Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

(Thảo luận môn triết học) bài học tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy trình bày cơ sở lý luận và vận dụng các bài học vào vị trí công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.24 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

————

BÀI THẢO LUẬN
Đề tài: Bài học tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy
Trình bày cơ sở lý luận và vận dụng các bài học
vào vị trí công việc

Thầy hướng dẫn

: Phương Kỳ Sơn

Nhóm

: 02

Lớp HP

: TRHO26BN2

HÀ NỘI - 2020


BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
ST
T
11

Họ và tên
Nguyễn



Thị

Lan

Hương

Chức
trách

Công việc

Thành viên

Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân

Thành viên

12

Nguyễn Thanh Hương

13

Nguyễn T. Thảo Hương Thành viên

14

Nguyễn Phương Liên


Thư kí

15

Vũ Thị Bích Liên

Thành viên

16

Lê Thị Mai

Thành viên

17

Nguyễn Thị Nga

18

Vũ Thị Hồng Nhung Thành viên

19

Chu Ngọc Quang

Thành viên

20


Phạm Vân Thanh

Thành viên

Nhóm trưởng

Nhóm
trưởng

Tự
đánh
giá

Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân,
tổng hợp bài nhóm
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tổng hợp bài nhóm
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân

Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Tìm kiếm tài liệu, làm
bài vận dụng cá nhân
Thư ký

Nhóm
đánh
giá

Kết
luận


“Hãy thay đổi tất cả trừ vợ và con bạn”
Lee Kun hee


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1.................................................................................................................. 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÀI HỌC...............................................................3
“TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ ĐỔI MỚI TƯ DUY”......................................3
1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc “tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy”........3
1.1.

Vật chất............................................................................................................... 3

1.2.


Ý thức.................................................................................................................4

1.3.

Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.............................................8

2. Nội dung và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn...................................................8
CHƯƠNG 2................................................................................................................ 10
VẬN DỤNG BÀI HỌC “TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ ĐỔI MỚI TƯ DUY”
VÀO LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA CHÍNH MÌNH............................10
STT: 11 - Nguyễn Thị Lan Hương............................................................................10
STT 12- Nguyễn Thanh Hương................................................................................13
STT 14 – Nguyễn Phương Liên.................................................................................17
STT 15 – Vũ Thị Bích Liên.......................................................................................19
STT 16 - Lê Thị Mai..................................................................................................23
STT 17 - Nguyễn Thị Nga..........................................................................................25
STT 18 - Vũ Thị Hồng Nhung...................................................................................27
STT 19 - Chu Ngọc Quang........................................................................................29
STT 20 - Phạm Vân Thanh.......................................................................................32
KẾT LUẬN................................................................................................................34


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “ Bài học tôn trọng khách quan
và đổi mới tư duy. Trình bày cơ sở lý luận và vận dụng các bài học vào vị trí công việc
” chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Giảng viên : PGS.TS
Phương Kỳ Sơn - Người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức quý giá,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình từ khi nhóm nhận và thực hiện đề tài.

Chúng em xin gửi lời cảm tạ sâu sắc đến thầy vì đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
chúng em, truyền đạt kiến thức một cách dễ hiểu nhất và tạo cho nhóm có tiền đề để
tiếp cận và giải quyết vấn đề. Nhờ đó mà nhóm đã hoàn thành bài thảo luận của mình
được tốt nhất
Những thành kiến thức mà nhóm được học hỏi là đã bổ sung thêm nguyên lý của
triết học gắn liền với thưc tế cuộc sống cũng như công việc. Mặc dù có nhiều cố gắng
trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Nhóm
rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của thầy để nhóm rút kinh nghiệm
và hoàn thiện đề tài tốt nhất.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

1


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm 2 xin được cam đoan đề tài thảo luận được tiến hành công khai dựa trên sự
nỗ lực phấn đấu của tất cả thành viên trong nhóm, dưới sự hướng dẫn giảng dạy tận
tình của thầy Phương Kì Sơn.
Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và không sao chép nguyên bản
bất cứ tài liệu nào trước đó. Nếu phát hiện sao chép nguyên bản một tài liệu nào nhóm
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÀI HỌC
“TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ ĐỔI MỚI TƯ DUY”
1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc “tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy”
Cơ sở lý luận chung của nguyên tắc “tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy” là

quan điểm của chủ nghĩa duy vật khoa học về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
1.1. Vật chất
Phạm trù vật chất
V.I.Lênin đã tổng kết những thành tựu khoa học tự nhiên đồng thời kế thừa tư
tưởng của các C. Mác và Ph. Ăngghen để đưa ra định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mỗi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại
khách quan, tức tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó.Vật chất
dưới những dạng cụ thể của nó là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự
phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất
Theo quan điểm của Ph. Ăngghen, vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi
vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn
liền với vận động và chỉ thông qua vận động mà các dạng cụ thể vật chất mới biểu
hiện được sự tồn tại của mình. Vận động trở thành phương thức tồn tại của vật chất.
Vật chất tồn tại khách quan nên vận động cũng tồn tại khách quan và vận động của vật
chất là tự thân vận động.
Ph. Ăngghen đã phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản, sắp xếp theo thứ
tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất: vận
động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học, vận động xã hội.
3


Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phủ nhận đứng im. Theo quan điểm của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động

trong thế cân bằng vật đứng im là hiện tượng tương đối, tạm thời.
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại
Mọi dạng cụ thể vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính
nhất định và tồn tại trong các mối tương quan nhất định với những dạng vật chất khác.
Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. Mặt khác, sự tồn tại của sự
vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,
v.v... Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là thời gian.
Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại
ngoài không gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ở ngoài vật
chất vận động. Là hình thức tồn tại của vật chất, không gian và thời gian tồn tại khách
quan, bị vật chất quy định; trong đó, không gian có ba chiều: chiều cao, chiều rộng,
chiều dài; thời gian có một chiều: chiều từ quá khứ đến tương lai.
Tính thống nhất vật chất của thế giới
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: bản chất của thế giới là vật chất, thế
giới thống nhất ở tỉnh vật chất của nó, thể hiện ở những điều cơ bản sau:Một là, chỉ có
một thế giới thứ nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có trước, tồn tại khách
quan và độc lập với ý thức của con người. Hai là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô
tận, vô hạn, không được sinh ra và không bị mất đi.Ba là, mọi tồn tại của thế giới vật
chất đều có mối quan hệ khách quan, thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều
là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật
chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ
biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không có gì khác ngoài những quá
trình vật chất đang biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau; là nguồn gốc, nguyên nhân và kết
quả của nhau.
1.2. Ý thức
Ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người bao gồm từ cảm giác cho tới
tư duy lý luận trong đó tri thức là phương tiện tồn tại của của ý thức. Ý thức là một sản
phẩm của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não con người, nó phản

4



ánh sự sáng tao của thế giới khách quan vào bộ não con người thông qua lao động và
ngôn ngữ.
Nguồn gốc của ý thức
Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc tự nhiên
của ý thức, trong đó, hai yếu tố cơ bản nhất là bộ óc người và mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.
Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoàn thiện hoạt động sinh lý thần kinh của
bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả
Ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Về mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh
năng động, sáng tạo: quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất
yếu ngay từ khi con người xuất hiện. Trong mối quan hệ này, thế giới khách quan được
phản ánh thông qua hoạt động các giác quan đã tác động đến bộ óc người, hình thành
nên Ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức: Có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý
thức; trong đó, cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ. Lao động là quá
trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
tồn tại và phát triển của mình. Lao động cũng là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ
thể người, vừa làm giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy
luật vận động,... của nó qua những hiện tượng mà con người có thể quan sát được.
Những hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan tác động đến bộ óc
người và bằng hoạt động của bộ óc, tri thức nói riêng ý thức nói chung về thế giới
khách quan hình thành và phát triển. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng
thông tin mang nội dung Ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và phát
hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang

tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình lao động làm nảy sinh ở
họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này là môn
ngữ này xinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ, con người đã

5


không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiến, truyền đạt
kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác. Như vậy, nguồn gốc
cơ bản trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ
yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã Làm cho bộ óc đó dần dần biến thành
bộ óc của con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
Bản chất của ý thức
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính năng động và sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt động
tâm sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông
tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo
ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.Tính chất
năng động, sáng tạo của sự vật ảnh còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra
những ý tưởng giả thuyết, huyền thoại,...Trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái
quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các
hoạt động của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó thể hiện ở chỗ: Ý
thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định cả về nội
dung và về hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách
quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan (Tâm tư, tình cảm, nguyện vọng,
kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,...) của con người. Theo C. Mác, ý thức “Chẳng qua chỉ
là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong

đó”.
Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn tại của
ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự
nhiên mà con và chủ yếu là của các quy luật xã hội, được quy định bởi nhu cầu giao
tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng
động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.
Kết cấu của ý thức

6


Ý thức có kết cấu rất phức tạp bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với
nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức tình cảm và ý chí. Tri thức là toàn bộ những hiểu
biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối
tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngoại ngữ.
Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh, tri thức có thể chia thành nhiều loại như: tri thức về tự
nhiên tri thức về con người và xã hội. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri
thức có thể chia thành: tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm
và tri thức lý luận, tri thức cảm tính và tri thức lý tính,...
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự
khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống con người, là một yếu tố
phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. Tùy vào
đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó mà tình cảm được
biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ,
tình cảm tôn giáo,...
Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cảm xúc trong quá trình thực hiện mục đích. Ý chí được coi là mặt năng động

của ý thức , một biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự ý thức được
mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và ngoại cảnh để thực hiện đến
cùng mục đích đã lựa chọn. Có thể coi ý chí và quyền lực của con người đối với mình,
nó điều khiển, điều chỉnh hành vi để con người hướng đến mục đích một cách tự giác,
nó cho phép con người tự kiềm chế, tự làm chủ bản thân và quyết đoán trong hành
động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ thể
hiện trình độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục
đích mà ý chí hướng đến. V.I.Lênin Cho rằng: ý chí là một trong những yếu tố tạo nên
sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt giải
phóng mình , Giải phóng nhân loại. Tất cả các yêu tố tạo thành Ý thức có mối quan hệ
biện chứng với nhau, xong tri thức là yêu tố quan trọng nhất, là phương thức tồn tại

7


của Ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức
độ biểu hiện của các yêu tố khác.

8


1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Triết học Mác- Lênin khẳng định trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó
vai trò quyết định thuộc về vật chất; giữa vật chất và ý thức thì vật chất quyết định ý
thức, ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức, được thể hiện ở những mặt sau
đây:
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định sự hình thành của ý thức;
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Bởi vì ý thức của chúng ta là sự phản

ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, nó là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan.
Vật chất quyết định sự biến đổi, sự phát triển của ý thức: Bản chất của ý thức là
sự phản ánh hiện thực khách quan trong điều kiện tự nhiên thay đổi, quan hệ vật chất
thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo.
Vật chất là điều kiện để hiện thực hoá ý thức: Mỗi một cá nhân, mỗi một tổ chức
đều có những ý niệm và mục đích riêng, do đó phải có vật chất thì những ý nguyện đó
mới thành hiện thực.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất thông qua sự chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người, được diễn ra theo 2 chiều hướng:
Hướng thứ nhất: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, trên cơ sở đó
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người và đưa hoạt động thực tiễn của con người đi
đến thành công.
Ngược lại, nếu ý thức không phản ánh đúng hiện thực khách quan mà dùa vào đó
để chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người thì sẽ làm cho hoạt động thực tiễn của
con người mang tính chủ quan, duy ý chí, hành động trái quy luật, thậm chí dẫn đến
mù quáng.
2. Nội dung và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và đổi mới tư
duy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động sáng
tạo của ý thức và mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức chủ nghĩa duy vật
biện chứng xây dựng nên một nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối

9


với mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Nguyên tắc đó là: trong mọi
hoạt động nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động khách quan. Theo nguyên tắc
phương pháp luận này, mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể

đúng đắn, thành công và có hiệu quả khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng thực tế khách quan với phát huy tính năng động chủ
quan, phát huy tính năng động chủ quan là trên cơ sở và trong phạm vi điều kiện khách
quan, chống chủ quan duy ý chí trong nhận thức và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế khách quan tức là phải xuất phát từ bản thân sự vật với tất cả
các đặc tính, các thuộc tính của sự vật và các quan hệ của nó để tìm ra bản chất, xu
hướng vận động phát triển theo quy luật. Từ đó rút ra kết luận về sự vât, hiện tượng,
trên cơ sở đó mà đề ra phương hướng và các giải pháp tác động cải biến sự vật, thế
giới tự nhiên phục vụ lợi ích của con người, không được áp đặt ý muốn chủ quan của
chủ thể nhận thức vào sự vật.
Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng
tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích
cực, năng động, sáng tạo ấy. Điều này đòi hỏi con người phải tôn trọng tri thức khoa
học; tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa học và truyền bá vào quần
chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng dẫn quần chúng hành
động. Mặt khác, phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, củng cố nhân sinh
quan cách mạng, tình cảm, nghị lực cách mạng để có sự thống nhất hữu cơ giữa tính
khoa học và tính nhân văn trong định hướng hành động.
Vai trò của ý thức về thực chất là nói tới vai trò của con người, ý thức là ý thức
của con người nhưng bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi đưuọc gì trong
hiện thực, cho nên muốn thực hiện tư tưởng phải sử dụng lực lượng thực tiễn, phải có
ý chí và phương pháp để tổ chức hành dộng; ý thức tư tưởng có thể quyết định làm cho
con người hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những điều kiện
cụ thể, điều kiện khách quan nhất định.
Ý thức của con người không tách rời điều kiện vật chất, con người phải biết dựa
vào những điều kiện vật chất đã có và phản ánh đúng quy luật khách quan một cách
chủ động, sáng tạo với ý chí và nhận định cao, một mặt phải chống chủ quan duy ý
chí, mặt khác phải chống bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại.
10



CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG BÀI HỌC “TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ ĐỔI MỚI TƯ DUY”
VÀO LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG HỌC TẬP CỦA CHÍNH MÌNH
STT: 11 - Nguyễn Thị Lan Hương
Sau quá trình học tập vàn nghiên cứu về vấn đề tôn trọng khách quan và đổi mới
tư duy em nhận thấy có tính thiết thực của đề tài. Do đó em đã nghiên cứu và vận dụng
những kiến thức đã học và việc quản trị nhân lực nơi em đang làm việc là Công ty
TNHH Samsung Display Việt Nam ( Viết tắt là: SDV)
Mô hình tổ chức và sơ đồ các phòng ban nhân sự của SDV
Ban giám đốc

Bộ phận
Sản xuất

Bộ phận
Kỹ thuật

Bộ phận
KT chất lượng

11

Bộ phận
Hỗ trợ

Bộ phận
QL nhân lực



* Hiện nay công ty có hơn 30,000 các bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty.
Do đó việc Quản trị nhân lực là cả một quá trình và có sự nỗ lực rất lớn của ban lãn
đạo công ty nói chung và bộ phận nhân sự nói riêng. Vì hiện nay, có khá nhiều yếu tố
tác động đến quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố này thường xuyên thay đổi và được
phân chia các nhóm yếu tố tác động cơ bản sau:
- Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như kinh tế, dân số, pháp luật, văn hóa,
đối thủ cạnh tranh, khoa học kỹ thuật.
- Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên trong như mục tiêu, chiến lược công ty, văn hóa
doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp…
Tôn trọng khách quan là việc nhìn nhận những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị nhân lực của công ty, từ đó đưa ra các đổi mới để giúp
doanh nghiệp có lực lượng nhân lực vững mạnh cống hiến lâu dài cho công ty.

* Vận dụng bài học đổi mới vào công tác quản trị nhân lực của công ty
- Trong thời kỳ khó khăn do đại dịch Covid 19 đang rất phức tạp và ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống của người lao động. Do đó công ty Samsung đã có những chính sách
thay đổi, xây dựng chiến lược để phát triển nguồn nhân lực hiện có và cũng như thu
hút nhân lực mới vào công ty.
- Xây dựng nhân lực từ lãnh đạo, nhân viên đến công nhân là một vòng tròn khép kín.
Tất cả các cấp đều có chính sách được đào tạo, nâng cao kiến thức tay nghề để có thể
bắt kịp công nghệ mới phát triển nhanh trong thời đại 4.0 như hiện nay.
- Thay đổi trong việc quản lý hiệu quả công việc: Thay vì việc thẩm định kết quả
công việc, công ty chú trọng lắng nghe phản hồi liên tục, triển khai những khuôn mẫu
làm việc mới trên quy mô lớn hơn. Hướng tiếp cận mới đến việc quản trị hiệu suất làm
việc đã góp phần tăng hiệu suất và thay đổi văn hóa đoàn thể. Hiệu quả làm việc được
đánh giá trong cả quá trình làm việc, không chỉ đơn giản là thẩm định kết quả. Điều
này giúp đánh giá thành tích của nhân viên một cách chính xác và chi tiết cả về công
việc cũng như phương pháp, thái độ làm việc.

12



- Xóa nhòa biên giới giữa lãnh đạo và nhân viên: xây dựng môi trường làm việc hòa
đồng, thân thiện, tương hỗ để cùng phát triển. Hiện tại lãnh đạo đánh giá nhân viên
dựa trên kết quả làm việc, tinh thần cầu tiến, nhân viên cũng có thể đánh giá công tác
quản lí cũng như sự hỗ trợ của quản lí cho nhan viên. Việc đánh giá chéo làm xóa nhòa
khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên, hướng đến 1 môi trường làm việc đồng nhất
và hiệu quả.
- Chú trọng đến việc lương thưởng tạo tính cạnh tranh trong bộ phận, trong công ty
cũng như với các công ty khác. Chú trọng đến đời sống, trải nghiệm của cán bộ công
nhân viên như: Xây ký túc xá, tạo các sân chơi thể thao, nghệ thuật nâng cao đời sống
cho công nhân. Đặc biệt tổ chức các cuộc giao lưu đồng nghiệp để kết nối giũa các
thành viên và tạo them tình đoàn kết cho tập thể công ty.
- Tăng lực lượng lao động: Robot, internet vạn vật, cảm ứng máy tính có nhận thức
đã trở thành xu hướng chủ đạo trong nền kinh tế mở. Các công ty giờ đây không chỉ sử
dụng các lao động cố định mà còn hợp tác với những lao động tự do trong nền kinh tế
thời vụ. Thời gian tới, lực lượng lao động, máy móc và các phần mềm quản lý, hỗ trợ
công việc sẽ tăng lên. Cùng với nhau, những xu hướng này sẽ dẫn đến sự tái thiết của
hầu hết công việc.
Do vậy, công tác quản trị nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, nó là hoạt động bề sâu trong một doanh nghiệp nhưng lại
mang yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngày nay, vai trò của công tác quản lý nhân lực ngày càng quan trọng bởi sự cạnh
tranh diễn ra ngày càng gay gắt và nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược tạo lên lợi thế
cạnh tranh cho các DN. Hơn nữa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra
những nhân sự có trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Chất xám, tri thức, kinh
nghiệm của đội ngũ này là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên,
đó cũng là một thách thức đặt ra với công ty phải có đủ khả năng quản lý, tạo môi
trường cho đội ngũ này phát triển để họ cống hiến một cách lâu dài nhất và tạo ra
doanh thu cao nhất cho công ty.

Như vậy đề tài “ Bài học tôn trong khách quan và đổi mới tư duy “ đã giúp em có
thêm nhiều kiến thức cần thiết để giúp doanh nghiệp mình phân tích được hiện trạng
13


của mình cũng như tìm kiếm được các phương án nhằm quản lý hiệu nguồn nhân lực
một cách quả hơn nhất

14


STT 12- Nguyễn Thanh Hương
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Trung tâm Quốc tế
Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Trung Tâm Quốc Tế (Tên viết tắt là Trung Tâm
Quốc Tế)
Tên giao dịch quốc tế: International Centre
Trụ sở: 17 Ngô Quyền, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: (84) 24 3824 1125
Fax: (84) 24 3824 1124
Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp: 0100112099 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 6 năm 2011, sửa đổi lần thứ 6 vào ngày 21 tháng
1 năm 2020
Quá trình hình thành và phát triển:
Được đầu tư xây dựng bởi Tập đoàn Keppel Land (Singapore), tòa nhà
International Centre là một trong những tòa văn phòng hạng A khá nổi tiếng tại khu
vực trung tâm Quận Hoàn Kiếm. Tòa nhà International Centre Hà Nội là văn phòng
hạng A lý tưởng của rất nhiều khách hàng/ doanh nghiệp giúp nâng tầm hình ảnh của
công ty, hướng tới những khách hàng cao cấp và đối tác lớn hơn. Lựa chọn hoàn hảo
đáp ứng yêu cầu của khách hàng về giá thuê, diện tích sàn đa dạng, linh hoạt được chia
nhỏ từ 53m2 trở lên, vị trí, tính chuyên nghiệp trong khối văn phòng cho thuê Hà Nội.

Ngoài ra, ngay tại tòa nhà International Center là nhiều trụ sở văn phòng của nhiều
công ty lớn trong nước và các tổ chức nước ngoài đang thuê hoạt động như Louis
Vuitton, Christian Dior, Bangkok Bank,… Tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho việc hợp tác
và kết nối cho doanh nghiệp thuê cùng hoạt động.
Ngành nghề kinh doanh: Cho thuê văn phòng và cho thuê thương mại.
Mô hình tổ chức:
Ban giám đốc

Phòng hành
chính nhân sự

Phòng kế toán

Phòng
Marketing

Phòng Quản lý
Tài sản

15

Phòng Bảo trì/
Kỹ thuật

Phòng Bảo vệ
tòa nhà


2.2. Vận dụng bài học tôn trọng khách quan và đổi mới tư duy vào hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Trung tâm Quốc tế

2.2.1. Vận dụng bài học tôn trọng khách quan vào hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Trung tâm Quốc tế
Là một công ty cho thuê văn phòng vì vậy mọi hoạt động của Công ty chịu ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến ngành dịch vụ nói chung và ngành cho thuê văn
phòng nói riêng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động bất lợi đối
với hoạt động cho thuê văn phòng. Đây hoàn toàn là những khó khăn mang tính chất
khách quan mà các công ty/tòa nhà cho thuê văn phòng nói chung và Công ty TNHH
Trung tâm Quốc tế nói riêng không thể tác động hay chủ động điều chỉnh được. Do
vậy việc vận dụng triết lý “Tôn trọng khách quan” trong việc đưa ra các chiến lược
kinh doanh mới đã giúp cho Công ty tìm ra hướng giải quyết cho mình và thoát khỏi
tình trạng khó khăn. Cụ thể, Công ty TNHH Trung tâm Quốc tế đã áp dụng các chính
sách và biện pháp sau:
a. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, khả năng
thanh toán của khách thuê. Đây là hoạt động nghiên cứu các yếu tố cung và cầu trên
thị trường. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu về mức giá thuê, về đối
tượng khách tại khu vực lân cận và các khu vực có nhiều tòa nhà cho thuê văn phòng
khác. Đồng thời, qua các dữ liệu thu thập được, dự báo nhu cầu, khả năng tài chính
của khách thuê trong tương lai và có kế hoạch sắp xếp, tìm đối tượng khách phù hợp
nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho Công ty.
b. Chính sách sản phẩm
Công ty cung cấp thông tin về tòa nhà, về các ưu điểm sẵn có của tòa nhà như
vị trí đắc địa, Ban quản lý tòa nhà chuyên nghiệp, các khách hàng hiện đang thuê trong
tòa nhà đều là các khách lớn có danh tiếng và uy tín lâu năm trên thương trường.
c. Chính sách giá cả
Việc xác định giá dựa trên phương pháp tính chi phí cố định và chi phí biến đổi
của tòa nhà mỗi thời kỳ. Công ty cũng có các mức giá khác nhau đối với từng khu vực
trong tòa nhà dựa vào diện tích và các ưu, nhược điểm đi kèm. Công ty và các đại lý
hỗ trợ việc cho thuê luôn thông báo mức giá bao gồm phí dịch vụ cũng như các điều


16


khoản có kèm chi phí khác. Điều này vừa tránh được nhầm lẫn khi tính toán giá, vừa
tránh được những thắc mắc khi xảy ra của khách về chi phí cho thuê.
d. Chính sách phân phối sản phẩm
Kênh phân phối mà công ty áp dụng nhiều là kênh phân phối gián tiếp. Các
trung gian là các Đại lý trong việc tìm khách thuê văn phòng. Công ty đã có mối quan
hệ tốt với những Đại lý trung gian có tiếng trong nước và quốc tế như Savills, Maison,
Colliers,... Thông qua các Đại lý trung gian này và dựa vào các ưu điểm sẵn có của tòa
nhà, mỗi năm Công ty đã thu hút được một số lượng khách thuê văn phòng đông đảo.
Công ty cũng luôn quan tâm đến chất lượng của tòa nhà cũng như dịch vụ cung cấp đi
kèm, nhằm giữ uy tín cho các Đại lý và cho Công ty.
e. Chính sách quảng cáo
Đây là chiến lược công ty rất quan tâm và thực hiện theo chiến lược thời điểm,
thời kỳ và thường xuyên liên tục, tạo ra dấu ấn về công ty với khách hàng.
2.2.2. Vận dụng bài học đổi mới tư duy vào hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Trung tâm Quốc tế
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trung
tâm Quốc tế bên cạnh những thuận lợi đã đề cập ở trên, cũng đã gặp khó khăn như
những công ty khác hoạt động trong lĩnh vực cho thuê văn phòng. Trước tình hình
trên, Công ty đã đưa ra chủ trương, mục tiêu và biện pháp cụ thể, sáng tạo để phát
triển công ty trong thời gian tới, đó là:
a. Tập trung phát triển Công ty trở thành một thương hiệu mạnh có uy tín trong và
ngoài nước
Tập trung điều hành hoạt động kinh doanh đảm bảo tính hiệu quả và hoàn
thành các kế hoạch đề ra. Phát huy thế mạnh, tiết kiệm chi phí quản lý tối đa, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý. Hiện tòa nhà đã hoàn thiện việc cải tạo và sửa chữa nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng doanh thu.

b. Công ty lấy chất lượng và hiệu quả lợi nhuận làm thước đo kết quả điều về hoạt
động kinh doanh.
Trong thời gian qua, Công ty gặp nhiều khó khăn thách thức lớn chưa từng có.
Tuy nhiên, Ban Lãnh đạo đã chuyển hướng kịp thời, thực hiện quyết liệt một số
phương án trong việc từ chối giảm giá, có thay đổi và đàm phán đối với nhưng khách
thuê yêu cầu không thực tế, nên sau một thời gian cố gắng, các chỉ số về doanh thu đều

17


đạt được. Nhờ bộ máy Công ty có quyết tâm cao và gắn kết tốt nên đã phấn đấu cơ bản
hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế.
c. Nâng cao chất lượng dịch vụ, cải cách và đổi mới mô hình kinh doanh của tòa nhà
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn
Nâng cao chất lượng tòa nhà, chú trọng đến việc chăm sóc khách hàng, tinh
thần thái độ phục vụ vui vẻ, tận tình,chu đáo, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao. Duy trì
và tạo ra những điểm nhấn chuyên biệt của tòa nhà để hướng tới phục vụ những đối
tượng khách hàng theo ngạch của thị trường nhằm giảm thiểu việc cạnh tranh.
d. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo pháp luật với Nhà nước để công ty phát triển
bền vững
Vận dụng linh hoạt các chính sách, các quy định của Nhà nước để Ban Lãnh
đạo và các phòng ban trong công ty cùng nhau thống nhất, chủ động khắc phục những
nguy cơ thách thức, nắm bắt cơ hội, đi sâu từng việc, chỉ đạo giải quyết cụ thể dứt
điểm từng việc, cùng nhau phấn đấu vì sự phát triển Công ty.
e. Xem công tác kiện toàn lại bộ máy tổ chức, tuyển dụng bổ sung thêm nhân lực là
bước đột phá trong phát triển Công ty
Tập trung phát triển nguồn nhân lực theo chiều sâu, có kế hoạch trong việc đào
tạo nhân lực và mang tính lâu dài để đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển bền vững của
công ty. Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao đội ngũ cán bộ: bồi dưỡng,
đào tạo nâng cao để chuẩn bị nguồn nhân lực đủ mạnh phục vụ cho yêu cầu hoạt động

kinh doanh .

18


STT 14 – Nguyễn Phương Liên
Vận dụng bài học tông trọng khách quan và đổi mới tư duy vào hoạt động kế toán
tại công ty TNHH Samsung Display Việt Nam.
a) Vận dụng bài học tôn trọng khách quan trong công việc
Là một công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao công ty chịu ảnh
hưởng rất lớn từ xu hướng thị trường điện tử nói chung và ngành công nghệ cao
nói riêng.
Hoạt động sản xuất màn hình thông minh, chất lượng cao sẽ có những đặc điểm
riêng về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy công việc kế toán trong
doanh nghiệp cũng có những tiêu chuẩn riêng để phù hợp với thực tiễn phát triển
của doanh nghiệp
Thứ nhất, công ty sản xuất với quy mô lớn và thay đổi model sản phẩm liên tục dẫn
đến các chi phí trong hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý của doanh nghiệp
cũng thay đổi theo. Do đó cần phải phản ánh đầy đủ, chi tiết, kiệp thời các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh để làm căn cứ cho nhà quản trị đưa ra những thông tin chiến
lược và quyết định kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn.
Thứ hai, trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm nhiều công đoạn khác nhau do đó
cần xác định được khối lượng nguyên vật liệu đi vào từng công đoạn một cách phù
hợp và đúng với từng công đoạn để giảm thiểu nguyên vật liệu lỗi và nguyên vật
liệu tồn kho.
Thứ ba, công tác kế toán luôn bám sát các nguyên tác kế toán để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế, kiểm soát nội
bộ.
Thứ tư, phản ánh rõ các nguồn tài chính của công ty trên các báo cáo thể hiện được
sự vận động của dòng tiền, các luồng giá trị phụ vụ trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh.
Như vậy, từ thực tiễn có thể thấy việc vận dụng bài học tôn trọng khách quan trong
hoạt động kế toán sẽ giúp doanh nhiệp đưa ra được những đánh giá và hướng đi
phù hợp trong tương lai.
19


Cụ thể bộ phận kế toán đã vận dụng bài học tôn trọng khách quan trong công việc
như sau:
-

Mọi hoạt động nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được phản ảnh chính xác,

-

đầy dủ, kịp thời theo các nguyên tác và chuẩn mực của kế toán
Do là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bên cạnh việc tuân thủ chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các thông tư, nghị định thì công tác kế toán còn phải
tuân thủ chuẩn mực IFRS.
Từ đây có thể thấy tôn trọng khách quan là một trong những nguyên tắc cơ bản
của hoạt động kế toán. Dù trong bất kỳ nghiệp vụ kinh tế nào cũng phải được

phản ánh tuân theo các chuẩn mực kế toán.
b) Vận dụng bài học đổi mới tư duy vào hoạt động kế toán tại Công ty TNHH
Samsung Display Việt Nam
Đối với ngành sản xuất màn hình công nghệ cao việc nắm bắt xu hướng thị
trường , dẫn đầu thị hiếu là yếu tố quyết định của sự sống còn và chiếm lĩnh thị
phần của doanh nghiệp. Vì vậy việc thay đổi, đổi mới tư duy là điều rất cần
-


thiết. Bộ phận kế toán đã có những bước đổi mới như sau:
Thay đổi cơ cấu sơ đồ tổ chức để nâng cao hiệu quả lý kinh tế và giảm thiểu chi

-

phí.
Dựa vào kế hoạch thanh toán thực tế để phân tích xu hướng các loại chi phí

-

trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đổi mới quy trình trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ: Đó là sử
dụng các phần mềm kế toán tích hợp giữa nhiều hệ thống với nhau ( ví dụ mua
hàng, nhân sự, thông quan…) Việc sử dụng các phần mềm giúp kế toán phản
ánh nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả

-

làm việc. Bên cạnh đó cũng chú trọng đổi mới và thiết lập các quy trình kế toán
Đầy mạnh việc phát triển nguồn nhân lực kế toán: luôn tổ chức các lớp bồi
dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên kế toán. Cập nhật các thông tư nghị
định mới để phục vụ cho hoạt động thực tế.

STT 15 – Vũ Thị Bích Liên
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG BÀI HỌC TÔN TRỌNG KHÁCH QUAN VÀ ĐỔI
MỚI TƯ DUY VÀO NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN, CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HALCOM VIỆT NAM
20



2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HALCOM VIỆT NAM
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Halcom Việt Nam
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0101143879
- Địa chỉ: Tầng 9, Tòa nhà Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
-

Số điện thoại: 024.3562 4709 - 024.3562 4710

-

Website: www.halcom.vn

-

Email:

-

Mã cổ phiếu: HID

Quá trình hình thành và phát triển, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
Tiền thân của Công ty Cổ phần HALCOM Việt Nam là Công ty TNHH Nước và
Môi trường Đường Thành (W&E Ltd) được thành lập ngày 02/07/2001. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực chính là Đầu tư và Tư vấn cấp thoát nước và môi trường – xã hội.
Tháng 7 năm 2016 Chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán HOSE (mã HID)
Tháng 2 năm 2018 Đổi tên thành Công ty Cổ phần Halcom Việt Nam (HALCOM)
Được thành lập từ năm 2001, trải qua 19 năm hình thành và phát triển với hai lần
thay đổi tên gọi, HALCOM đã từng bước khẳng định được vị trí và vai trò của mình
trong lĩnh vực Đầu tư và Tư vấn phát triển Hạ tầng – Đô thị – Xoá đói giảm nghèo.
Đa phần các dự án mà HALCOM tham gia đều là những dự án ODA có nguồn vốn từ

các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Ngoại giao Phần Lan…
Sự lớn mạnh của HALCOM chính là kết quả của một quá trình phấn đấu không mệt
mỏi.
Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, giàu kinh nghiệm cùng nhiều cán bộ trẻ năng
động và sáng tạo trong công việc, các dịch vụ do HALCOM cung cấp luôn được khách
hàng tin tưởng và đánh giá cao.
Sơ đồ tổ chức

21


×