dệt, nhuộm của Trung Quốc vào Việt Nam đồng thời kiểm soát
chặt chẽ quá trình thực hiện các dự án. Việt Nam hiện đã có hàng trăm quy định (quy
chuẩn và tiêu chuẩn) về hàng rào kỹ thuật nhằm kiểm soát chất lượng công nghệ cũng
như các loại hàng hóa, nguyên vật liệu nhập khẩu. Nếu thực hiện tốt các tiêu chuẩn,
quy chuẩn này thì việc hạn chế nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ kém chất

lượng, trong đó có xu hướng chuyển các công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường của
các DN Trung Quốc cũng như các DN nước ngoài khác vào Việt Nam là hoàn toàn khả
thi. Việc thu hút đầu tư vào dệt may, đặc biệt là các khâu dệt, nhuộm cần phải được tư
duy phát triển theo quy mô vùng để có thể tận dụng được hết năng lực của các khu
công nghiệp chuyên sâu, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải.
Nhằm phục vụ nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, Trung Quốc đã tích cực
phát triển các ngành năng lượng như thủy điện, năng lượng mặt trời, năng lượng sinh
khối, năng lượng gió và hạt nhân và khí đốt thiên nhiên (dầu mỏ). Theo báo cáo của Cơ
quan Năng lượng Quốc tế, Trung Quốc hiện là quốc gia sản xuất thủy điện lớn nhất thế
giới, với số lượng nhà máy thủy điện nhiều hơn bất cứ quốc gia nào.Trung Quốc có lợi
thế là nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị năng lượng. Vì vậy, Việt Nam có thể xây
dựng kế hoạch thu hút đầu tư FDI của Trung Quốc vào các lĩnh vực phát triển năng
lượng. Các chuyên gia phân tích cho rằng, các công ty Trung Quốc hiện nay đang nắm
giữ 70% thị trường phát triển toàn cầu trong lĩnh vực sản xuất các tấm pin Mặt Trời,
nhờ giá cả có sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, Trung Quốc còn chú trọng phát triển nhiệt
điện, bình quân một tuần ở Trung Quốc có một nhà máy nhiệt điện mới được đưa vào
hoạt động. Trung Quốc còn có lợi thế trong các ngành sản xuất thiết bị điện tử, gia
dụng do các doanh nghiệp trong ngành này đã nâng cao năng lực cạnh tranh qua quá
trình Trung Quốc là điểm đến hàng đầu của FDI. Điện thoại thông minh là lĩnh vực
công nghệ cao mới nhất mà vị thế đứng đầu của Hàn Quốc bị các đối thủ Trung Quốc
chiếm lĩnh. Thương hiệu Trung Quốc Lenovo sở hữu 2 tên tuổi đình đám nhất nước
Mỹ (thậm chí cả thế giới): ThinkPad và Motorola. Giống như những người láng giềng
Đài Loan và Hàn Quốc, các hãng công nghệ Trung Quốc đang chuyển mình từ vị thế
sản xuất thuê sang làm chủ và tự bán thiết bị dưới thương hiệu riêng. Việt Nam có thể
thu hút các doanh nghiệp Trung Quốc trong ngành sản xuất thiết bị điện tử để khai thác
lợi thế về giá thành sản xuất và chuyển giao công nghệ phù hợp với Việt Nam.
148


KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu, luận án đã hoàn thành mục tiêu và có những đóng góp sau:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống cơ sở lý luận về tác động của FDI tới nước nhận
đầu tư, và đặc điểm của dòng vốn FDI từ nước ĐPT đến nước nhận đầu tư là các
nước ĐPT.
Thứ hai, luận án đã tổng hợp, phân tích động thái của FDI Trung Quốc tại khu
vực ĐNA và lựa chọn phân tích điển hình tại Thái Lan, Myanmar và Campuchia. Từ
đó rút ra những mục tiêu, đặc điểm của vốn FDI Trung Quốc tại ĐNA. Đặc biệt, luận
án đã phân tích làm rõ những tác động của dòng vốn này đến các quốc gia ĐNA đối
với tăng trưởng kinh tế, môi trường và các vấn đề an ninh xã hội, đến chủ quyền, an
ninh chính trị của các nước ĐNA.
Tuy nhiên, không giống bất kỳ vốn FDI từ các quốc gia khác, FDI Trung Quốc
đến các nước ĐNA cho thấy mục tiêu của dòng vốn này không chỉ dừng lại ở việc tìm
kiếm lợi nhuận trong kinh doanh. FDI Trung Quốc không có nhiều đóng góp cho
chuyển giao và phát triển công nghệ của nước nhận đầu tư. Hơn nữa nó còn tác động
tiêu cực đến môi trường các nước nhận đầu tư do sử dụng công nghệ thấp. Đặc biệt,
FDI Trung Quốc thường đi kèm với việc di chuyển lao động Trung Quốc (trình độ
thấp), do đó FDI Trung Quốc còn gây nên nhiều vấn đề an ninh xã hội đối với nước
nhận đầu tư. Trung Quốc sử dụng “sức mạnh mềm” văn hóa để tiếp cận các nguồn lực
và từng bước mở rộng ảnh hưởng của mình tại ĐNA, gây tác động xấu đến truyền
thống văn hóa của các dân tộc, tới tâm trạng xã hội của các nước ĐNA. Quan trọng
hơn, viện trợ và sức ảnh hưởng ngày càng to lớn của Trung Quốc trong thương mại và
đầu tư đối với ĐNA làm tăng tính phụ thuộc của các nước vào Trung Quốc; đây chính
là cơ hội và chiêu bài mà Trung Quốc có thể sử dụng để khống chế, ép buộc các nước
phải phục vụ mục đích chính trị và lợi ích kinh tế của mình.
Trước tình hình đó, khu vực ĐNA nói chung và một số nước ĐNA đã có những
phản ứng mạnh mẽ đối với dòng vốn FDI Trung Quốc tại đây, đó là giữ quan điểm
phòng ngừa với Trung Quốc và hợp tác với các cường quốc bên ngoài, góp phần tạo ảnh
hưởng trong quan hệ thương mại, đầu tư với Trung Quốc. Các nước ASEAN tiếp tục
tăng cường hợp tác nội khối nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư nội khối, giảm dần sự
phụ thuộc vào Trung Quốc; Khai thác lợi ích từ các cơ chế hợp tác kinh tế ASEAN Trung Quốc; Ràng buộc Trung Quốc trong cơ chế hợp tác đa phương.

Về phía bản thân các nước ASEAN cũng đã có những phản ứng đối với FDI
Trung Quốc. Indonesia đã điều chỉnh chính sách thu hút và quản lý FDI của mình,
149


chẳng hạn như việc cấm xuất khẩu các nguyên liệu khoáng sản tự nhiên. Myanmar đã
dần chuyển hướng sang các đối tác khác, giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Gần
đây, người dân Campuchia đã có nhiều hành động phản đối FDI Trung Quốc.
Qua phân tích động thái FDI Trung Quốc tại Việt Nam từ năm 2000 đến nay,
luận án đã chỉ rõ những đặc điểm của dòng vốn này, đặc biệt luận án đã phân tích
những tác động của vốn FDI Trung Quốc tới Việt Nam. Nằm trong tốp 10 nhà đầu tư
lớn nhất tại Việt Nam, nhưng quy mô vốn FDI Trung Quốc vẫn còn nhỏ, nên chưa có
đóng góp đáng kể cho việc tạo nguồn vốn đầu tư. Đa số dự án Trung Quốc sử dụng
công nghệ thấp, gây tác động tiêu cực đến môi trường; không tạo sự liên kết với các
DN trong nước, sử dụng nguyên liệu đầu vào, hàng hóa trung gian nhập khẩu từ
Trung Quốc, đã góp phần vào tình trạng nhập siêu nghiêm trọng của Việt Nam từ thị
trường Trung Quốc. Đặc biệt FDI Trung Quốc mang theo (bất hợp pháp) nhiều lao
động phổ thông làm mất cơ hội việc làm của lao động Việt Nam và gây ra nhiều vấn
đề an ninh xã hội phức tạp ở các địa phương. Quan trọng hơn, FDI Trung Quốc vào
Việt Nam bên cạnh tác động về các khía cạnh kinh tế, gắn với mục tiêu kinh doanh vì
lợi nhuận, còn có mục tiêu khác nhằm tạo ảnh hưởng của chủ nghĩa đầu tư mới mang
tên Trung Quốc, thực hiện sự thâm nhập sâu về kinh tế, lao động và văn hóa cũng
như tác động về chính trị và nhận thức xã hội với mong muốn lan tỏa ảnh hưởng của
tư tưởng bá quyền nước lớn đối với nước khác..
Cuối cùng, luận án đã đưa ra những hàm ý cho việc tăng cường các biện pháp
quản lý FDI Trung Quốc vào Việt Nam trong thời gian tới. Đó là, cần có phương
pháp tiếp cận phòng ngừa trong hợp tác với Trung Quốc về các lĩnh vực kinh tế và
đầu tư; Cần triệt để khai thác các diễn đàn đa biên trong đầu tư để kiềm chế, kiểm
soát tác động tiêu cực của FDI Trung Quốc; Giải pháp về phương diện ngoại giao,
tranh thủ triệt để cơ hội Trung Quốc đang trỗi dậy hòa bình để thu lợi ích từ đầu tư;

Hạn chế phê duyệt các dự án khai thác nguyên liệu thô; Thu hút mạnh FDI Trung
Quốc vào Việt Nam nhằm phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, góp phần giảm
nhập khẩu hàng hóa nguyên nhiên liệu của Trung Quốc, tăng xuất khẩu sản phẩm chế
biến sang Trung Quốc, góp phần giảm thiểu thiếu hụt cán cân thương mại, lành mạnh
hóa quan hệ kinh tế Việt - Trung.

150


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. “Ba làn sóng đầu tư ra nước ngoài từ các nước ĐPT và một số gợi ý cho
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (177), tr. 3-6.
2. “FDI của Trung Quốc tại ASEAN và khuyến nghị cho Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng (166), tr. 64-70
3. “Xu hướng mở rộng đầu tư của Trung Quốc thông qua hệ thống ngân
hàng phát triển”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương tháng
3/2016, tr. 21-23

151


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.

Lê Xuân Bá (2006), Tác động của FDI nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2.


Nguyễn Kim Bảo (2003), "60 năm cải cách thể chế kinh tế của Trung Quốc, lý
luận và thực tiễn", Nghiên cứu Trung Quốc (2), tr. 47.

3.

Đỗ Đức Bình (2005), Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam,
NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.

4.

Đỗ Minh Cao (2005), “Chiến lược năng lượng của Trung Quốc những năm
đầu thế kỷ 21”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc (4))

5.

Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo tình hình
hợp tác và đầu tư giữa Việt Nam và Trung Quốc, Hà Nội.

6.

Đặng Phương Hoa (2006), "Sự nổi lên của các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn
Độ: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam - ASEAN", Tạp
chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới (11), tr. 127.

7.

Nguyễn Phương Hoa (2010), "FDI nước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam
trong 10 năm qua", Nghiên cứu Trung Quốc, tr. 43.


8.

Nguyễn Thị Liên Hoa, Bùi Thị Bích Phương, Nghiên cứu các nhân tố tác
động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những quốc gia đang phát triển, Tạp
chí Phát triển và Hội nhập, Số 14 (24) - Tháng 01- 02/2014

9.

Nguyễn Xuân Hoà, Trần Thị Thanh Nga (2006), "Đầu tư ra nước ngoài-chính
sách phát triển mới của Trung Quốc", Nghiên cứu Trung Quốc, (3), tr. 27.

10. Đỗ Tuyết Khanh (2011), "Chính sách khai thác tài nguyên mới của Trung
Quốc", Tạp chí Thời đại mới (23), tháng 11.
11. Lê Quang Lân (2005), Khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc và
những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Uỷ ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế.
12. Vũ Chí Lộc (2014) “Giáo trình Đầu tư quốc tế”. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
13. Bùi Thị Lý (2012), “Hoạt động FDI của các TNC Trung Quốc và một số vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc,
tr.15.
14. Nguyễn Mại (2003), FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, 24-122003
15. Nguyễn Mại, 2004 “Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài FDI của Việt Nam:
Thành quả và việc hoàn thiện chính sách”. Tài liệu Hội thảo quốc tế về: “Việt

152


Nam gia nhập WTO: Cơ hội và Thách thức” tháng 3/2004 tại Hà nội. Dự án
CIEMDANIDA.
16. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003), Những bài học rút ra qua so

sánh tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và Việt Nam, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển, số 68-2003.
17. Nguyễn Thị Liên Hoa (2002), Xây dựng một lộ trình đầu tư thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 9/2002
18. Nguyễn Thi Phuong Hoa (2004) Foreign Direct Investment and its
Contributions to Economic Growth and Poverty Reduction in Vietnam (19862001), Peter Lang, Frankfurt am Main, Germany.
19. Đoàn Ngọc Phúc (2004), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam - Thực
trạng, những vấn đề đặt ra và triển vọng”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (315).
20. Phan Ngọc Mai Phương (2009), “Tác động từ chiến lược Một trục hai cánh
của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ đến
năm 2020”, Đề tài cấp Bộ năm 2009, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch
& Đầu tư.
21. Đặng Xuân Quang (2005),"Mấy vấn đề FDI của Trung Quốc tại Việt Nam",
Nghiên cứu Trung Quốc (3), tr.35.
22. Phạm Thái Quốc (2006), "Tiềm lực kinh tế của Trung Quốc: Hiện tại và tương
lai", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới (6), tr. 110.
23. Phạm Thái Quốc (2007), "Thực trạng và chính sách đầu tư nước ngoài của
Trung Quốc và ấn Độ - Nghiên cứu so sánh", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và
chính trị thế giới (1), tr. 129.
24. Phạm Thái Quốc (2011) “FDI ra nước ngoài của Trung Quốc”, Tạp chí Những
vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới số 186.
25. Phùng Xuân Nhạ (2010), Điều chỉnh chính sách FDI nước ngoài trong quá
trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, NXB ĐHQGHN.
26. Phùng Xuân Nhạ (2007), Đầu tư quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Lê Văn Sang (2008), Báo cáo khảo sát thực tế triển khai chiến lược “Một trục
hai cánh” của Trung Quốc, Hà Nội.
28. Trần Quang Thắng (2012), Những vấn đề kinh tế xã hội nảy sinh trong FDI nước
ngoài của một số nước Châu Á và Giải pháp cho Việt Nam, ĐH KTQD HN.
29. Lê Tuấn Thanh (2006), "Đặc điểm của đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam từ
khi bình thường hoá quan hệ đến nay", Nghiên cứu Trung Quốc (7), tr. 32.

30. Lê Tuấn Thanh (2007), "Tác động của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Trung Quốc tới quan hệ Việt- Trung", Nghiên cứu Trung Quốc (4), tr. 45.

153


31. Phạm Sỹ Thành (2013), Liên kết Kinh tế Trung Quốc – ASEAN thông qua
chương trình hợp tác kinh tế vịnh Bắc Bộ mở rộng, Hội thảo của Chương trình
Nghiên cứu Trung Quốc, ĐHQGHN.
32. Phạm Sỹ Thành (2013), Bài Nghiên cứu NC-29 Những vấn đề nổi bật của
kinh tế Trung Quốc sau Đại hội XVIII, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách Trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN.
33. Trần Đình Thiên (2006), "Giá trị chiến lược của hai hành lang một vành đai
kinh tế Việt -Trung", Nghiên cứu Trung Quốc (2), tr. 22.
34. Đinh Hữu Thiện (2012), “FDI nước ngoài của Trung Quốc ở Thái Lan cuối
thập kỷ 90 thế kỷ XX tới thập niên đầu thế kỷ XXI”, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc, (2), tr.68.
35. Trần Văn Thọ (2011), “FTA giữa Trung Quốc và ASEAN - Phân tích từ vị trí
của Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, (108), tr.26-32.
36. Nguyễn Hồng Thu (2007), "Chiến lược của Trung Quốc trong việc thành lập
Khu vực mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN", Tạp chí Những vấn đề kinh
tế và chính trị thế giới (1), tr. 129.
37. Nguyễn Hồng Thu, Lê Quang Huy, (2011), “Di chuyển lao động Trung Quốc
sang ĐNA và Châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ 21”, Tạp chí Những vấn đề
Kinh tế và chính trị thế giới (9), tr.40.
38. Trần Trung Thực, Đỗ Cẩm Thơ (2005), “Tác động của khu vực mậu dịch tự
do ASEAN - Trung Quốc đối với Việt Nam”, Hội thảo giới thiệu kết quả đề
tài nghiên cứu của Ủy ban Quốc gia về Hợp tác và đầu tư.
39. Võ Khắc Thường (2010), Tác động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đến
các DN trong nước của Việt Nam, đề tài NCKH cấp Bộ, Hà Nội.
40. Đỗ Huy Thưởng (2012), “Những yếu tố tác động đến FDI Trung Quốc vào

Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, (5), tr.43
41. Đỗ Ngọc Toàn (2009), "Chiến lược "đi ra ngoài" của Trung Quốc", Nghiên
cứu Trung Quốc (10), tr. 56.
42. Phạm Quốc Trụ (2009), "Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện
ASEAN - Trung Quốc", Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế (79).
Tài liệu tiếng nước ngoài
43. Abdus Samad (2014), Causal Relation Between Economic Growth And FDI:
Evidence from South and East Asia, Indian Journal of Applied Research,
Volume 4, Issue 6, June 2014
44. Aiken. B.J and Harrison’s, A.E (1999), “Do Domestic Firms Benefit from
Direct Foreign Investment? Evidence from Venezuela”, American Economic
Review, vol.89. no.3, pp. 605-618.
154


45. Allan Kvisgaard (2005), The globalization of chinese state owned enterprises
and chinese foreign direct investment in Thailand, Lund University Centre for
East and Southeast Asian Studies.
46. Akamatsu, Kaname (1962), “A historical pattern of economic growth in
developing countries”, The developing economies Preliminary issue no.1
47. Andrew K. Jorgenson (2009). “Political-Economic Integration, Industrial
Pollution, and Human Health: A Panel Study of Less-Developed Countries,
1980-2000.” International Sociology 24:115-143.
48. Amendolagine, V., Boly, A., Coniglio, N. D., Prota, F., & Seric, A. (2013).
FDI and local linkages in developing countries: Evidence from Sub-Saharan
Africa. World Devel-opment, 50, 41–56.
49. Ali, S. and Wei, G. (2005), "Determinants of of FDI in China", Journal of
Global Business and Technology, Volume 1, Number 2.
50. Andreas Johnson (2005), The effects of FDI inflows on host country economic
growth, Jönköping International Business School.

51. Balasubramanyam, M. Salisu and David Sapsford, Foreign Direct Investment
and Growth in EP and is Countries, The Economic Journal, Vol. 106, No. 434
(Jan., 1996), pp. 92-105
52. Barro, R J. and Sala-i-Martin, X. (1995), Economic Growth, Mc Graw-Hill,
Cambridge, MA.
53. Bengoa Marta, Blanca Sanchez-Robles, Foreign direct investment, economic
freedom and growth: new evidence from Latin America, European Journal of
Political Economy Vol. 19 (2003) 529 – 545.
54. Blomström Magnus, Ari Kokko, Multinational Corporations and Spillovers,
Journal of Economic Surveys, Volume 12, Issue 3 July 1998 , Pages 247-277
55. Borensztein , J. De Gregorio , J-W. Lee, How does foreign direct investment
affect economic 1 growth?, Journal of International Economics 45 (1998)
115–135
56. Carlyle A. Thayer 2011, China and Southeast Asia: A shifting zone of
Interaction in the book The Borderlands of Southeast Asia: Geopolitics,
Terrorism, and Globalization, National Defense University Press Washington,
D.C
57. Chen Fengying 2011, “2011 nian zhongguo” [A live meeting on the special
topic on ‘A review of China’s 2011 diplomacy].
58. China Council for International Cooperation on Environment and
Development (CCICED) Investment, Trade, and Environment Main Topics
Report by the CCICED Task Force on Investment, Trade, and Environment,
2011.
59. Chheang Vannarith, 2009, Cambodia: Between China and Japan, Cambodian
Institutue for Cooperation and Peace.
155


60. Chenery, H. B. and A. Stout (1966). “Foreign Assistance and Economic
Development”. American Economic Review Vol. 55 pp.679-733.

61. Daniel W. Drezner, Bad Debts Assessing China’s Financial Inºuence in Great
Power Politics, International Security, Vol. 34, No. 2 (Fall 2009), pp. 7–45
62. Deng, P. 2009, Why do Chinese firms tend to acquire strategic assets in
international expansion? Journal of World Business, 44(1): 74-84
63. Durham, Benson J., 2004, Absorptive Capacity and the Effects of Foreign
Direct Investment and Equity Foreign Portfolio Investment on Economic
Growth, European Economic Review 48(2), pp. 285-306. Drummond, Paulo,
and Estelle Xue Liu. 2013. “Africa’s Rising Exposure to China: How Large
Are Spillovers Through Trade?” IMF Working Paper WP/13/250, Washington
DC.
64. Emerging Powers in their Regions: China’ Impacts on its neighbours’
Political Systems, German Development Institute, 1/2010
65. Fang Lee Cooke (2014), Chinese Multinational Firms in Asia and Africa:
Relationships With Institutional Actors and Patterns of HRM Practices,
Human Resource Management, November/ December 2014, Volume 53, Issue
6, Pages 835–1025
66. Grimsditch, M. (2012). China’s investments in hydropower in the Mekong
region: The Kamchay hydropower dam, Kampot, Cambodia. Washington
D.C.:
Bank
Information
Center
Retrieved
from
www.bicusa.org/en/Document.102893.pdf
67. Glass and Saggi, International Techonology Transfer and the Technology gap,
Journnal of development economics, No.55, 368-398.
68. Goldstein, L. (2011), "Chinese Naval Strategy in the South China Sea: An
Abundance of Noise and Smoke, but Little Fire", Contemporary Southeast
Asia, Vol. 33, No. 3.

69. Grossman.G, and Helpman.E (1991), Innovation and Growth in the Global
Economy, MIT Press, Cambridge, MA.
70. Haddad.M and Harrison’s A.E (1993), “Are there positive Spillovers from
Foreign Direct Investment? Evidence from Panel Data for Morocco”, Journal
of Development Economics, vol. 42, no.1, pp.51-74
71. Hansen, M.W., H. Schaumburg – Muller, 2006. Transnational corporations
and local firms in developing countries - linkages and upgrading.
Copenhagen: Copenhagen Business School Press.
72. HENG, Pheakdey (2012), Cambodia–China Relations: A Positive-Sum
Game?, in: Journal of Current Southeast Asian Affairs, 31, 2, 57-85
73. Hermes.N, and Lensink.R (2003), “Foreign Direct Investment, Financial
Development and Economic Growth”, Journal of Development Studies,
vol.40, no.1, pp 142-163.
156


74. Hinrich Voss, Peter J. Buckley, and Adam R. Cross, Thirty years of Chinese
outward foreign direct investment, Chinese Economic Association UK 2010.
75. Hong E. and Sun, L. (2004). Go Overseas via Direct Investment:
Internationalization Strategy of Chinese Corporations in a Comparative
Prism. Centre for Financial and Management Studies, University of London
76. Ibraimov, S. (2009), “China Central Asia Trade relations: Economic and
Social Patterns”, The China and Eurasia Forum Quarterly, Vo. 7, No 1,
February 2009.
77. Imad A. Moosa (2002), Foreign Direct Investment, Theory, Evidence and
Practice, Palgrave, New York
78. Institute of International economics, FDI in Developing Countries and
Economies in Transition: Opportunities, Dangers, and New Changes.
79.


80.

International Rivers. (2012a). New wave of Three Gorges-sized dams raise old fears.
/>International Rivers. (2012b). China’s major
rivers. />
81. Jia Qingguo 2011, A Speech by Peking University’s Vice Director of the
School of International Relations Professor, Chahaer xuehui [The Charhar
Institute], December 29, 2011
82. Jenkins Rhys, Globalization, FDI and employment in Viet Nam, Transnational
Corporations, Vol. 15, No. 1, April 2006.
83. John Lee (2013), China’s Economic Influence in Thailand: Perception or
Reality? Singapore’s institute of southeast asian studies.
84. Julia Kubny and Hinrich Voss (2010), China’s FDI in ASEAN: Trends and
impact on host countries, Bonn: German Development Institute, and Leeds
University Business School.
85. Julia Kubny, Hinrich Voss. (2014) Benefitting from Chinese FDI? An
Assessment of Vertical Linkages with Vietnamese Manufacturing Firms,
International Business Review 23, trang 731-740.
86. Jonathan Watts, The Guardian, 12 August 2011, Aung San Suu Kyi: China's
dam project in Burma is dangerous and divisive,
/>87. Johnson, S., Gatz, E., and Hicks, D. (1997). Expanding the content base of
technology education: technology transfer as a topic of study, Journal of
technology Education, 8(2), 35-49.
88. Keller W., 1996, Are international R&D spillovers trade-related? Analyzing
Spillovers among randomly matched trade partners, University of WisconsinMadison, miméo.
157


89. Katherina Glac (2006), The impact of foreign direct investment on ethical
standards in host countries, University of Pennsylvania.

90. Kevin G. Cai, Outward Foreign Direct Investment: A Novel Dimension of
China's Integration into the Regional and Global Economy, The China
Quarterly, Volume 160 / December 1999, pp 856-880
91. Kogut, B. 1985, Designing global strategies: Comparative and competitive
value-added chain, Sloan Management Review, 26(4): 15.
92. Kokko; Chen Taotao, Patrick Gustavsson Tingvall, FDI and Spillovers in
China: Non-Linearity and Absorptive Capacity, Journal of Chinese Economics
and Business Studies, Vol. 9, No. 1, 2011, p. 1-22.
93. Lall S. and Streeten P. (1977), Foreign investment, transnational and
developing countries, Palgrave Macmillan, United Kingdom.
94. Leonard K.Cheng (2007), “China‟s Outward FDI: Past and Present,” with
Zihui Ma, at the Conference on “Studies of China‟s Mode of Economic
Development”
95. Lian, Lina. (2011), "Overview of Outward FDI Flows of China", International
Business Research (Center of Science and Education), Vol. 4, No. 3, July.
96. Li Xiaoying, Liu Xiaming (2005), Foreign Direct Investment and Economic
Growth: An Increasingly Endogenous Relationship, World Development
Volume 33, Issue 3, Pages 333-526 (March 2005).
97. Mark Grimsditch (2012), China’s Investments in Hydropower in the Mekong
Region: The Kamchay Hydropower Dam, Kampot, Cambodia, World
Resources Institute.
98. Mitchell Travis, 2012, Chinese Foreign Direct Investment in
Myanmar: Remarkable Trends and Multilayered Motivations, Lund
University.
99. Mihaela Ciuchină, (2013) Political Impact of Chinese Foreign Direct
Investment (FDI) in the European Union (EU), Journal of Modern Accounting
and Auditing, ISSN 1548-6583 December 2013, Vol. 9, No. 12, 1611-1618
100. McCartan, B. 2008. China farms abroad. Asia Sentinel, 1 Aug. Available from http://
www.blcu.edu.cn/ielts/reading/Asia%20Sentinel%20%20China%20Farms%20Abroad. htm [Accessed on 14 February 2010].


101. OECD-ILO Conference On Corporate Social Responsibility, Report: The
Impact of Foreign Direct Investment On Wages And Working Conditions, 2324 June 2008, OECD Conference Centre, Paris, France
102. Olofsdotter, K. (1998), Foreign direct investment, country capabilities and
economic growth, Weltwirtschaftliches Archiv, 134(3), 534-547

158


103. Ouch Chandarany, Saing Chanhang and Phann Dalis, (2100), Assessing
China’s Impact on Poverty Reduction in the Greater Mekong Sub-region: The
Case of Cambodia, CDRI Publication
104. Odaka Konosuke (2015) The Myanmar economy: its past, present and
prospects, Pulisher Tokyo : Springer
105. P. Buckley, L. Clegg, A. Cross, X. Liu, H. Voss and P. Zheng (2007), “The
determinants of Chinese outward foreign direct investment”, Journal of
International Business Studies Vol. 38, pp. 499-518.
106. P. Buckley, A. Cross and H. Voss (2008), Thirty years of Chinese outward
foreign direct investment, The Chinese Economic Association (UK).
107. Patey, L.A. (2006): “A Complex Reality: The Strategic Behaviors of
Multinational Oil Corporations and the New Wars in Sudan”, DIIS Report.
108. Rasiah, R. (2003). "Foreign ownership, technology and electronics exports
from Malaysia and Thailand." Journal of Asian Economics 14(5): 785-811.
109. Ravenhill, John (2006), “Is China an Economic Threat to Southeast Asia?”,
Asian Survey, Vol 46 (5), pp. 653- 674
110. Samuel Adams (2009), Can foreign direct investment (FDI) help to promote
growth in Africa?, African Journal of Business Management Vol.3 (5), pp.
178-183.
111. Scherer, A.G., Smid, M.: The downward spiral and the U.S. model principles.
Why MNEs should take responsibility for the improvement of world-wide
social and environmental conditions, Manag. Int. Rev. 40, 351–371 (2000)

112. Segerstrom, P.S., 1991. Innovation, imitation, and economic growth, Journal
of Political Economy 99, 807–827.
113. Sjöholm, F. (1999b). Technology Gap, Competition and Spillovers from
Direct Foreign Investment: Evidence from Establishment Data, Journal of
Development Studies 36 (1): 53–73.
114. Shieh, B. L. and Wub, T. C. (2012), "Equity-based entry modes of the Greater
Chinese Economic Area’s foreign direct investments in Vietnam",
International Business Review, no. 21, pp. 508-517.
115. Shujie Yaoa (2010), Dylan Sutherlanda and Jian Chena, China’s Outward FDI
and Resource-Seeking Strategy: A Case Study on Chinalco and Rio Tinto,
Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics 17 313–326
116. Stephen Frost (2002), “Going to Southeast Asia: Chinese foreign direct
investment and its implications”.

159


×